Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử kinh nghiệm các nước và giải pháp thực hiện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.67 MB, 230 trang )


BỘ CÔNG T H Ư Ơ N G

BỘ GIÁO DỤC & Đ À O TẠO

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
********************

Đ Ẻ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CÁP BỘ

DỊCH VỤ CHỨNG THỰC






CHỮ K Ý ĐIỆN TỬ: KINH NGHIỆM CÁC N Ư Ớ C
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM
[ H ư VI!"N

ÌOỊI Ĩ J

M Ã

sớ: 2007-78-003

Chị nhiệm đề tài: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ - ĐH Ngoại Thương
Tham gia đề tài: ThS. Nguyễn Văn Thoăn

-nt-



ThS. Hồ Thúy Ngọc

-nt-

ThS. Nguyễn Quang Trung

-nt-

CN. V õ Sỹ Mạnh

-nt-

CN. Nguyễn Ngọc H à

-nt-

CN. H à Cơng Anh Bảo

-nt-

CN. Đinh Hồng Anh

-nt-

Hà Nội, tháng 11/2008


BỘ CÔNG T H Ư Ơ N G


BỘ GIÁO DỤC & Đ À O TẠO

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G

Đ Ẻ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CÁP BỘ

DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ: KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM






MẢ SỐ: 2007-78-003

Xác nhện của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm để tài

KT. HIỆU TRƯỞNG
ẸHÁHIỆU TRƯỞNG

PGS?FST NGUYỄN V Ă N H Ò N G

GS.TS. N G U Y Ễ N THỊ M ơ

Hà Nội, tháng 11/2008



MỤC LỤC
Trang
D A N H M Ụ C C H Ữ V I Ế T T Ắ T sử D Ụ N G T R O N G Đ È T À I
LỜI M Ở Đ À U

Ì

C H Ư Ơ N G 1. T Ổ N G Q U A N V È DỊCH vụ C H Ứ N G T H Ự C C H Ữ K Ý Đ I Ệ N T Ử

5

ì. C h ữ ký điện tử

5

1. Khái niệm và đặc điểm của chữ kỷ điện tử

5

2. Vấn đề an toàn, bảo mật chữ ký điện tử

16

n. Dịch vụ chỦng thực chữ ký điện tử

22

1. Khái niệm về dịch vụ chứng thực chữ ký điện từ


22

2. Đặc điểm của dịch vụ chúng thực chữ kỷ điện từ

24

3. Vai trò của dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện tử

30

4. Điều kiện đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

37

5. Tố chức thục hiện hoỉt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tủ

43

ố. Quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

56

C H Ư Ơ N G 2. K I N H N G H I Ệ M C Ủ A M Ộ T S Ố N Ư Ớ C V Ẻ T Ớ C H Ứ C T H Ự C H I Ệ N
DỊCH V Ụ C H Ứ N G T H Ự C C H Ữ K Ý Đ I Ệ N T Ử

66

ì. Kinh nghiệm của E U

66


ỉ. Khung pháp luật cho hoỉt động cung ứng dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện tử ở EU.
2. Cơ sở hỉ tầng cho sự phát triển của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tửởEU.

66
74

3. Hoỉt động của các to chức cung ứng dịch vụ chúng thực chữ ký điện tử tỉi EV.... 80
4. Quản lý nhà nước của EUđối với hoỉt động cung ứng dịch vụ chữ ký điện tử.
li.Kinh nghiệm của Bỉ

84
86

ỉ. Khung pháp luật của Bỉ về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

86

2. Cơ sở hỉ tầng cho hoỉt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Bi

96

3. Hoỉt động của các tô chức cung cáp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Bỉ

loi

4. Quản lý nhà nước đối với hoỉt động cung cắp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ởBi.. 105
HI. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ

108


1. Khung pháp luật cho dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện tử
2. Cơ sở hỉ tầng cho hoỉt động chứng thực chữ ký điện tử ở Hoa Kỳ

108
112

3. Hoỉt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện từ ở Hoa Kỳ... 114
4. Quản lý nhà nước của Hoa Kỳ đối với dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện tử
IV. Kinh nghiệm của H à n Quốc

119
] 21

/. Khung pháp luật cùa Hàn Quốc về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử

122

2. Cơ sở hỉ tầng cho dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Hàn Quắc

126

3. Hoỉt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện từ ở Hàn Quốc. 128
4. Q^lýMmứcđẩivớihoỉđộngcmgcấpẠhvụchứngthựcchữìíýđiệnlửởHànQiéc..

i

133



V. Kinh nghiệm của Singapore

134

/. Khung pháp luật của Singapore về dịch vụ chứng thực điện tử

135

2. Cơ sở hạ tầng cho dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử tại Singapore

138

3. Hoạt động cùa các tố chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử tại Singapore... 139
4. Quảntynhà nưặc đối vặi hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử ở Singapore. ..141
C H Ư Ơ N G 3. C Á C GIẢI P H Á P P H Á T T R I ỀN DỊCH v ụ C H Ứ N G T H Ự C C H Ữ K Ý
ĐIỆN T Ử Ở VIỆT N A M

146

ì. Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ặ Việt Nam: Thực tế triển khai và những vấn
đề đặt ra

146

ỉ. Thực tế triển khai địch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam
2. Những vấn đề đặt ra

146
161


l i . D ự báo sự phát triển của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ặ Việt Nam trong
thịi gian tói

165

ỉ. Xu hưặng phái triển TMĐT, giao dịch điện tử và nhu cầu cần có sự bảo đảm sự an
toàn về chữ ký điện tử cho các giao dịch điện tử

165

2. Xu hưặng phát triển dịch vụ chứng thực chữ kỷ điện tử ở Việt Nam và trên thế giặi
trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020

168

HI. Kiến nghị và giải pháp phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

170

1. Nhóm giải pháp hồn thiện khung pháp luật cho hoạt động chứng thực chữ ký điện
tử ở Việt Nam

170

2. Nhóm giải pháp bảo đảm các điểu kiện đế dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát
triển hữu hiệu ở Việt Nam

180


3. Nhóm giải pháp tăng cường vai trò quàn lý nhà nưặc đối vặi dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tủ

185

4. Nhóm giải pháp khác

187

KẾT LUẬN

188

TÀI LIỆU T H A M K H Ả O

190

PHỤ L Ụ C Ì

195

PHỤ L Ụ C 2

196

PHỤ L Ụ C 3

197

PHỤ LỤC 4


198

PHỤ LỤC 5

199

T H U Y Ế T MINH Đ ỀTÀI N G H I Ê N c ứ u K H O A H Ọ C

li


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT sử DỤNG TRONG ĐÈ TÀI
ACB

Ngân hàng A Châu

ATLAS

Công nghệ ký và kiểm tra giao dịch tiên tiến

ACES

Chứng nhận truy cập cho các dịch vụ điện tử

ATM

Máy rút tiền tự động

B2C


M ơ hình thương mại điện tử Doanh nghiệp với người tiêu dùng

B2B

M ơ hình thương mại điện tử Doanh nghiệp với Doanh nghiệp

CA

Chứng thực điện tử

c/0

Chứng nhận xuất xứ

DNS

Hệ thống tên miền

DSS

Tiêu chuẩn chữ ký số

ECoSys

Chứng nhận xuất xứ điện tử

EDI

Trao đủi dữ liệu điện tử


EFT

Chuyển tiền điện tử

EU

Liên minh Châu  u

GSA

Cơ quan cung cấp dịch vụ công

IRS

Cục Thuế

NARA

Cơ quan quốc gia về lưu trữ và truy cập

OATH

Xác thực mờ

OMB

Cục quản lý và ngân sách

PIN


Personal identiíication number

PKI

Cơng nghệ khoa cơng khai

SSL

Tầng m ã an ninh

UK

Liên hiệp vương quốc Anh

UNCITRAL

ủ y ban của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển

UETA

Luật giao dịch điện tử thống nhất

VPN

Mạng riêng ảo

VIP

Hệ thống bào mật của VeriSign


WLAN

Mạng khơng dây

TMĐT

Thương mại điện tử



Nghị định

CP

Chính phủ
iii


LỜI NÓI

ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Trong những năm gần đây, với tốc độ phát triển như vũ bão, công nghệ thông
tin đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của từng quốc gia, trong đó có lĩnh vực
T M Đ T nói chung và giao dịch điện tử nói riêng. Mơi trường điện tử vì vậy cũng đa
dạng và sẽ hình thành, phát triển một cách nhanh chóng. Mơi trường điện tử là một
mơi trường "số hóa", mơi trường "ứo", vì vậy các giao dịch điện tử và các hợp đơng

