Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Chứng minh sự ra đời của triết học mác đã tạo bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.47 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC
Đề tài:

CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC
MÁC ĐÃ TẠO BƯỚC NGOẶC CÁCH MẠNG
TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC

GVHD

: TS. BÙI VĂN MƯA

SVTH

: NGUYỄN THỊ DIỆU KHÁNH

LỚP CAO HOÏC D1 K19


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1

SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MAC - LÊNIN ...................2

I. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác .................................................2
I.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................... 2
I.1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa


trong điều kiện cách mạng công nghiệp .............................................................. 2
I.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử ....................................2
I.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên .................................................3
I.2.1. Nguồn gốc lí luận .............................................................................................. 3
I.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên ...............................................................................5
II. Quá trình hình thành và phát tri ển triết học Mác – Lênin........................................5
II.1. Giai đoạn chuyển biến tư tưởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản
chủ nghĩa .......................................................................................................................5
II.1.1. Sự chuyển biến tư tưởng của Các Mác ......................................................6
II.1.2. Sự chuyển biến tư tưởng của Ph.Ăngghen ................................................8
II.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử........................................................................................................................8
II.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết học
.......................................................................................................................................10
III.1.

Triết học của chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật.......................................11

III.2. Học thuyết về giá trị thặng dư ...............................................................................12
III.3. Học thuyết đấu tranh giai cấp..............................................................................13


IV. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ănggen thực................................................................................................................15
IV.1. Thực chất.................................................................................................................15
IV.2. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và Ph. Ăngghen
thực hiện ..........................................................................................................................16
Chương 2


SỨC SỐNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI.................17

I. Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác ...........................................17
I.1. Thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác - kim chỉ nam cho
hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội ....................................................................18
I.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử - một trong hai phát kiến vĩ đại của C.Mác .........20
II. Vai trò của triết học Mác trong xã hội hiện đại .......................................................21
III. Vận dụng và phát triển triết học Mác – Lênin trong điều kiện thế giới hiện nay22
KẾT LUẬN.............................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................28


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

LỜI MỞ ĐẦU
Nhà triết học vĩ đại Canto (thế kỷ XVIII) xem triết học khơng chỉ l à trình độ
tư duy lý luận cao nhất, mà đồng thời là “thiên hướng tự nhiên của tâm hồn” vốn có
trong tất cả mọi người, từng người với những trình độ khác nhau. Do con người
khơng chỉ cần một thứ “duy nhất l à bánh mì” để sống. Nó muốn vươn lên cái
thường nhật, quan sát thế giới v à chính mình từ phía khác, nó suy ngẫm về cuộc
sống, về mục đích cuối c ùng của cái xuất phát. Mỗi con ng ười có sự phát triển về
mặt tinh thần ở mức độ nào đó đều là nhà triết học một ít, ngay cả khi nó ch ưa bao
giờ nghe đến từ triết học.
Trong suốt cả lịch sử hiện đại của Châu Âu v à nhất là vào cuối thế kỷ XVIII,
ở nước Pháp nơi diển ra một cuộc quyết chiến chống tất c ả những rác rưởi của thời
trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế v à tư tưởng, chỉ có chủ nghĩa
duy vật là triết học duy nhất triệt để, trung th ành với tất cả mọi học thuyết của khoa
học tự nhiên, thù địch với mê tín, với thói đạo đức giả… Ch o nên kẻ thù của phái

dân chủ hết sức tìm cách “bác bỏ”, phá hoại, vu cáo chủ nghĩa duy vật, chúng b ênh
vực các loại chủ nghĩa duy tâm triết học l à chủ nghĩa, bằng cách này hay cách khác,
tựu trung bao giờ cũng vẫn b ênh vực hay ủng hộ tôn giáo. Triết học M ác là chủ
nghĩa duy vật triết học hồn bị, nó cung cấp cho lồi người và nhất là giai cấp công
nhân những công cụ nhận thức vĩ đại.
Bước vào thế kỷ mới, trong lúc chúng ta đang băn khoăn giữa truyền thống
và hiện đại, phương Đông và phương Tây, khoa h ọc công nghệ và nhân văn, chính
trị và kinh tế, thì nhận ra rằng, Mác với tư cách là nhà tư tưởng vĩ đại của nhân loại
ở thế kỷ XX, tư tưởng triết học sâu xa của Ng ười vẫn tỏa sáng khác thường ở thế kỷ
XXI, để lại cho xã hội loài người thời đại ngày nay một di sản tư tưởng vô cùng
quý báu. Trong tiểu luận này, chúng ta sẽ chứng minh sự ra đời của triết học Mác
đã tạo ra bước ngoặc cách mạng trong lịch sử triết học

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khaùnh

Trang 1


Tiểu luận triết học

Chương 1

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MAC - LÊNIN

Triết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho đến
ngày nay. Từ khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong
lịch sử triết học và trở thành thế giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận
thức cũng như hoạt động thực tiễn của con ng ười.

I. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
I.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
I.1.1. Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong
công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Ph ương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc và trở thành xu thế phát triển của nền sản
xuất xã hội. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp v à trở thành
cường quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi v ào giai
đoạn hoàn thành.
Sự phát triển của lực l ượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản được
củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn
xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng
lên, bất cơng xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với t ư sản đã phát
triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
I.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và
phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ t ư bản chủ nghĩa
được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vơ sản trở
thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vơ sản với tư sản vốn mang tính đối kháng phát triển

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 2


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa


trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở th ành phố
Liông (Pháp) năm 1831 tuy b ị đàn áp nhưng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. Ở Anh
có phong trào Hiến chương vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, l à phong trào
cách mạng to lớn có tính chất quần chúng v à có hình thức chính trị. Nước Đức nổi
lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xil êdi đã mang tính giai cấp.
Trong hồn cảnh lịch sử đó, giai cấp t ư sản khơng cịn đóng vai trị là giai
cấp cách mạng. Ở Anh, Pháp giai cấp t ư sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng sợ
trước cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản n ên khơng cịn là vị trí tiên phong trong
q trình cải tạo dân chủ như trước. Còn giai cấp tư sản Đức đang lớn lên trong
lòng xã hội phong kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực cách mạng khi nh ìn vào tấm gương
Cách mạng tư sản Pháp 1789, nay lại th êm sợ hãi trước sự phát triển của phong tr ào
công nhân Đức. Vì vậy, giai cấp vơ sản xuất hiện tr ên vũ đài lịch sử với sứ mệnh
xoá bỏ xã hội tư bản và trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai
cấp vô sản đòi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ thống lý luận, một học thuyết triết
học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định h ướng phong trào đấu tranh nhanh
chóng đạt được thắng lợi.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản tr ên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh
của họ đã tạo ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn x ã hội để Các Mác và Ph.
Ăngghen khái quát xây d ựng những quan điểm triết học.
I.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên
I.2.1. Nguồn gốc lí luận
Để xây dựng học thuyết của m ình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các Mác
và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 3



Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

học Đức với hai nhà triết học tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc trực tiếp
của triết học Mác.
Các Mác và Ph.Ăngghen đ ã từng là những người theo học triết học Hêghen
và nghiên cứu triết học Phoiơbắc. Qua đó, hai ơng đã nhận thấy: Tuy học thuyết
triết học của Hêghen mang quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nh ưng chứa đựng cái
“hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng. C òn học thuyết triết học Phoi ơbắc tuy còn
mang nặng quan niệm siêu hình nhưng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật.
Các Mác và Ph.Ăngghen đ ã kế thừa “hạt nhân hợp lý” của H êghen và cải tạo, lột bỏ
cái vỏ thần bí để xây dựng nên lí luận mới của phép biện chứng. Hai ơng đ ã kế thừa
chủ nghĩa duy vật của Phoi ơbắc, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử
khác của nó để xây dựng nên lí luận mới của chủ nghĩa duy vật. Từ đó tạo ra c ơ sở
để hai ông xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật v à
phép biện chứng thống nhất một cách hữu c ơ.
Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc l à
A.Smít và Đ.Ricácđơ khơng nh ững là nguồn gốc để xây dựng học thuyết kinh tế m à
cịn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết học.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng nh ư Xanh
Ximông và S.Phuriê là một trong ba nguồn gốc lí luận của triết học Mác. Các Mác
và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những quan điểm tiến bộ của chủ nghĩa x ã hội khơng
tưởng Pháp (quan điểm về vai tr ị của nền sản xuất trong x ã hội, quan điểm về sở
hữu v.v...) và khắc phục tính khơng tưởng thiếu điều kiện lịch sử cụ thể của nó để
xây dựng những quan điểm duy vật lịch sử.
Vì vậy, khi tìm hiểu nguồn gốc lí luận của triết học Mác cần t ìm hiểu khơng
chỉ trong triết học Đức mà trong cả chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và kinh tế
chính trị học Anh.


SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 4


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

I.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên
Giữa triết học với khoa học nói chung v à khoa học tự nhiên nói riêng có mối
quan hệ khăng khít. Sự phát triển của t ư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do
các khoa học cụ thể đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa học có những phát minh
mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay sđổi của triết học.
Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa học tự nhi ên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng: Định luật bảo to àn biến hóa năng lượng, Thuyết tế
bào, thuyết tiến hóa. Những phát minh khoa học đó đ ã vạch ra mối liên hệ thống
nhất giữa những sự vật, giữa các h ình thức vận động khác nhau trong tính thống
nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động v à phát triển.
Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu
hình và của tư tưởng biện chứng cổ đại cũng nh ư phép biện chứng của Hêghen. Từ
đó đặt ra một yêu cầu trong tư duy nhân loại cần phải xây dựng một ph ương pháp
tư duy mới thật sự khoa học. Với những phát minh của m ình, khoa học đã cung cấp
những tri thức để Các Mác v à Ph.Ăng ghen khái quát xây d ựng phép biện chứng
duy vật.
Như vậy, triết học Mác ra đời nh ư một tất yếu lịch sử không những v ì đời
sống thực tiễn mà còn vì những tiền đề lý luận, xã hội và khoa học mà nhân loại đã
tạo ra.


II. Quá trình hình thành và phát tri ển triết học Mác – Lênin
II.1. Giai đoạn chuyển biến tư tưởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen t ừ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản
chủ nghĩa

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 5


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

II.1.1. Sự chuyển biến tư tưởng của Các Mác
Các Mác (5/5/1818 - 14/3/1883) sinh trưởng trong một gia đình trí thức (bố
là luật sư) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng có nhiều ảnh hưởng của cách
mạng tư sản Pháp và đạo Kitô là tôn giáo độc tôn.
Những ảnh hưởng tốt của giáo dục gia đ ình, nhà trường và các quan hệ xã
hội khác đã giúp Các Mác hình thành tinh th ần nhân đạo và xu hướng yêu tự do.
Phẩm chất đó khơng ngừng đ ược bồi dưỡng và đã trở thành định hướng cho cuộc
đời sinh viên và đưa Các Mác tới chủ nghĩa dân chủ cách mạng. Cũng v ì thế, trong
tình hình lúc đó, triết học Hêghen với tinh thần biện chứng cách mạng của nó đ ược
Các Mác xem là chân lý. Trong th ời gian học ở khoa Luật tr ường Đại học Tổng hợp
Béc lin (1836 - 1841) ông say mê nghiên cứu triết học, nhằm giải đáp vấn đề giải
phóng con người, thực hiện dân chủ, v ươn tới tự do. Năm 1837 Các Mác tập trung
nghiên cứu triết học Hêghen và tham gia nhóm “Hêghen tr ẻ”.
Sau khi nhận bằng tiến sỹ triết học (8/1841), Các Mác chuẩn bị v ào giảng
dạy triết học ở trường đại học và dự định xuất bản một tạp chí với t ên gọi “Tư liệu
của chủ nghĩa vơ thần”. Nh ưng dự định đó khơng được thực hiện vì nhà nước

phong kiến Phổ thực hiện chính sách đ àn áp những người dân chủ cách mạng. Ông
và một số người theo phái “Hêghen trẻ” đã chuyển sang hoạt động chính trị đấu
tranh chống lại chủ nghĩa chuyên chế Phổ giành lại quyền tự do dân chủ; đánh dấu
bước ngoặt quan trọng trong t ư tưởng của ông. Như vậy lúc này, trong tư tưởng của
Các Mác có sự mâu thuẫn giữa thế giới quan duy tâm với tinh thần dân chủ cách
mạng và vô thần. Mâu thuẫn bước đầu được giải quyết khi Các Mác l àm việc ở báo
Sông Ranh, ở đây lúc đầu là cộng tác viên sau trở thành linh hồn của tờ báo và ơng
đã làm cho nó trở thành cơ quan ngôn luận của phái dân chủ cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh báo chí đ ã làm cho tư tưởng dân chủ cách mạng ở Các
Mác có nội dung rõ ràng hơn, đó là đấu tranh cho lợi ích của quần chúng lao động.
Lúc này tư tưởng cộng sản chủ nghĩa ch ưa được hình thành, ơng đấu tranh bảo vệ
“quần chúng nghèo khổ bất hạnh” dưới tinh thần nhân đạo. Với tinh thần nhân đạo,
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 6


