Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.14 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN QUỐC TUẤN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành : Kinh tế công nghiệp
Mã số

: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Quốc Tuấn



LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc
tới TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc – giáo viên trực tiếp hướng dẫn luận văn cho
tác giả, chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Khoa
kinh tế - Quản trị kinh doanh và Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại học
– Mỏ - Địa chất, bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ và chia sẽ với tác
giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Quốc Tuấn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ................................................................. 6

1.1. Tổng quan lý thuyết về nhân lực và phát triển nhân lực ngành xây dựng ...... 6
1.1.1. Nhân lực ngành xây dựng .............................................................. 6
1.1.2. Phát triển nhân lực ngành xây dựng ............................................. 10
1.2. Tổng quan thực tiễn về nhân lực ngành xây dựng .............................. 18
1.2.1. Thực trạng nhân lực ngành xây dựng trên thế giới ....................... 18

1.2.2. Thực trạng nhân lực ngành xây dựng ở Việt Nam ........................ 25
1.2.3. Thực trạng phát triển nhân lực ngành xây dựng ở Việt Nam ........ 31
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển nhân lực ngành
xây dựng ................................................................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU .......... 42

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau .......... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội ........................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .......................................................................... 43
2.1.3. Thành tựu và định hướng phát triển ............................................. 46
2..2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Xây dựng tỉnh Cà Mau ................ 51
2.2.1. Về quy mô ................................................................................... 51
2.2.2. Về cơ cấu ..................................................................................... 52
2.2.3. Về chất lượng .............................................................................. 53
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành Xây
dựng tỉnh Cà Mau ..................................................................................... 54


2.4. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng tỉnh Cà Mau .............................................................................. 58
2.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng............................................................................... 58
2.4.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng .................................................................................... 59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng . 62
2.5.1. Những thành tựu và nguyên nhân ................................................ 62
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 70

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU ......................................................... 72

3.1. Quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho
ngành Xây dựng ........................................................................................ 72
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng ......... 72
3.1.2. Nguyên tắc phát triển nguồn nhân lực xây dựng........................... 74
3.1.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng ........... 77
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Xây dựng tỉnh
Cà Mau ..................................................................................................... 78
3.2.1. Nhóm các giải pháp Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng. .................................................. 78
3.2.2. Nhóm các giải pháp Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực ngành Xây dựng............................................................................... 84
3.2.3. Nhóm các giải pháp khác: ............................................................ 91
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh Cà Mau ............................... 101
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 103
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Số hiệu hình, bảng
Bảng 1.1: Doanh thu của 225 nhà thầu quốc tế hàng đầu năm 2010 ............. 22
Bảng 1.2: Thị phần từng khu vực của các nhà thầu quốc tế năm 2010 .......... 22
Bảng 2.1 Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tỉnh Cà Mau ................ 44
Bàng 2.2. Hiện trạng nguồn nhân lực ngành xây dựng tỉnh Cà Mau ............. 54
Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành xây dựng ..... 12



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tồn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,
nhân tố đóng vai trị có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng đó là nguồn nhân lực. Khẳng
định tầm quan trọng của nó V.I Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu
của tồn thể nhân loại là người cơng nhân là người lao động”. Tầm quan trọng
này được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, khẳng định: “Phát triển nguồn
nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và
chất lượng cao; tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp cịn dưới 50% lực lượng lao
động xã hội”.
Đặc biệt, đối với vùng Tây Nam Bộ nói chung và tỉnh Cà Mau nói
riêng, Nghị quyết chỉ rõ: “Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn cao. Lao
động thiếu việc làm và khơng có việc làm cịn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất
thấp”. Riêng đối với tỉnh Cà Mau, tỷ lệ lao động qua đào tạo cịn rất thấp, tính
đến hết năm 2011 chỉ mới khoảng 32,5%. Do vậy, đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau trong q trình cơng
nghiệp hóa nơng nghiệp và nơng thôn đang là những vấn đề cấp bách.
Đối với ngành xây dựng thì nước ta nói chung, tỉnh Cà Mau nói riêng
đang cùng các ngành kinh tế khác ra sức phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011 - 2020 đạt 8 - 9%/năm. Mặt khác, tồn
ngành cịn phải tích cực chuẩn bị đón nhận nhiệm vụ nặng nề hơn trong thập
kỷ sắp tới nhằm đưa nước ta trở thành nước cơng nghiệp hóa về cơ bản. các
mặt chuẩn bị đó bao gồm cả cơng tác phát triển nguồn nhân lực, vì rằng
nguồn nhân lực phát triển đi trước một bước thì mới trở thành nhân tố tạo
điều kiện chứ không phải là lực cản cho sự nghiệp phát triển toàn ngành. Thế