điện tử cũng mang tính vơ hình, phi vật chất. Nghĩa là các giao dịch điện tử tôn tại,
được lưu trữ và được chứng minh bởi các dữ liệu điện tử chứ khơng "sờ mó", "câm
nắm" một cách vật chất được. Điều này khiến cho việc xác định một số yếu tố của giao
dịch điện tử như xác định bứn gốc của kết quứ giao dịch giữa các bên, xác định chữ ký
của các bên v.v... trở nên khó khăn. Rủi ro tất yếu sẽ xứy ra và thiệt hại do những rủi
ro này đem đến thật khơng ít: nhiều khách hàng bị mất tiền do việc bứo mật khơng tốt
thẻ tín dụng, nhiều thơng tin mật của cơ quan và doanh nghiệp bị "bốc hơi" một cách
bất ngờ và đặc biệt, nhiều doanh nghiệp, cá nhân không lấy được tiền hàng do bị giứ
mạo chữ ký điện tử, nhiều vụ tranh chấp rơi vào bếtắc khi cơ quan giứi quyết tranh
chấp khơng có đủ bằng chứng pháp lý để bứo vệ quyền lợi của bên có lợi ích bị xâm
phạm.
Những khó khăn, thách thức và rủi ro nói trên cũng đã, đang và sẽ xứy ra, một
cách thường xuyên hơn, đối với các cơ quan, doanh nghiệp cũng như từng cá nhân
thực hiện giao dịch trong môi trường điện tử tại Việt Nam. Đ ể giúp tháo gỡ các khó
khăn này, Việt Nam đã ban hành một số văn bứn pháp luật hướng dẫn bứo đứm an toàn
trong giao dịch điện tử. Cụ thể, ngày 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử đầu tiên của
Việt Nam đã được ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2006); Ngày 9/6/2006 Nghị
định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ về T M Đ T cũng ra đời. Đặc biệt, gần đây nhất,
ngày 15/2/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trong các văn bứn nói trên, đều có một số quy định về
việc thành lập tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử và nhấn mạnh rằng chữ ký điện
tử được xem là bứo đứm an toàn khi "đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử chứng thực".
Tuy nhiên, trên thực tế, ờ Việt Nam cho đến nay, việc thành lập các tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nói chung và chữ ký số nói riêng cũng
như việc tổ chức và triển khai thực hiện dịch vụ vẫn ở trong tình trạng "sơ khai", vấn
đề đặt ra là việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử là hoạt động có tính dịch
vụ hay có tính chun trách độc quyền? Nên thành lập một hay nhiều tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử? M ơ hình tổ chức nào sẽ thích ứng cho việc cung
Ì



cấp dịch vụ này: Công ty cung cấp dịch vụ hay tổ chức trực thuộc cơ quan Nhà nước?
Đe có lời giải cho những vấn đề trên, cần làm rõ nhiều vấn đề về dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử và cách thức tổ chức thực hiện dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong
thực tế. Với Việt Nam, điều này cịn q mới cả từ góc độ vĩ m ô và v i mô, cả vê lý
luận và thực tiọn triển khai. Vì vậy, việc tìm hiểu kinh nghiệm của các nước về vấn đê
này là hết sức cần thiết và bức xúc. Đ ó là lý do để nhóm đề tài đã lựa chọn vấn đê
"Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử: K i n h nghiệm các nước và giải pháp thực
hiện ở Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
Ở nước ngồi, đã có một số bài viết, cơng trình nghiên cứu liên quan đến
T M Đ T , chữ ký điện tử.. .Điển hình có các tác giả sau đây:
- Michael Chisiek & Alistair Kelman: Electronic Commerce: Law and Practice.
Svveet anf Maxwell, Third edition, London, 2002.
- Lorna Brazell. Electronic Signatures Law and Regulation. Sweet & Maxwell,
2004.
- Choong Y.Lee. A new Marketing Strategy for E-Commerce. Pittsburg State
University, KS 66762, USA.
- Georges Chatillon. Le droit international de L'internet. Brufant, Bruxelles
2002.
- Université Panthéon - Assas. Le contract élétronique. L.G.D.T, 2000.