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

ơng tập trung phê phán các chính sách c ủa nhà nước Phổ, nhà nước đó chỉ là “cơ
quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích cá nhân”. Trong q tr ình phê phán đó
Các Mác đã nhận thấy hoạt động của nhà nước không phải là hiện thân của tinh
thần tuyệt đối như Hêghen đã chứng minh.
Như vậy, qua thực tiễn, nguyện vọng muốn cắt nghĩa hiện thực, xác lập lý
tưởng tự do trong thực tế đ ã giúp Các Mác hình thành khuynh h ướng duy vật, nhận
thấy mặt hạn chế của quan điểm duy tâm. Lúc n ày tinh thần dân chủ cách mạng sâu
sắc đã không dung hợp với triết học duy tâm t ư biện. Vì thế sau khi báo Sông Ranh
bị cấm (1843), Các Mác đặt cho m ình nhiệm vụ duyệt lại một cách có ph ê phán

quan niệm duy tâm của Hêghen trước hết về xã hội và nhà nước. Ông đã viết tác
phẩm “góp phần phê phán triết học pháp quyền của H êghen” để phê phán chủ nghĩa
duy tâm của Hêghen. Trong khi thực hiện phê phán ông nồng nhiệt tiếp nhận quan
điểm duy vật của triết học Phoi Ơ Bắc. Song với tinh thần phê phán ông đã thấy
những mặt hạn chế, nhất là việc xa rời những vấn đề chính trị nóng hổi của Phoi Ơ
Bắc. Sự phê phán sâu rộng triết học Hêghen, việc khái quát kinh nghiệm lịch sử
cùng với ảnh hưởng quan điểm duy vật v à nhân văn của triết học Phoi Ơ Bắc đã
tăng cường mạnh mẽ xu hướng duy vật trong quan điểm triết học của Các Mác.
Cuối tháng 10 - 1843, Các Mác sang Pari. ở đây, khơng khí chính trị sơi sục
và tiếp xúc với các đại biểu của giai cấp vô sản đ ã dẫn đến bước chuyển biến dứt
khoát quan điểm của ông sang chủ nghĩa duy vật v à chủ nghĩa cộng sản. Trong b ài
báo “lời nói đầu của cuốn sách góp phần ph ê phán triết học pháp quyền của
Hêghen”, Các Mác đã phân tích một cách sâu sắc theo quan điểm duy vật ý nghĩa
và hạn chế của cuộc cách mạng t ư sản chỉ là “cuộc cách mạng bộ phận”; đồng thời
ông khẳng định, chỉ có cuộc cách mạng do giai cấp vơ sản thực hiện mới l à “cuộc
cách mạng triệt để”. Các Mác n êu rõ: “Giống như triết học thấy giai cấp vơ sản l à
vũ khí vật chất của mình, giai cấp vơ sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thần của
mình”. Với bài báo này và một số bài báo khác đăng trong tạp chí Niên giám Đức -

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 7


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Pháp năm 1844 đánh d ấu bước hồn thành q trình chuyển biến lập trường, quan
điểm của Các Mác.

II.1.2. Sự chuyển biến tư tưởng của Ph.Ăngghen
Ph.Ăngghen sinh ngày 28 -11-1820, trong một gia đình chủ xưởng sợi ở tỉnh
Ranh. Khi cịn là học sinh trung học đã có thái độ căm ghét sự chuyên quyền và độc
đoán của bọn quan lại phong kiến. Việc nghi ên cứu triết học trong thời gian ở Béc
lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hướng ông đi vào con đường khoa học. Song, chỉ
thời gian gần hai năm sống ở Manchest ơ (Anh) từ mùa thu 1842 khi nghiên cứu đời
sống kinh tế và chính trị nước Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia phong tr ào công
nhân mới dẫn đến bước chuyển căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1844 trên tạp chí Niên giám Đức - Pháp, Ph.Ăngghen đăng m ột số bài
báo: "Bản thảo góp phần phê phán kinh tế - chính trị học", "Tình cảnh giai cấp cơng
nhân Anh".
Các tác phẩm đó cho thấy ở Ăngghen, q tr ình chuyển từ chủ nghĩa duy
tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa cộng
sản đã hồn thành. Q trình này di ễn ra độc lập với Các Mác. Trong các b ài báo
này, ông đã đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa
cộng sản để phê phán kinh tế chính trị học của A.Xmit v à Đ.Ricacdo.

II.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
Sự nhất trí về quan điểm v à lập trường đã dễn đến tình bạn vĩ đại giữa Các
Mác và Ph.Ăngghen, g ắn liền tên tuổi của hai ông với sự ra đời v à phát triển một
thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản. Thời gian từ năm 1844 đến năm 1848
là q trình hai ơng từng bước xây dựng những ngun lý triết học của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 8