2

nhưng theo Diễn đàn kinh tế thế giới thì chất lượng nguồn nhân lực nước ta
xếp thứ 53 trong số 59 nước được khảo sát. Tỷ lệ đại học : trung học chuyên
nghiệp : công nhân kỹ thuật của nước ta là 1 : 1,16 : 0,92 trong khi trung bình
của thế giới là 1 : 4 : 0. Qua đó có thể thấy, nguồn nhân lực nước ta tuy đông
về số lượng nhưng kém về chất lượng và mất cân đối về cơ cấu.
Nước ta đã là thành viên của khu vực Thương mại tự do ASEAN
(AFTA) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, ngành xây dựng cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên
đất nước mình và tham gia mạnh mẽ vào thị trường xây dựng khu vực và
quốc tế. Muốn vậy, ngành phải tiến theo con đường công nghiệp hóa và hiện
đại hóa, và nguồn nhân lực của ngành cũng phải phát triển theo hướng đó.
Lâu nay ngành xây dựng đã hình thành quan niệm cho rằng chỉ sợ thiếu
việc làm chứ khơng sợ thiếu nhân lực, có chăng cũng chỉ là thiếu một số thợ
tay nghề cao như thợ hàn cao áp mà thôi. Thế nhưng ngay sau kỳ họp đầu tiên
của Quốc Hội khóa XII, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho biết sắp tới
nước ta sẽ tiếp nhận nhiều dự án đầu tư tầm cỡ tỷ USD trong khi nhiều nhà đầu
tư nước ngoài lại đang kêu ca thiếu thợ xây dựng làm cho tiến độ thực hiện dự
án bị trở ngại, vì vậy Bộ có thể phải đề nghị Chính phủ cho nhập thợ xây dựng
trên quy mô lớn chứ không chỉ là thợ kỹ thuật trình độ cao. Vì vậy có thể nói
ngành xây dựng đã thất bại ngay trên “sân nhà”, khó lịng mơ tưởng nhận thầu
xây dựng quốc tế như Hàn Quốc đã làm trước đây và Trung Quốc đang làm rất
mạnh như hiện nay để tạo thêm nguồn vốn tích lũy phát triển đất nước.
Nhân lực ngành xây dựng bao quát diện rất rộng, từ nhân lực trên các
công trường xây dựng đến nhân lực tư vấn, khảo sát, thiết kế, từ nhân lực
nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực xây dựng đến nhân lực quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng. Vì thời gian có hạn nên luận văn này chỉ tập trung vào