V.V....

Ở trong nước, cũng đã có một số cơng trình có liên quan, trong đó, tiêu biểu là
các sách chuyên khảo về thương mại điện tử của PGS.,TS. Vũ Ngọc Cừ (Nxb Giao
thông Vận tải, Hà Nội năm 2001); sách chuyên khảo cẩm nang pháp lý về giao kết
hợp đồng điện tử của GS.,TS. Nguyọn Thị M ơ chủ biên (Nxb Lao động - Xã hội, Hà
Nội năm 2006); Các bài viết về Hợp đồng và chữ ký điện tử theo Luật Hoa Kỳ của

Thạc sỹ Nguyọn Văn Thoăn (Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 12/2005); của tác giả Quốc
Vinh về Giải pháp cho ho ngăn cách sổ (Tạp chí Tia sáng, số 17/2005)

V.V....

Các cơng trình, bài viết ở trong và ngồi nước nói trên chỉ phân tích chuyên sâu
về T M Đ T , về họp đồng điện tử, về những vấn đề pháp lý về T M Đ T và chữ ký điện tử.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào phân tích về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử theo
kinh nghiệm của các nước để rút ra bài học cho Việt Nam. Đây là đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ đàu tiên nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tà và việc tổ
chức thực hiện dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

2


- Tìm hiểu kinh nghiệm một số nước về tổ chức thực hiện dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử để trên cơ sờ đó nêu bật những thành cơng, những thất bại và rút ra bài
hỏc kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đ ề xuất giải pháp để triển khai thành công dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
ở Việt Nam trong thời gian tới, đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp, các tô chức (kê
cả cơ quan nhà nước) về phát triển T M Đ T trong giai đoạn hậu gia nhập WTO.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thế sau đây:
- Làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến chữ ký điện tử, dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử như: Khái niệm chữ ký điện tử, nội dung của dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử; VỊ trí, vai trị của dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong môi trường điện
tử nói chung và giao dịch điện tử nói riêng.

- Phân tích những yêu cầu và điều kiện đối với tổ chức, đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử cũng như quyên, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tô
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
- Làm rõ nhu cầu của các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử; Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân này trong
mối quan hệ với đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
- Những vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử và giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử trong thực tế.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước về tổ chức thực hiện dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử để từ đó rút ra bài hỏc kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam và đề xuất
kiến nghị và giải pháp để tổ chức thực hiện thành công dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đ ố i tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động liên quan đến tổ chức
thực hiện dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, kể cả việc thành lập các tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cũng như cơ sở pháp lý của hoạt động cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và quản lý nhà nước vê hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử.
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả các văn bản pháp luật quốc tế
pháp luật quốc gia về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và kinh nghiệm của một số
nước về tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu

- về mặt nội dung:
Chữ ký điện tử là khái niệm rất rộng, theo đó, nó bao gơm các chữ ký tơn tại
dưới nhiều hình thức điện tử khác nhau như chữ ký số hóa, chữ ký bằng âm thanh, chữ
ký bằng hình ảnh v.v... dù công nghệ được sử dụng để tạo chữ ký là cơng nghệ gì. Mặc
dù có cách hiêu rộng như vậy nhưng chữ ký điện tử cũng có những diêm chung giông
nhau: chúng đều được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. V ớ i đặc thù như vậy,
phạm v i nghiên cứu cỉa đề tài sẽ là chữ ký điện tử nói chung và dịch vụ chứng thực
các dạng chữ ký điện tử đó. Nếu có nhấn mạnh vào chữ ký số hóa hay chữ ký bằng âm
thanh,... chỉ là nhằm để nêu bật tính đặc trưng cỉa chữ ký điện tử.
- về mặt không gian: Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở phạm v i Việt Nam,
ở một số nước và ở phạm vi quốc tế.
- về mặt thời gian: Nghiên cứu dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam
từ khi Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có hiệu lực, tức là từ tháng 3/2005 đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Khi phân tích dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, đề tài giới hạn phạm v i
nghiên cứu ở việc phân tích hai loại hình tổ chức là: hoạt động cỉa tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nhằm mục đích kinh doanh và hoạt động cỉa tố
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử khơng nhằm mục đích kinh doanh.
Cũng trong khn khổ cỉa Ì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, đề tài khơng
có tham vọng nghiên cứu kinh nghiệm cỉa tất cả các nước m à lựa chọn phân tích kinh
nghiệm cỉa 5 nước là EU, Bi, Mỹ, Hàn Quốc và Singapore - Đây là 5 nước đã có
những kinh nghiệm nhất định trong việc thực hiện dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
5. Phương pháp nghiên cứu
Là đề tài rất mới, có thể nói là đề tài đầu tiên đặt bút khai phá cho hướng nghiên
cứu này, vì vậy, phương pháp nghiên cứu được áp dụng thường xuyên là:
- Phân tích, thống kê, luận giải, hệ thống hóa và so sánh, ...;
- Tập họp tài liệu (tiếng Anh và tiếng Pháp) nước ngoài để đọc, dịch, phân tích
và hệ thống hóa và đưa ra những nhận xét và đánh giá cỉa nhóm tác giả đề tài;
- Cập nhật các thông tin (từ trên mạng) về T M Đ T , về hạ tầng mạng cho chữ ký
điện tử, chữ ký số để phân tích các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký điện tử và

các điều kiện đảm bảo thành công cho dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
6. Bố cục cỉa đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung nghiên cứu cỉa đề tài được phân bổ thành ba chương:
Chương Ì: Tổng quan về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
Chương 2: Kinh nghiệm cỉa một số nước về tổ chức thực hiện dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử ở Việt Nam
4


Chương Ì
TỐNG QUAN V È DỊCH vụ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Trong nhiều thập kỷ qua, chữ ký truyền thống đã từng được hỗ trợ thông qua
các dịch vụ như công chứng, xác nhận, sự làm chứng bởi người thứ ba, v.v... v ớ i
những qui trình thủ tục pháp lý rõ ràng và chặt chẽ nhạm đảm bảo thông tin cho khách
hàng. Ngày nay, người ta đang chứng kiến một loại hình hoạt động mang tính dịch vụ
khá đặc biệt đang song song tồn tại và đang dần dần thay thế các dịch vụ trun thơng
nói trên. Đó là dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Vậy dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử là gì? Dịch vụ này có những điểm khác biệt gì so với dịch vụ công chứng các văn
bản, chứng từ trước đây? Qui trình thủ tục của dịch vụ này có gì cần lưu ý? Phần dưới
đây sẽ làm rõ những câu hỏi này, bắt đầu từ việc làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan
đến chữ ký điện tử, sự cần thiết phải chứng thực chữ ký điện tử và đặc điếm của dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử.
ì. C H Ữ K Ý ĐIỆN T Ử
1. Khái niệm và đặc điểm của chữ ký điện tử
1.1. Khái niệm về chữ ký điện tử
Chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thơng tin chứa
đựng trong văn bản. Đặc điểm chủ yếu của chữ ký là xác nhận tác giả của văn bản và
thể hiện sự chấp thuận của tác giả đối với nội dung thơng tin chứa trong văn bản đó.

Tuy nhiên, đối với các hoạt động trên khơng gian mạng nói chung và với các giao dịch
điện tử nói riêng, nếu hiểu chữ ký như trên thì sẽ khơng thể có các giao dịch hay hợp
đồng điện tử. Vì vậy, các giao dịch trên không gian mạng cần phải được "ký" bời một
chữ ký khác - chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu tồn tại dưới dạng điện tử trong
hoặc đi kèm với "văn bản điện tử", dùng để xác định bên ký kết "văn bản điện t ử " và
chỉ rõ sự chấp thuận của bên ký kết về nội dung các thơng tin có trong "văn bản điện
tử" đó.
Giữa chữ ký truyền thống và chữ ký điện tử có sự khác biệt rất rõ về chức năng.
Chữ ký truyền thống là bạng chứng chứng minh sự hiện diện của một chủ thể tại thời
gian và địa điểm ký vào văn bản. Còn chữ ký điện tử lại không như vậy. Chủ thể của
các giao dịch điện tử có thể lập trình sẵn một chương trình để ký kết hoặc trả lời. Vì
vậy, dù khơng có sự hiện diện của chủ thể thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường vẫn
"ký" vào "văn bản điện tử" và ràng buộc chủ thể đó. V ớ i kỹ thuật này, trong giao dịch
điện tử, chữ ký điện tử có thể có nhiều loại khác nhau.