Tiểu luận triết học


GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Năm 1844 qua tác phẩm "Bản thảo kinh tế - triết học" Các Mác tiếp tục ph ê
phán triết học duy tâm của Hêghen, đồng thời cũng vạch ra mặt tích cực của nó l à
phép biện chứng. Các Mác thơng qua phân tích sự tha hóa của lao động đ ã cắt
nghĩa: Sở hữu tư nhân trong xã hội tư bản trở thành nguyên nhân của sự tha hóa của
lao động và của con người, biến sức lao động trở th ành hàng hóa. Các Mác ch ỉ rõ:
Muốn khắc phục sự tha hóa ấy phải xóa bỏ chế độ chiếm hữu t ư nhân. Việc giải
phóng người cơng nhân khỏi sự tha hóa là sự giải phóng con người nói chung.
Trong tác phẩm này Các Mác đã luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa
cộng sản trong sự phát triển của x ã hội. Mặc dù luận chứng này chưa chín muồi về
mặt lý luận, song đã cho phép phân biệt quan niệm của Các Mác về chủ nghĩa cộng
sản với những quan niệm của chủ nghĩa b ình quân vốn có của các mơn phái chủ
nghĩa cộng sản khơng tưởng. Theo Các Mác, chủ nghĩa cộng sản dựa tr ên sự phát
triển cao của nền sản xuất x ã hội là nấc thang lịch sử cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Trong tác phẩm "Gia đình thần thánh" do Các Mác v à Ph. Ăngghen viết
chung năm 1845 đã nêu rõ sự phê phán của hai ông đối với "phái H êghen trẻ" đứng
đầu là anh em nhà Bauơ về quan điểm lịch sử. Hai ơng đ ã trình bày một số nguyên
lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như: Quan điểm về vai
trò của sản xuất vật chất đối với x ã hội, v.v.
Năm 1845 - 1846, Các Mác và Ph. Ăngghen vi ết chung tác phẩm "Hệ t ư
tưởng Đức". Thông qua việc ph ê phán các trào lưu triết học đương thời ở nước Đức
hai ơng đã trình bày quan niệm duy vật lịch sử một cách hệ thống. Nội dung của tác
phẩm đã trình bày rõ những quan điểm với tư cách là luận điểm xuất phát như:
"Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại dĩ nhi ên là sự tồn tại của những cá
nhân con người sống, đó là những con người hiện thực mà sản xuất vật chất là hành
vi lịch sử đầu tiên của họ" và quan điểm: "Quan điểm duy vật lịch sử khi xem xét
lịch sử xã hội phải xuất phát từ con ng ười". Trong tác phẩm này cũng đã trình bày
rõ hệ thống quy luật vận động và phát triển của xã hội lồi người.


SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khaùnh

Trang 9


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Trong thời gian này Các Mác viết tác phẩm: "Luận cương về Phoiơbắc"
(8/1845) nêu rõ quan điểm xun suốt đó là: vai trị quyết định của thực tiễn đối với
đời sống xã hội. Đồng thời cũng đưa ra quan điểm về bản chất của con người:
"Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ng ười là tổng hòa của các quan hệ xã
hội".
Với tác phẩm "Luận cương về Phoiơbắc" và nhất là tác phẩm “Hệ tư tưởng
Đức” quan niệm duy vật lịch sử đ ã hình thành. Quan niệm đó tạo cơ sở lý luận
khoa học vững chắc cho sự phát triển t ư tưởng cộng sản chủ nghĩa. Tuy vậy trong
hệ tư tưởng Đức, học thuyết về chủ nghĩa cộng sản đ ược hai ơng trình bày như là
một hệ quả trực tiếp của quan niệm duy vật lịch sử cho n ên chủ nghĩa cộng sản
chưa được diễn đạt thành luận điểm cụ thể. Song, một điều quan trọng l à Các Mác
và Ăngghen đã xây dựng phương pháp tiếp cận khoa học để nhận thức chủ nghĩa
cộng sản.
Năm 1847, Các Mác vi ết tác phẩm: "Sự khốn cùng của triết học". Ở đây ơng
trình bày tiếp các ngun lý của triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học v à trình bày
các luận điểm để viết tác phẩm t ư bản. Năm 1848, Các Mác và Ph.Ăngghen vi ết tác
phẩm “Tun ngơn cộng sản” là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ
nghĩa Mác, của phong trào cộng sản thế giới. Trong đó t rình bày một cách triệt để
thế giới quan mới, chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Với tác phẩm Tuyên ngôn cộng sản, triết học Mác v à chủ nghĩa Mác nói

chung đã hình thành và sẽ được Các Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung phát triển
trong thời gian sau.
II.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen b ổ sung và phát triển lý luận triết
học
Từ sau “Tuyên ngôn cộng sản”, học thuyết triết học Mác tiếp tục đ ược phát
triển trong sự gắn bó hơn nữa với thực tiễn cách mạng vô sản m à hai ơng là lãnh tụ.

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 10


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Bằng hoạt động của mình, hai ơng đã đưa phong trào cách mạng của giai cấp vô sản
từ tự phát thành phong trào tự giác; chính qua đó, học thuyết triết học của hai ông
không ngừng được phát triển.
Các Mác đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong tr ào đấu tranh cách
mạng để khái quát tìm ra những kết luận, qua đó bổ sung v à phát triển lý luận. Điều
đó được biểu hiện qua nội dung của một số tác phẩm nh ư: "Đấu tranh giai cấp ở
Pháp", "Nội chiến ở Pháp", "Phê phán cương lĩnh Gôta". Đặc biệt qua bộ T ư bản,
ơng đã trình bày những tất yếu phát triển của nền sản xuất x ã hội, lịch sử thay thế
các hình thái kinh tế xã hội v.v.
Trong khi đó, Ăngghen đ ã khái quát các thành tựu khoa học để viết các tác
phẩm như: “Chống Đuyrinh”, “ Biện chứng của tự nhi ên”, “ Nguồn gốc của gia
đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”v.v.. Trong các tác phẩm đó, ngo ài việc
phê phán các quan điểm triết học duy tâm, si êu hình và duy vật tầm thường, ơng đã
trình bày học thuyết triết học Mác d ưới dạng hệ thống lý luận ho àn thiện hơn.