phát triển nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, bao


3

gồm các kỹ sư xây dựng, công nhân xây dựng, cán bộ quản lý làm việc trên
các công trường và các kỹ sư tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát.
Bàn về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu, hội thảo, các bài viết đăng tải trên trên nhiều tạp chí khác nhau
như: “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam”, của Phạm Thành Nghị, Vũ
Hoàng Ngân; “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực
công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của TS. Trương Thị
Minh Sâm, Viện Khoa học và Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia; “ Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của TS. Nguyễn Thanh,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo Phát triển nhân
lực ngành xây dựng của Tổng hội Xây dựng Việt Nam, ...
Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực đang trở thành chủ đề thời sự cấp
bách của ngành xây dựng nước ta nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng, cần
được các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu trên
đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển
nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các ngành, các vùng của nền sản
xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với tỉnh Cà Mau chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về phát triển nguồn nhân lực cho ngành xây dựng.Chính
sức lơi cuốn thực tiễn ấy của tiềm năng chưa được đánh thức, đã thúc đẩy tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp Phát triển nguồn nhân lực ngành
xây dựng tỉnh Cà Mau” làm luận văn cao học kinh tế.
Đề tài, không phải tìm ra giải pháp đào tạo hay sử dụng có hiệu quả;
mà là dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực cho ngành xây dựng của Tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:

Thông qua việc nghiên cứu nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân
lực cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau nói riêng, mục đích của đề tài là phát


4

triển nguồn nhân lực cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau đến năm 2020 góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của ngành xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân
lực nói chung và nguồn nhân lực cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau nói riêng.
Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong luận văn này chỉ đi vào những nội dung cơ
bản về Phát triển nguồn nhân lực cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát triển nguồn nhân lực
cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về phát triển
nguồn nhân lực về đào tạo và sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Bài học kinh nghiệm về quá trình phát triển nguồn nhân lực vận dụng trong
việc phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau thông qua các chỉ số phát triển trên
các mặt: số lượng, chất lượng gắn với cơ sở vật chất năng lực đào tạo, mức độ
đáp ứng… Trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ thực
trạng của nó trong thời gian qua.
Ba là, vạch ra những quan điểm và giải pháp cơ bản về nguồn nhân lực
cho ngành xây dựng của Tỉnh đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận cơ bản, chỉ đạo xuyên suốt trong
quá trình nghiên cứu là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận


5

chung; phương pháp cụ thể là logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh,
theo dõi, thống kê, mơ hình hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
cho ngành xây dựng nói chung ở Việt Nam, tỉnh Cà Mau nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực
trạng phát triển nguồn nhân lực cho ngành xây dựng tỉnh Cà Mau; qua đó rút
ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nguồn nhân lực
quan trọng của tỉnh trong trong ngành xây dựng.
Vạch ra quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và 3
chương, nội dung của luận văn được kết cấu 106 trang, 4 bảng và 1 hình vẽ.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG


1.1. Tổng quan lý thuyết về nhân lực và phát triển nhân lực ngành xây dựng
1.1.1. Nhân lực ngành xây dựng

1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn nhân lực có nguồn gốc từ bộ mơn kinh tế học và kinh
tế chính trị, được gọi một cách truyền thống là lao động - một trong bốn yếu
tố của sản xuất.
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chun mơn mà con
người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai (Beng,
Fischer & Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc
(2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương
sẵn sàng tham gia một cơng việc lao động nào đó.
Khi nói đến nguồn nhân lực, người ta bàn đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng
với yêu cầu của thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong
trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động. Nguồn nhân lực được
hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trị khác nhau và được liên kết với nhau
theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn kiến thức, kỹ
năng và sức người cần đầu tư vào công việc để đạt được thành cơng.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực. Tuy
có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhưng các định
nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trưng chung là:
- Số lượng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người và
sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nguồn
nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công


7

việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức

như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân.
- Chất lượng nhân lực, là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như
trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm mỹ,...
của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố
quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nguồn nhân lực: đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét
đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện
khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,…
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành bại của tổ chức. Bất kể một tổ chức nào dù mạnh hay yếu thì yếu tố con
người vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Trước xu thế tồn cầu hóa hiện
nay, các thay đổi là cần thiết trong lực lượng lao động của mỗi quốc gia nhằm
định hướng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhân thấy
được và định hướng sự phát triển nguồn nhân lực của mình và từ đó đáp ứng
các cơ hội và thách thức do hội nhập quốc tế mang lại.