5


Vào thập niên 1980, các công ty và một số cá nhân bắt đầu sử dụng máy fax đê
truyền đi các tài liệu quan trọng. Mặc dù chữ ký trên các tài liệu này vân thê hiện trên
giấy nhưng quá trình truyền và nhận chúng hồn tồn dựa trên tín hiệu điện tử. Đ ó là
dạng điện tử hoa đầu tiên của chữ ký truyền thống trên giấy. Tuy nhiên, các phương
thức này khơng đớm bớo được độ an tồn cho chữ ký và nội dung văn bớn được ký vì
những lý do: (1) Dễ già mạo chữ ký; (2) Dữ liệu tạo chữ ký không gắn duy nhất với
người ký; (3) Dữ liệu tạo chữ ký không thuộc sự kiểm sốt của người ký; (4) Khó phát
hiện các thay đổi đối với nội dung thông điệp sau khi ký; (5) Khó phát hiện các thay
đối đối với bớn thân chữ ký sau khi đã ký.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, chữ ký điện tử có thê khác
phục những nhược điểm trên. Chữ ký điện tử có thể được thực hiện trên các thư điện
tử (email), qua việc nhập các số định dạng cá nhân (PIN) vào các máy ATM, ký bằng

bút điện tử với thiết bị màn hình cớm ứng tại các quầy tính tiền, chấp nhận các điều
khoớn soạn sẵn dành cho người tiêu dùng khi cài đật phần mềm máy tính, v.v....
Vậy chữ ký điện tử là gì?
Cho đến nay, khái niệm về chữ ký điện tử đã được quy định trong pháp luật của
nhiều nước, của các tổ chức khu vực, quốc tế và của Việt Nam
Ngày 13/2/1999 Hội đồng và Nghị viện EU đã ban hành Chỉ thị về chữ ký điện
tử (European Directive of the European Parliament and of the Council o f 13 December
1999 ôn a Community Framework for Electronic Signature) (xem thêm phụ lục số ỉ).
Chỉ thị này quy định chữ ký điện tử được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các chữ ký
tồn tại dưới nhiều hình thức điện tử khác nhau như chữ ký số hóa, chữ ký bằng âm
thanh, hình ớnh, V.V... dù cơng nghệ được sử dụng để tạo chữ ký là công nghệ gì .
1

N ă m 2000, Mỹ cũng ban hành Luật thương mại Quốc gia và Toàn cầu về Chữ
ký Điện tử (Electronic Signature in Global and National Commerce Act - E-SIGN).
Luật này đã cung cấp một khái niệm tổng quát về chữ ký điện tử theo đó chữ ký điện
tử (electronic signature) là các tín hiệu âm thanh, các ký hiệu, là quá trình gắn (vật lý
hoặc logic) với hợp đồng hay văn bớn và được thực hiện bởi người muốn ký vào hợp
đồng hay văn bớn đó.
Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử năm 2001 (UNCITRAL Model
Law ôn E-Signature) coi chữ ký điện tử là "dữ liệuở dạng điện tử, gắn với hoặc kết
họp một cách logic với thông điệp điện t ử nhằm xác nhận quan hệ giữa người ký v ớ i

Điều 2 khoớn Ì, Chì thị EU năm 1999; xem tồn văn chi thị này tại địa chi
http://www,ictsb,org/EESSI/Documents/e-sign-directive.pdf

6


thông điệp điện tử và chỉ ra sự thừa nhận của người ký với thông tin trong thông điệp

điện tử .
2

N ă m 2005, Việt Nam cũng ban hành một đạo luật trong đó có nhiều quy định
liên quan đến chữ ký điện tử. Đó là Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Luật Giao dịch
điện tử năm 2005 cũng có cách hiểu tương đồng với pháp luật nêu trên về chữ ký điện
tử. Luật quy định chữ ký điện tử "là chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, sắ, ký
hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bàng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết
hợp một cách lơ gíc với thơng điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp
dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đắi với nội dung thông điệp dữ liệu
được ký" .
3