III. Ba bộ phận cấu thành triết học Mác
III.1. Triết học của chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật
Mác và Ăng-ghen kiên quyết bảo vệ chủ nghĩa duy vật triết học v à đã nhiều
lần vạch rõ rằng mọi khuynh hướng ly khai cơ sở ấy là hết sức sai lầm. Quan điểm
của hai ơng được trình bày rõ rệt nhất và tỉ mỉ nhất trong những tác phẩm của Ang ghen: "Lút-vích Phơ-bách" và "Chống Đuy-rinh", những sách này cũng như "Tuyên
ngôn của Đảng cộng sản", đều l à những sách gối đầu giường của mọi công nhân
giác ngộ. Nhưng Mác không dừng lại ở chủ nghĩa duy vật của thế kỷ XVIII, ông
đẩy triết học tiến lên nữa. ông làm cho triết học trở nên phong phú bằng những
thành quả của triết học cổ điển Đức v à nhất là của hệ thống triết học Hê-ghen, là hệ
thống, đến lượt nó, lại dẫn tới chủ nghĩa duy vật Phơ-bách. Trong số những thành

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 11


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, tức là học thuyết về
tính tương đối của nhận thức của con ng ười, nhận thức này phản ánh vật chất luôn
luôn phát triển không ngừng. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác l à thành tựu vĩ đại
nhất của tư tưởng khoa học. Sự hỗn độn v à tuỳ tiện từ trước đến nay vẫn thống trị
trong các quan niệm về lịch sử và chính trị đã được thay thế bằng một lý luận khoa
học hết sức hoàn chỉnh và chặt chẽ, nó chỉ cho ta thấy rằng do sự phát triển của lực
lượng sản xuất mà từ một chế độ sinh hoạt x ã hội này đã nảy sinh ra và phát triển
lên như thế nào một chế độ sinh hoạt xã hội khác, cao hơn, - chẳng hạn như chủ

nghĩa tư bản nảy sinh ra như thế nào từ chế độ nông nô nhất l à cho giai cấp công
nhân, những công cụ nhận thức vĩ đại.

III.2. Học thuyết về giá trị thặng dư
Sau khi nhận thấy rằng chế độ kinh tế l à cơ sở trên đó kiến trúc thượng tầng
chính trị được xây dựng lên thì Mác chú ý nhiều nhất đến việc nghi ên cứu chế độ
kinh tế ấy. Tác phẩm chính của Mác l à bộ "Tư bản" được dành riêng để nghiên cứu
chế độ kinh tế của xã hội hiện đại, nghĩa là xã hội tư bản chủ nghĩa. Chính trị kinh
tế học cổ điển hồi trước Mác thì hình thành ở Anh là nước tư bản phát triển nhất. Ađam Xmít và Đa-vít Ri-các-đơ, qua việc nghiên cứu chế độ kinh tế, đã mở đầu lý
luận về giá trị lao động. Mác đ ã tiếp tục sự nghiệp của hai ng ười đó. Ơng đã mang
lại cho lý luận đó một cơ sở chặt chẽ và phát triển lý luận đó một cỏch nht quỏn.
Ông ch ra rng giỏ tr ca mi h àng hóa được quyết định bởi số lượng thời gian lao
động xã hội tất yếu để sản xuất ra h àng hoá ấy. ở chỗ nào mà các nhà kinh tế học
tư sản nhìn thấy quan hệ giữa vật với vật (hàng hoá này đổi lấy hàng hoá khác), thì
ở đó, Mác đã tìm thấ quan hệ giữa người và người. Sự trao đổi hàng hoá biểu thị sự
liên hệ giữa những người sản xuất riêng lẻ với nhau, do thị trường làm trung gian.

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 12


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Tiền tệ xuất hiện có nghĩa l à mối liên hệ ấy ngày càng thêm chặt chẽ, gắn bó tồn
bộ sinh hoạt kinh tế của những ng ười sản xuất riêng lẻ thành một chỉnh thể không
thể phân chia. Tư bản xuất hiện có nghĩa là mối liên hệ ấy tiếp tục phát triển cao
hơn nữa: sức lao động của con ng ười trở thành hàng hố. Cơng nhân làm th bán

sức lao động của mình cho người chủ ruộng đất, chủ nh à máy, chủ công cụ lao
động. Người công nhân dùng một phần ngày lao động để bù vào chi phí ni bản
thân và ni gia đình minh (tiền cơng); cịn phần kia thì làm cơng khơng, tạo ra giá
trị thặng dư cho người tư bản, đó là nguồn lợi nhuận, nguồn giàu có của giai cấp tư
bản. Học thuyết về giá trị thặng d ư là viên đá tảng của học thuyết kinh tế của Mác.
Tư bản, do lao động của công nhân tạo ra, đ è nặng lên người công nhân, làm phá
sản các tiểu chủ và tạo ra một đạo quân thất nghiệp. Trong công nghiệp, thắng lợi
của sản xuất lớn thì thấy rõ được ngay; nhưng cả trong nông nghiệp, chúng ta cũng
thấy một hiện tượng tương tự như thế: ưu thế của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa quy
mơ lớn tăng thêm, việc dùng máy móc ngày càng phát tri ển, kinh tế nông dân bị
siết chặt trong sợi dây th òng lọng của tư bản tiền tệ, bị suy tàn và phá sản vì kỹ
thuật lạc hậu của mình. Mác đã nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa t ư bản từ
những mầm mống đầu tiên của kinh tế hàng hoá, tức là từ sự trao đổi đơn giản, cho
đến những hình thức cao nhất của nó, tức l à sản xuất lớn. Và kinh nghiệm của tất
cả các nước tư bản chủ nghĩa cũ cũng như mới, ngày càng chứng tỏ rõ ràng cho một
số công nhân ngày càng đông thấy rằng học thuyết ấ y của Mác là đúng. Chủ nghĩa
tư bản đã thắng trên toàn thế giới, nhưng thắng lợi ấy chẳng qua chỉ l à màn mở đầu
cho thắng lợi của lao động đối với t ư bản mà thôi.

III.3. Học thuyết đấu tranh giai cấp
Khi chế độ nông nô bị lật đổ và khi xã hội tư bản "tự do" đã ra đời thì lập
tức người ta thấy rõ rằng tự do ấy có nghĩa là một chế độ áp bức và bóc lột mới đối
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khaùnh