1.1.1.2. Đặc điểm nhân lực của ngành xây dựng
Có thể thấy, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay có các đặc điểm sau:
- Nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng
mức; chưa được quy hoạch, khai thác; chưa được nâng cấp; chưa được đào
tạo đến nơi đến chốn.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn
giữa lượng và chất.
- Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nơng dân, cơng
nhân, trí thức,… chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng phối hợp
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


8


Ngồi những đặc điểm chung như trên, thì nhân lực tham gia trong
ngành xây dựng có những đặc điểm riêng như sau:
- Cơng việc có tính thời vụ;
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết;
- Công việc xây dựng ở nhiều địa điểm vùng sâu, vùng xa, hải đảo xa
gia đình, điều kiện sống khó khăn.

1.1.1.3. Các loại nhân lực trong ngành xây dựng
a. Nhân lực công nghiệp xây dựng
Trong cơng nghiệp xây dựng có ba loại nhân lực chính: cán bộ quản lý,
cơng nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
+ Cán bộ quản lý (Contruction managers) gồm chỉ huy các cấp trên
công trường, các nhân viên kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ, tùy theo chức
trách được giao mà có chức danh khác nhau. Trách nhiệm cán bộ quản lý là
đảm bảo cho các hoạt động xây dựng trên công trường thực hiện đúng thiết kế,
đúng tiến độ, đúng quy trình quy phạm, đúng quy tắc an tồn và đúng dự tốn
nhưng lại trong bối cảnh dễ có nhiều biến động về thiết kế, về thời tiết, về
cung ứng, về giá cả và các rủi ro khác.
Cán bộ quản lý thường có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.
+ Công nhân kỹ thuật xây dựng (construction trade workers) chia
thành ba nhóm chính: cơng nhân kết cấu (structural workers), cơng nhân
hồn thiện (finishing workers) và cơng nhân cơ điện (electro - mechanical
workers). Tùy theo chuyên môn mà cơng nhân kỹ thuật có tên gọi khác nhau
như thợ nề, thợ mộc, thợ sắt, thợ bê tông, thợ hàn, thợ điện, thợ máy v.v…
Một số khâu thi công có máy móc phức tạp hay cần kỹ thuật cao (trong lắp
máy) thì có cả kỹ sư trực tiếp tham gia lao động (operating engineers).


9


Công nhân kỹ thuật phải qua đào tạo tại các trường dạy nghề sơ cấp,
trung cấp … và được cấp chứng chỉ.
+ Công nhân lao động phổ thông (construction laborers) làm các lao
động nặng nhọc như bốc vác, vận chuyển, đào đắp, phá dỡ, thu dọn v.v…
Một số làm thợ phụ (helpers) cho công nhân kỹ thuật.
Công nhân lao động chỉ cần được huấn luyện ít ngày về an tồn lao
động, phịng chống cháy nổ và kỷ luật lao động.
Ngồi các loại nhân lực nói trên, trên cơng trường cịn có một số nhân
lực khác như vận tải, bảo dưỡng trang thiết bị và xe cộ, bảo vệ, giữ kho v.v…
b. Nhân lực công nghiệp tư vấn thiết kế
Công nghiệp tư vấn thiết kế ngày nay rất đa dạng. Có liên quan tới
ngành xây dựng là 4 dạng chủ yếu sau đây:
+ Tư vấn chính sách với khách hàng là Chính phủ và các cấp chính
quyền, có nhiệm vụ đề xuất các chính sách cơng, các quy hoạch - chương
trình - đề án phát triển, nghiên cứu các đề tài phát triển hoặc giải pháp xử lý
khủng khoảng v.v….
+ Tư vấn dự án với khách hàng là doanh nghiệp, chính quyền và tư
nhân, có nhiệm vụ lập các báo cáo tiền khả thi, khả thi, tổ chức đấu thầu, khảo
sát đo đạc, thiết kế cơng trình, quản lý dự án (project management) và quản lý
xây dựng (construction management), thẩm định hồ sơ dự án, đánh giá kết
quả dự án .
+ Tư vấn công nghệ với khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, có
nhiệm vụ đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và dịch vụ,
thiết kế dây chuyền cơng nghệ cho các cơng trình sản xuất và dịch vụ.