Các quy định ở các nguồn luật nêu trên cho thấy khơng có sự mâu thuẫn hay
khác nhau lớn trong cách hiểu của pháp luật các nước và quắc tế về chữ ký điện tử. So
với Luật của Mỹ và EU, Luật mẫu của UNCITRAL đưa ra khái niệm rõ hơn, cụ thể hơn,
chặt chẽ hơn cả về mặt kỹ thuật công nghệ và pháp lý. Từ ba văn bản luật nêu trên, có
thể hiểu chữ ký điện t ử là chữ ký m à người ta tạo lập thông qua các phương tiện
điện tử, thông qua các công nghệ liên quan tới môi trường mạng như điện, sắ, từ,
quang, điện t ừ hoặc các dấu hiệu đặc trưng khác gắn liền với thông điệp điện tử.
Như vậy, chữ ký điện tử thường gắn kết với những vấn đề kỹ thuật của công
nghệ thông tin và của môi trường mạng. Đặc điểm của chữ ký điện tử, vấn đề đầu tiên
là phải nắm được kỹ thuật tạo lập nó. Ngồi ra, cũng cần phải thấy được mục đích của
việc tạo lập chữ ký điện tử là nhàm xác nhận người ký chữ ký này với những nội dung
có trong thơng điệp điện tử.
về mặt kỹ thuật, chữ ký điện tử có thể được tạo lập theo các hình thức như:
hình ảnh chữ ký tay được sắ hoa, hay một m ã bất kỳ m à người ký ấn định cho bản thân
mình, một dấu vân tay được qt (sốn), một dãy sắ nào đó hoặc thậm chí một chữ ký
điện tử ở dạng m ã hóa đơi mắt của một người để xác nhận và đánh dấu (xem Hình 1).
Hình Ì m ơ tả chữ ký điện tử được tạo lập thơng qua hình thức m ã hóa đơi mắt

của một người. Hình thức này được hiểu như sau: Một người muắn qua được cửa an
ninh thì phải đưa đơi mắt của mình vào thiết bị cảm ứng điện tử. Đôi mắt này được
thiết bị quét kiểm tra như trên. Trên màn hình hiện ra chữ "Approved", tức là "chấp
nhận".

Điêu 2, mục a Luật mẫu cùa U N C I T R A L vê chữ ký điện tử, xem toàn văn Luật này tại địa chi
/>Điều 21 khoản Ì, Luật Giao dịch điện từ cùa Việt Nam năm 2005.
7


Hình 1: C h ữ ký điện t ử ở dạng m ã hoa đôi mắt của một người.

Nguồn: M'WW. visa.com. au

Như vậy muốn m ã hóa đơi mất thì phải có thiết bị cảm ứng điện tử. Thiết bị
cảm ứng điện tử này phải sử dụng cơng nghệ địi hợi có sự chính xác cao vì nó khơng
chỉ được sử dụng cho một người, m à là rất nhiều người. Chỉ cần một sự sai lệch nhợ,
rất nhợ so với đơi mắt đã được m ã hóa để nhận dạng thì lập tức thiết bị cảm ứng điện
tử này sẽ phát hiện ra và từ chối sự đi qua cửa an ninh của người không được nhận
dạng. Với chữ ký điện tử cũngvậy. Ngày nay người ta đã dùng những thiết bị điện tử
như trên để tạo lập và xác nhận chữ ký điện tử của một người. Trong thực tế, chữ ký
điện tử cũngđược điện tử hóa bằng kỹ thuật điện tử đa dạng (xem hình 2).
Hình 2: Hình ảnh của chữ ký tay và chữ ký này được điện t ử hoa