Trang 13


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa


với người lao động. Các học thuyết x ã hội chủ nghĩa bắt đầu mọc ra, đó l à sự phản
ánh và sự phản đối ách áp bức ấy. Nh ưng chủ nghĩa xã hội lúc đầu chỉ là chủ nghĩa
xã hội không tưởng. Nó chỉ trích, lên án và nguyền rủa xã hội tư bản; nó mơ ước
xố bỏ xã hội này và tưởng tượng ra một chế độ tốt đẹp h ơn; nó tìm cách thuyết
phục những người giàu để họ thấy rằng bóc lột l à khơng có đạo đức. Nhưng chủ
nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra đ ược lối thốt thực sự. Nó khơng giải
thích được bản chất của chế độ l àm thuê trong chế độ tư bản, cũng không phát hiện
ra được những quy luật phát triển của chế độ t ư bản và cũng khơng tìm được lực
lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới. Không một thắng
lợi nào về tự do chính trị giành được từ trong tay giai cấp chủ nô, m à lại không gặp
một sức phản kháng quyết liệt. Không một n ước tư bản chủ nghĩa nào được thành
lập trên một cơ sở ít nhiều tự do, dân chủ, mà lại khơng có một cuộc đấu tranh sống
mái giữa các giai cấp khác nhau của x ã hội tư bản. Thiên tài của Mác là ở chỗ ông
là người đầu tiên đã từ đó rút ra và triệt để vận dụng cái kết luận do lịch sử to àn thế
giới chỉ ra. Kết luận đó là học thuyết đấu trah giai cấp. Chừng n ào người ta chưa
biết phân biệt được lợi ích của giai cấp n ày hay của giai cấp khác, qua những câu
nói, những lời tuyên bố và những lời hứa hẹn nào đó có tính chất đạo đức, tơn giáo,
chính trị và xã hội, thì trước sau bao giờ người ta cũng vẫn là kẻ ngốc nghếch bị
người khác lừa dối và tự lừa dối mình về chính trị. Muốn đập tan sự phản kháng
của những giai cấp thống trị ấy, th ì chỉ có một cách là: tìm ngay trong xã hội xung
quanh chúng ta, những lực lượng có thể - và, do địa vị xã hội của chúng ta mà phải
- trở thành những lực lượng có khả năng quét sạch cái cũ v à tạo ra cái mới, rồi giáo
dục và tổ chức những lực lượng ấy để đấu tranh. Chỉ có chủ nghĩa duy vật triết học
của Mác là đã chỉ cho giai cấp vơ sản con đ ường thốt khỏi chế độ nơ lệ tinh thần,
trong đó tất cả các giai cấp bị áp bức đ ã sống lay lắt từ trước tới nay.

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 14



Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

IV. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ănggen thực
IV.1. Thực chất
Sự ra đời triết học Mác tạo n ên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch
sử triết học Mác. Triết học Mác đã tạo ra hình thức phát triển cao của chủ nghĩa duy
vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng v à hình thức phát triển cao của phép biện
chứng là phép biện chứng duy vật. Triết học Mác thực sự khắc phục được sự tách
rời thế giới quan duy vật v à phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học.
Cố nhiên, trong chủ nghĩa duy vật trước Mác đã chứa đựng khơng ít những luận
điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng; song do sự hạn chế của điều k iện xã
hội và trình độ phát triển của khoa học n ên tính siêu hình vẫn là một nhược điểm
chung của nó. Do vậy, quan điểm duy vật của những học thuyết đó th ường thiếu
triệt để. Đây là điểm yếu để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng tiến h ành đấu tranh chống
lại. Còn phép biện chứng lại được phát triển trong cái vỏ bọc duy tâm thần bí ti êu
biểu trong triết học của H êghen.
Cho nên, nội dung của phép biện chứng ch ưa phản ánh đúng thế giới hiện
thực. Các Mác và Ph.Ăngghen đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục hạn chế
siêu hình; cải tạo phép biện chứng, giải thốt khỏi cái vỏ duy tâm. Từ đó khái quát
xây dựng một học thuyết triết học mới - chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trước triết học Mác, có một số học thuyết triết học b àn đến vấn đề xã hội;
song do hạn chế về thế giới quan hoặc phương pháp luận nên các học thuyết đó mới
chỉ nghiên cứu hoặc lĩnh vực này hoặc lĩnh vực kia mà chưa nghiên cứu toàn diện
mọi mặt của xã hội. Do vậy khơng thể nào tìm ra được quy luật phát triển chung
của xã hội loài người. Các Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng những lý luận của duy

vật biện chứng để nghi ên cứu lĩnh vực xã hội, tìm ra các quy luật phát triển chung
của xã hội loài người và tiến trình phát triển tất yếu tự nhiên của nó. Từ đó xây

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 15


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

dựng, sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính cách là bộ phận của triết học
Mác. Chủ nghĩa duy vật lịch sử l à thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Đó
là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học. Từ khi chủ nghĩa duy vật lịch sử ra
đời đã loại bỏ được cơ sở tồn tại cuối cùng của chủ nghĩa duy tâm.
Những học thuyết triết học tr ước triết học Mác thường mới dừng lại ở việc
giải thích thế giới, cho nên họ chưa đề cập đến vai trò của hoạt động thực tiễn đối
với lý luận, lý luận thường tách rời với thực tiễn. Do vậy, khơng tránh khỏi t ình
trạng rơi vào quan điểm duy tâm về xã hội. Ngay cả ở trong triết học Phoi ơbắc tuy
coi vấn đề con người là trung tâm thế nhưng đây chỉ mới là con người thuần túy về
mặt sinh vật, chưa phải con người với tính cách là chủ thể hoạt động cải tạo thế
giới. Còn triết học Mác đã xác định rõ: Nhiệm vụ của mình khơng chỉ dừng lại ở
giải thích thế giới mà chủ yếu là tìm ra các phương tiện, các biện pháp để cải tạo
thế giới bằng cách mạng. Triết học Mác th ường lấy hoạt động thực tiễn cải tạo x ã
hội, cải tạo thế giới của con ng ười là điểm xuất phát và thông qua quá tŕnh hoạt
động thực tiễn để hoàn thiện hệ thống lý luận của m ình. Như vậy, lần đầu tiên trong
lịch sử triết học, triết học Mác đ ã tạo ra được sự gắn kết chặt chẽ giữa lý luận với
thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực ti ễn, chịu sự quyết định của thực tiễn; khi ra
đời, lý luận định hướng hoạt động thực tiễn. V ì thế, so với các học thuyết triết học

khác thì triết học Mác ln ln được bổ xung và hồn thiện
IV.2. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện
Khi ra đời triết học Mác đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp vô
sản, giai cấp vơ sản có c ơ sở lý luận khoa học để nhận thức thực tiễn x ã hội; từ đó
định ra được đường lối chiến lược và đề ra những biện pháp đấu tranh cải biến xã
hội có hiệu quả. Sự kết hợp giữa lý luận triết học Mác với phong tr ào vô sản đã tạo
nên bước chuyển biến về chất của phong tr ào từ trình độ tự phát lên tự giác. Triết