10

+ Tư vấn chuyên môn với khách hàng là doanh nghiệp, tư nhân và chính
quyền, với trách nhiệm cung cấp các thông tin về một chuyên môn hẹp hoặc đưa

ra những lời khun, những giải pháp mang tính chun mơn như pháp luật,
đánh giá tác động môi trường, điều tra xã hội học, điều tra thị trường, định giá,
kiểm toán, quản lý doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực v.v…
+ Luận văn này quan tâm nhân lực cho tư vấn dự án và một bộ phận tư
vấn chun mơn có liên quan với các dự án, gọi chung là tư vấn thiết kế.
1.1.2. Phát triển nhân lực ngành xây dựng

1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nhân lực
Quan điểm xem “con người là nguồn vốn - vốn nhân lực” cho rằng: “Phát
triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kịnh tế - xã hội của đất nước,
đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân” (Bùi Thị Thanh, 2005).
Quan điểm của các nhà nghiên cứu của UNDP cho rằng: "Phát triển
nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm nhân tố: giáo dục - đào tạo, sức
khỏe và dinh dưỡng, mơi trường, việc làm và sự giải phóng con người. Trong
quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố này ln
gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau, trong đó, giáo dục - đào tạo là nhân tố
nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh
dưỡng, mơi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết
yếu, nhằm duy trì và đáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản
xuất càng phát triển, thì phần đóng góp của trí tuệ thông qua giáo dục - đào
tạo ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với đóng góp của các yếu tố khác trong
cơ cấu giá trị sản phẩm của lao động" (Bùi Thị Thanh, 2005).
Quan điểm sử dụng năng lực con người của ILO cho rằng: “Phát triển
nguồn nhân lực bao hàm khơng chỉ sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề, mà bên


11

cạnh phát triển năng lực, là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực

đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân”.
Quan điểm của Nguyễn Minh Đường: “Phát triển nguồn nhân lực được
hiểu là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động,
thể lực, đạo đức, tâm hồn... để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, làm
giàu cho đất nước, góp phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống
của dân tộc và góp phần tô điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại. Do
vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển
nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi
cho nguồn nhân lực phát triển " (Trần Khánh Đức, 2002).
Trên giác độ vi mơ, có quan điểm cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện
pháp thu hút, duy trì và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trên cả ba phương diện thể lực, trí lực, tâm lực;
điều chỉnh hợp lý quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực một cách bền vững và hiệu
quả” (Nguyễn Thế Phong, 2010).
Với quan điểm trên, nội hàm khái niệm phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
- Về mục tiêu, phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao
năng lực lao động và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người trong doanh
nghiệp cho phù hợp với công việc trong hiện tại và thích ứng với sự đổi mới
trong tương lai.
- Về tính chất, phát triển nguồn nhân lực là một q trình mang tính
liên tục và chiến lược nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp về nguồn
lực con người.


12

- Về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm: hợp lý hóa quy mơ,
cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó,

phát triển nguồn nhân lực về chất lượng (trên cả 3 phương diện thể lực, trí lực
và tâm lực) là nội dung trọng yếu.
- Về biện pháp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là quá trình thực
hiện tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và đào tạo mang
tính chất “đầu tư chiến lược” cho nguồn lực con người của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nhân lực ngành xây dựng

Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển nhân lực ngành
xây dựng

Yếu tố bên ngoài
-

Chu kỳ kinh tế
Dân số và lực lượng lao
động
Luật lệ Nhà nước
Văn hóa – Xã hội

-

Yếu tố bên trong
Đặc điểm chung của
ngành Xây dựng
Bối cảnh thị trường xây
dựng thế giới
-Nhu cầu thị trường xây
dựng trong nước

Xu hướng sử dụng lao
động ngành xây dựng

Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực ngành xây dựng


13

a. Yếu tố bên ngồi:
Chu kỳ kinh tế: Có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nguồn nhân
lực. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, ngành xây dựng có cơ hội mở
rộng phát triển do vậy cần phát triển lao động mới, tăng cường công
tác đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng lực lượng lao động trong ngành
xây dựng. Hơn nữa việc mở rộng phát triển này đòi hỏi ngành xây
dựng phải tuyển thêm người có năng lực, tŕnh độ buộc ngành xây
dựng phải tăng lương, tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện làm việc để
thu hót nhân tài.
Ngược lại, khi kinh tế suy thối, bất ổn và có chiều hướng đi
xuống đ̣i hỏi ngành xây dựng một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao
động có tay nghề, mặt khác cần phải giảm chi phí lao động. Ngành xây
dựng phải cho nhân viên nghỉ tạm thời hoặc nghỉ hẳn, giảm phúc lợi.
Dân số và lực lượng lao động trong xã hội : Lao động xã hội
bao gồm những người có khả năng lao động, đang có hoặc chưa có việc
làm. Cơ cấu lao động được thể hiện qua tuổi tác, giới tính, tŕnh độ dân
trí, sự hiểu biết của các tầng lớp dân cư, trình độ học vấn và chuyên
môn tay nghề cũng như các nguồn lao động bổ sung…số lượng và cơ
cấu lao động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực trong ngành xây dựng.
Nước ta đang trong quá tŕnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Nền kinh tế mới chỉ thoát khỏi lạc

hậu chứ chưa phát triển mạnh để trở thành một nước cơng nghiệp mới.
Trong khi đó dân số phát triển rất nhanh. Lực lượng lao động hàng năm


14

cần làm việc ngày càng ra tăng. Đó cũng là một vấn đề lớn mà ngành
xây dựng cần phải quan tâm.
Luật lệ của nhà nước: Luật lệ của nhà nước hay cịn gọi là mơi
trường pháp lý bao gồm các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
lao động, sử dụng lao động, đây là khung pháp lý cho ngành xây dựng
giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động, là tiền đề để xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý khi hình thành,
củng cố và phát triển nguồn nhân lực.
Văn hố-xă hội : Các truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi,
các quy phạm tư tưởng và đạo đức… tạo nên lối sống văn hố và mơi
trường hoạt động xã hội của con người nói chung và người lao động
trong ngành xây dựng nói riêng. Trong một nền văn hố xã hội có quá
nhiều đẳng cấp, nấc thang giá trị xã hội không theo kịp đà phát triển
của thời đại sẽ kìm hãm, khơng cung cấp nhân tài cho ngành xây dựng.
Chính cung cách văn hố xã hội tạo ra bầu khơng khí văn hố của
ngành xây dựng.
Sự thay đổi các giá trị văn hoá của một nước sẽ tạo ra các thử
thách cho công tác quản lý nguồn nhân lực. Nếu quản lý nguồn nhân
lực tốt sẽ quyết định sự thành công của ngành xây dựng và ngược lại.
b. Yếu tố bên trong:
* Đặc điểm chung của ngành xây dựng do tính chất của sản phẩm
xây dựng
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng



15

con ngưịi và cơng cụ lao động ln phải di chuyển từ cơng trình này
đến cơng trình khác, cịn sản phẩm xây dựng (tức là các cơng trình xây
dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở
các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức
sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn
xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó
cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho
khâu di chuyển.
- Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài.
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực trong ngành xây
dựng, vì lực lượng lao động phải xa nhà một thời gian dài, gây ảnh
hưởng đến đời sống sinh hoạt của gia đình.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời
tiết, thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ
chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý. Đặc điểm
này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để
tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trịn năm, áp dụng kết
cấu lắp ghép làm sản phẩm sẵn trong xưởng để giảm bớt thời gian thi
công trong công trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền
chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện lao
động của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro, quan tâm đến phát triển
xây dựng trong điều kiện nhiệt đới…
- Ngành xây dựng là ngành có cơng việc nặng nhọc do đó khơng
có tình trạng bình đẳng giới trong nguồn nhân lực, số lượng nam giới