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khaùnh

Trang 16


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

học Mác cịn là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ t ư tưởng tư sản, chủ nghĩa
xét lại, cơ hội và chủ nghĩa giáo điều, góp phần quan trọng tạo ra sự thống nhất của
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản.
Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng ở nhiều triết học coi triết học l à
"khoa học của mọi khoa học" đứng tr ên mọi khoa học, Các Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng lý luận triết học của m ình trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Đến lượt mình, triết học Mác ra đời đã trở thành thế
giới quan khoa học và phương pháp luận chung định hướng sự phát triển của các
khoa học và phương pháp luận chung định hướng sự phát triển của các khoa học .
Như vậy, triết học Mác đã phân định rõ ranh giới giữa triết học với các khoa học
khác và thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cũng nh ư xác định rõ đối
tượng nghiên cứu của triết học là tìm ra quy luật vận động, phát triển chung nhát

của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Chương 2

SỨC SỐNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC TRONG X Ã HỘI HIỆN
ĐẠI

I. Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 17


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

I.1. Thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác - kim chỉ nam
cho hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
Phép biện chứng duy vật là tinh hoa của trí tuệ nhân loại được C.Mác và
Ph.Ăngghen đúc kết và V.I.Lênin phát triển trên cơ sở những thành tựu cao nhất
của triết học, của khoa học hiện đại và thực tiễn xã hội - lịch sử toàn nhân loại.
Những khái niệm, phạm trù nguyên lý, quy luật và những phương pháp luận cơ bản
của nó mang tính phổ qt. Chúng bao quát, tác động, chi phối cả giới tự nhi ên, đời
sống xã hội và tư duy con người ở mọi nơi và trong mọi giai đoạn lịch sử. Chính v ì
vậy, phép biện chứng duy vật trở th ành thế giới quan và phương pháp luận cho hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nói ngắn gọn nó l à kim chỉ nam cho suy
nghĩ và hành động.
Gần 2 thế kỷ đã qua, kể từ khi phép biện chứng duy vật ra đời cho đến nay,
nhân loại đã chứng kiến những biến đổi lớn lao trong khoa học cũng nh ư trong đời

sống xã hội. Những thành tựu của khoa học và công nghệ (thuyết tương đối của
Anhxtanh, thuyết vụ nổ lớn, di truyền học, cơ học lượng tử, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ nanơ... ) khơng chỉ đóng vai
trò trọng yếu trong nền sản xuất x ã hội, mà còn tác động trực tiếp đến con ng ười,
làm biến đổi mọi lĩnh vực của đời sống x ã hội. Có thể nói, trong thời đại ngày nay
khoa học về thực chất, đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nh ư dự báo
của C.Mac cách đây một thế kỷ r ưỡi.
Có thể nói, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ cần chứng
minh tính đúng đắn của phép biện chứng duy vật càng làm sâu sắc hơn và thể hiện
một cách sinh động hơn tính vật chất và tính biện chứng của thế giới, đồng thời, nó
cũng đặt ra những cơ sở và điều kiện mới đòi hỏi triết học Mác phải khái quát, phải
được bổ sung và phát triển hơn nữa, như Ph.Ăngghen đã nhận xét, mỗi khi có

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 18


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

những phát minh lớn trong khoa học tự nhi ên thì chủ nghĩa duy vật sẽ khơng tránh
khỏi phải thay đổi hình thức của mình.
Từ nửa sau thế kỷ XX trở lại đây, chủ nghĩa t ư bản hiện đại đã có bước phát
triển mới từ chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước trong phạm vi quốc gia v à khu
vực sang chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước trên phạm vi tồn cầu (CNTB tồn
cầu hố). CNTB hiện đại do có sự điều chỉnh, cải cách nội bộ để thích nghi với
hoàn cảnh mới, do tận dụng được tối đa những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại và do biết sử dụng CNTB toàn cầu hố như một cơng cụ

điều tiết vĩ mơ, vận hành nền kinh tế theo quy luật khách quan n ên đã đạt được
những thành tựu to lớn về phương diện kinh tế. Trong những thập kỷ tới, chủ nghĩa
tư bản hiện đại vẫn có khả năng tự điều chỉnh v à thích ứng với yêu cầu phát triển
mới của lực lượng sản xuất và do vậy, nó cịn tiếp tục đem lại những thành quả kinh
tế to lớn cho nhân loại.
Mặc dù có bước phát triển mới và đạt được những thành tựu to lớn, song bản
chất bóc lột và bất công của chủ nghĩa tư bản không những khơng thay đổi, m à cịn
ngày càng thể hiện một cách tinh vi v à sâu sắc hơn. Chủ nghĩa tư bản tồn cầu càng
phát triển thì tính phân cực các mặt đối lập, mâu thuẫn v à những khuyết tật vốn có
của nó càng thêm trầm trọng (lao động và bóc lột, giàu và nghèo, thất học, thất
nghiệp, khủng hoảng môi tr ường, chiến tranh...). Trong khuôn khổ của CNTB,
những vấn đề này khơng thể giải quyết được. Nói cách khác CNTB hiện đại đã và
đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết để từng b ước thay thế nó, phủ định nó
bằng những phương thức thích hợp.
Như vậy có thể nói, sự phát triển của CNTB hiện đại với những th ành tựu to
lớn và những mâu thuẫn, những khuyết tật khơng tránh khỏi của nó đ ã khơng
những khơng thể làm lu mờ mà trái lại, cịn làm phong phú hơn, sâu sắc hơn những

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 19


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

ngun lý và quy luật của phép biện chứng duy vật. Đồng thời nó c ịn cung cấp
những tư liệu q báu, địi hỏi phải được thẩm định và khái quát về mặt triết học.
I.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử - một trong hai phát kiến vĩ đại của C.Mác