16

là chủ yếu so với nữ giới, đặc biệt là ở lực lượng lao động phổ thông
(công nhân xây dựng).
- Tai nạn lao động trong xây dựng luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng số các vụ tai nạn lao động xảy ra với khoảng 55%-60%. Đặc biệt
tình hình tai nạn lao động chết người trong lĩnh vực xây dựng do điện,
ngã cao, vật rơi, vật ép… làm ảnh hưởng đến việc phát triển nhân lực
cho ngành xây dựng.
- Hiện nay, ngành xây dựng là một trong những ngành mà người
lao động bị ảnh hưởng của bệnh liên quan đến nghề nghiệp nhiều nhất
trong các ngành lao động khác. Do tính chất đặc thù mà lao động
trong ngành xây dựng chịu tác động của môi trường làm việc đến đời
sống thường ngày, gây khơng ít những hậu quả khó lường mà ngay cả
bản thân họ cũng không nhận thức được từ đầu, nhất là đối với các
tỉnh mà trình độ y học cũng như kiến thức của người lao động còn
kém. Do đó cũng rất khó để thu hút nhân lực cho ngành xây dựng.
* Bối cảnh thị trường xây dựng thế giới.
Hiện nay nền kinh tế thế giới, trong đó có thị trường xây dựng
thế giới đang hướng mạnh vào hội nhập khu vực và quốc tế trên cơ sở
phát triển nền kinh tế tri thức. Xu hướng hội nhập quốc tế và phát
triển kinh tế tri thức vừa tạo nên thời cơ và đặt ra những thách thức
lớn đối với đào tạo nguồn nhân lực ngành xây dựng của nước ta. Đó là
cơ hội giao lưu hợp tác, học tập kinh nghiệm trong đào tạo để có thể
thực hiện đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách, tránh nguy cơ tụt hậu
so với các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới. Ngành xây dựng Việt
Nam đứng trước đòi hỏi cấp thiết về đào tạo nhanh chóng nguồn nhân



17

lực đủ năng lực tiếp cận, áp dụng và làm chủ cơng nghệ xây dựng hiện
đại, tiên tiến, có khả năng hội nhập quốc tế và tham gia vào nền kinh
tế tri thức.
Điểm xuất phát của nền kinh tế Việt Nam thấp, thu nhập bình
quân trên đầu người chỉ bằng 1/12 mức trung bình của thế giới, trong
khi Việt Nam là nước đông dân 78 triệu người năm 2001. Nhu cầu xây
dựng tăng nhanh, đặt ra mâu thuẫn giữa khối lượng lớn cơng trình cần
xây dựng và vốn, nhất là trình độ và số lượng nguồn nhân lực trong xu
thế cạnh tranh ngày càng gay gắt.
* Nhu cầu thị trường xây dựng trong nước
Chính sách CNH và HĐH đất nước đòi hỏi chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế trong những năm tới theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của
khu vực công nghiệp và xây dựng. Riêng các lĩnh vực thuộc Bộ Xây
dựng quản lý, đến năm 2010, tốc độ phát triển về xây lắp dự kiến tăng
9-10%, về vật liệu xây dựng tăng trên 20%/năm, về cơ khí xây dựng
chế tạo 50-60% phụ tùng vật liệu xây dựng, 40-45% với khối lượng
giá trị 15% thiết bị công nghiệp xi măng, 50-55 % thiết bị ngành gốm
sứ. Thị trường xây dựng trong nước có sự tham gia đầy đủ theo hướng
cạnh tranh của ba khu vực kinh tế nhà nước, nước ngồi và tư nhân.
Tóm lại, nhu cầu thị trường xây dựng ở nước ta trong những
năm tới là rất lớn và phát triển theo hướng nâng cao dần chất lượng
sản phẩm, kéo theo sự phát triển tương ứng của thị trường tư vấn, thiết
kế, thị trường vật liệu, thị trường công nghệ và khoa học xây dựng gây
ảnh hưởng lớn đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực..