Nó là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học của hoạt động nhận
thức và cải tạo xã hội hiện đại. Từ những thập ni ên cuối thế kỷ XX đến những năm
đầu thế kỷ XXI, thế giới đ ã có những biến đổi to lớn và đáng kinh ngạc sức sống
dai dẳng của CNTB hiện đại với những th ành tựu to lớn của nó, sự sụp đổ cua chế
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Sự ra đời của kinh tế tri thức đánh dấu b ước
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh trí tuệ, sự k iên trì con
đường xã hội chủ nghĩa ở một số n ước và thành công vượt bậc của sự nghiệp cải
cách, đổi mới ở Trung Quốc và Việc Nam: vai trò ngày càng tăng với tốc độ liên
tục cửa khoa học và công nghệ, cách cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, chủ nghĩa
khủng bố, xung đột sắc tộc tôn giáo v à chiến tranh khu vực... Tất cả những sự biến
đổi đó khơng mâu thuẫn v à xung đột với những nguyên lý và quy luật của chủ
nghĩa duy vật lịch sử với tư cách cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của nhận
thức và cải tạo xã hội.
Trong xã hội hiện đại, sản xuất vật chất vẫn l à nền tảng của dời sống xã hội.
Nhân tố quyết định trong lịch sử, xét đến c ùng vẫn là sản xuất và tái sản xuất ra đời
sống xã hội. Nguồn gốc và động lực phát triển của to àn bộ đời sống xã hội, xét đến
cùng vẫn là sự tác động biện chứng của lực l ượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ngoài ra, trong
xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp vẫn là một trong những động lực phát triển
của xã hội. Sự phát triển của xã hội từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái
kinh tế - xã hội khác được thực hiện thông qua các cuộc cách mạng x ã hội (với
những hình thức và phương pháp cách mạng phong phú và thích hợp) . Nói một
cách ngắn gọn, quan điểm của triết học Mác về hình thái kinh tế - xã hội, giai cấp
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 20


Tiểu luận triết học


GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

và đấu tranh giai cấp, cách mạng x ã hội, Nhà nước, con người... vẫn là cơ sở khoa
học cho việc xem xét v à giải quyết những vấn đề căn bản của x ã hội hiện đại.
II. Vai trò của triết học Mác trong xã hội hiện đại
Như đã nhận xét, thế giới đã, đang và sẽ cịn có những biến đổi lớn lao và nhanh
chóng, trong đó lĩnh vực xã hội ln có diễn biến phức tạp. Q tr ình đó đặt ra
những vấn đề bức thiết thúc đẩy triết học phải v ượt lên để giải đáp. Mặt khác, nó
cũng tạo ra những tiền đề và điều kiện để triết học có thể thực hiện đ ược vai trị của
mình. Trong xã hội hiện đại, vai trò của triết học Mác được thể hiện tập trung ở
những điểm chủ yếu sau:


Nhận thức cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và những thành tựu
của nó, tìm ra bản chất đích thực của cách mạng n ày, xem xét quy luật phát
triển và dự báo tương lai của nó. Trên cơ sở đó, khái quát lý luận, bổ sung v à
phát triển hệ thống phạm trù, khái niệm, nguyên lý và quy luật của phép biện
chứng duy vật.



Nhận thức chủ nghĩa tư bản hiện đại, nhất là chủ nghĩa tư bản tồn cầu hố
(về bản chất, quy luật, khả năng điều chỉnh v à thích ứng mâu thuẫn, xu hướng
vận động khủng hoảng và quá trình phủ định biện chứng của nó để chuyển
sang CHXH).



Nhận thức sự khủng hoảng của CHXH hiện thực (th ành tựu và khuyết tật,
nguyên nhân khủng hoảng, con đường và giải pháp thoát khỏi khủng hoảng).

Nhận thức phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, "ba dòng thác cách
mạng" trên thế giới và dự báo về các phong trào cách mạng này. Đồng thời
nhận thức sâu sắc quá trình cải cách, đổi mới CHXH ở một số n ước và đưa ra
dự báo về tương lai của nó.

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 21


Tiểu luận triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

III. Vận dụng và phát triển triết học Mác – Lênin trong điều kiện thế giới hiện
nay
Đặc điểm của thời đại hiện nay l à sự tương tác giữa hai quá trình cách mạng
- cách mạng khoa học công nghệ v à cách mạng xã hội, đã tạo nên sự biến đổi rất
năng động của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, quá tr ình tạo ra những tiền đề
của chủ nghĩa xã hội diễn ra trong các nước tư bản phát triển được đẩy mạnh như
một xu hướng khách quan. Sự ra đời của công ty cổ phần từ cuối thế kỷ tr ước đã
được Các Mác xem là "hình thái quá độ từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa"
sang "phương thức sản xuất tập thể". Song, hiện thực khách quan đó đ ã vượt khỏi
giới hạn nhận thức chật hẹp của chủ nghĩa giáo điều tồn tại trong một số ng ười.
Tính biện chứng của sự tiến hóa x ã hội diễn ra trong những mâu thuẫn v à thông qua
các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản cũng là một trong những nguồn gốc nảy sinh
những khuynh hướng sai lầm khác nhau, thậm chí đi tới "xét lại" trong phong tr ào
cộng sản và công nhân thế giới. Điều này đã được Lênin phân tích, chỉ rõ: Do
khơng nắm vững phép biện chứng duy vật, có những cá nhân hay nhóm ng ười ln
phóng đại khi thì đặc điểm này, khi thì đặc điểm nọ của sự phát triển tư bản chủ

nghĩa; khi thì "bài học" này, khi thì "bài học" nọ của sự phát triển ấy, th ành lý
thuyết phiến diện, thành một hệ thống sách lược phiến diện.
Sự khủng khoảng của chủ nghĩa x ã hội làm cho yêu cầu phát triển triết học
Mác - Lênin càng trở nên cấp bách. Thực tiễn cuộc đấu tranh bảo vệ th ành quả mà
chủ nghĩa xã hội đã giành được, nhất là cuộc đấu tranh bảo vệ đưa sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội vượt qua thách thức to lớn hiện nay v à tiếp tục tiến lên, đòi
hỏi các Đảng cộng sản phải nắm vững lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung
và triết học Mác - Lênin nói riêng. Trước hết phải thấm nhuần thế giới quan duy vật
và phép biện chứng khoa học của nó.
Hiện nay ở các nước do Đảng cộng sản nắm quyền l ãnh đạo đang thực hiện
quá trình đổi mới đã tạo ra một số thành cơng và gặp khơng ít thất bại. Cả sự th ành
SVTH: Nguyễn Thị Diệu Khánh

Trang 22


×