18


* Xu hướng sử dụng lao động ngành xây dựng.
Nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng của thị trường xây dựng tất
yếu đòi hỏi nguồn nhân lực tương ứng đủ về số lượng và chất lượng,
đồng thời phát triển theo hướng phân cấp sử dụng mạnh mẽ.
Xu hướng sử dụng lao động ngành xây dựng diễn ra đồng thời ở
ba khu vực phát triển chính: khu vực đơ thị, khu vực kinh tế trong
điểm và khu vực nông thôn. Ổ mỗi một khu vực có yêu cầu khác nhau
về sử dụng nguồn nhân lực, nhưng đều bao gồm 4 lĩnh vực cơ bản là:
xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xây dựng cơng nghiệp, xây dựng cơng
trình dịch vụ công cộng và xây dựng nhà ở.
Nguồn nhân lực tập trung tại khu vực đô thị và kinh tế trọng
điểm là nguồn nhân lực được đào tạo chủ yếu theo hướng có đủ năng
lực tiếp cận, lựa chọn áp dụng và tiến tới sáng tạo các công nghệ xây
dựng tiên tiến.
Nguồn nhân lực tại khu vực nông nghiệp, nông thơn là nguồn
nhân lực được đào tạo có đủ năng lực chủ yếu để cải tiến, phát triển
các công nghệ xây dựng truyền thống và áp dụng các công nghệ xây
dựng mới.
1.2. Tổng quan thực tiễn về nhân lực ngành xây dựng
1.2.1. Thực trạng nhân lực ngành xây dựng trên thế giới
1.2.1.1. Ngành xây dựng - Công nghiệp xây dựng - Thị trường xây dựng
Để tiện cho việc nghiên cứu, trước tiên cần làm rõ một số danh
từ có liên quan.


19

Ngành xây dựng (construction sector) là bộ phận của nền kinh tế
quốc dân, là một ngành sản xuất, được xếp loại thứ 5 theo “Tiêu chuẩn
phân loại ngành nghề” của LHQ (ngành bất động sản xếp loại 8).

Công nghiệp xây dựng (construction industry) là những hoạt
động tạo ra sản phẩm như các cơng trình nhà ở, xưởng máy, trường
học, cầu đường v.v… Công nghiệp này cũng bao gồm cả việc bảo trì,
sửa chữa, nâng cấp các cơng trình đó. Theo Bộ Lao động Mỹ, thì cơng
nghiệp xây dựng chia ra thành ba bộ phận chủ yếu: các nhà thầu xây
dựng chung (general contractors) xây dựng các cơng trình dân dụng
và công nghiệp; các nhà thầu xây dựng nặng và công trình kỹ
thuật (heavy and civil engineering construction contractors) và các
nhà thầu chun mơn hóa (specialty trade contractors) như mộc,
kính, sơn, điện nước v.v… Đi liền với công nghiệp xây dựng là công
nghiệp thiết kế (design industry), một bộ phận của công nghiệp tư vấn
(consulting industry).
Thị trường xây dựng (construction market) là tổng hòa các giao
dịch đặt hàng của các chủ đầu tư dự án xây dựng với bên sản xuất sản
phẩm xây dựng (nhà thầu). Sự vận hành của thị trường xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào hệ thống thị trường yếu tố sản xuất, bao gồm thị
trường vốn, thị trường công nghệ, thị trường vật tư, thị trường máy
xây dựng và thị trường lao động.
Luận văn này tập trung vào chủ đề phát triển nguồn nhân lực cho
ngành xây dựng, do đó phải xem xét nhu cầu nhân lực của công
nghiệp xây dựng, công nghiệp thiết kế và đề xuất phương thức cung
ứng nhân lực phù hợp với đặc thù của thị trường xây dựng.


×