Hình 2 cho thấy chữ ký tay truyền thống của một người. Đó là chữ ký của anh
M i n Hancock. Bằng kỹ thuật công nghệ hiện đại, chữ ký này đã được điện tử hóa ở
dạng các dãy số và được chứng thực bởi công ty Yozons (xem bảng 1).
Bảng 1: C h ữ ký tay được điện t ử hóa ở dạng các dãy s ố
Signature is V a l k t , Message integrity v e r i e d (veriíied by Yozons át 01/28/0411:36 A M PST)
Digital signature: (unique signature DÍ the sigrter of the Message)

dA/Dqđ5u4Sg7sYua3Ura«ip4GeiirLFcGflJTHQk02yeUELlvfk+BOHTKlpyCnKk2râhaBFF55PJ
BPSttQRx8Pr7nqnK2SOezPBjo5taV6iDVvT/TeK»iGHJyJeygƯeOrwx+TtLHIXqfP

9EJiỮ22ẰzZnplGwđMjblis2rtsfJL8S/8ne/qWXoYBqnnI>vÌcH8XpCB04EvTO0Gu6
A5h3nwEurop3Tl+i8SinYssklOtt76Ìs0m9SyBTVit.oNRREytRdhSq7eg)cdlT

3 ycxeg»8


Dịch là: Chữ ký này là họp lệ. Thông điệp đã được xác thực (bởi Yozons ngày
28/1/2004 lúc l lh36 phút sang). Chữ ký số: (chữ ký duy nhất của người gửi và ký
thơng điệp này)
Tuy nhiên, nhìn từ cà một dãy số dài chi chít chữ và số ở bảng Ì nêu trên, có
con người sẽ khó thực hiện bằng cách tểo lập chữ ký truyền thống. Ngược lểi, dãy chữ
số này phải do một phần mềm cung cấp. Phần mềm để tểo lập chữ ký điện tử, hay cịn
gọi là chương trình ký điện tử, là các chương trình máy tính được thiêt lập đê hoểt
động độc lập hoặc thông qua các thiết bị điện tử khác nhằm tểo ra một chữ ký điện tử
đặc trưng cho người ký thơng điệp dữ liệu đó . Phần mềm này có thể do các cá nhân,
4

tổ chức tự viết hoặc do cơ quan chứng thực chữ ký điện tử cung cấp. Cá nhân, tơ chức
có nhu cầu sử dụng chữ ký điện tử sẽ đăng ký với cơ quan cung cấp dịch vụ chữ ký
điện tử các yêu cầu về định dểng của chữ ký, ví dụ như chữ ký ở dểng gương mặt đang
cười của cá nhân, hoặc một âm thanh nhất định (gần giống với việc người ta mặc định
trong điện thoểi di động một kiểu nhểc chuông cố định và hình ảnh cố định khi số điện
thoểi của một người nào đó gọi đến). Trên cơ sờ các yêu cầu này, cơ quan cung cấp
dịch vụ sẽ tểo chữ ký điện tử và gắn kèm chứng chì xác thực (có thể kèm cả hển sử
dụng chữ ký điện từ). Người nhận thơng điệp có thể nhìn thấy chứng chỉ xác nhận chữ

ký điện tử đó và có thể yên tâm về độ tin cậy của thông điệp hoặc có thể trực tiếp kiếm
tra bản gốc của chữ ký này trên website của công ty cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử.
1.2. Chữ ký số có phải chữ ký điện tử khơng?
Từ ví dụ minh họa về chữ ký điện tử thông qua dãy số tểi bảng Ì, có thể thấy để
tểo lập chữ ký điện tử, người ta hay tểo ra một dãy dài các chữ số. Đ ó là chữ ký số.
Vậy chữ ký số có phải là chữ ký điện tử khơng? Chữ ký số và chữ ký điện tử là một
hay là hai? Có điểm gì chung và khác giữa chúng?
Chữ ký số "là một dểng chữ ký điện tử được tểo ra bằng sự biến đồi một thông
điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật m ã không đối xứng theo đó người có được thơng
điệp dữ liệu ban đầu và khoa cơng khai của người ký có thể xác định được chính xác" .
5

Khi nói đến chữ ký điện tử, người ta hay đồng nghĩa với chữ ký số. Tuy nhiên, như đã
trình bày ờ trên, chữ ký điện tử có nghĩa rộng hơn. N ó khơng chỉ bao gồm các dãy số
Điều 4, khoản 3, Luật Giao dịch điện tử việt Nam năm 2005.
Điều 3 khoán 4, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP cùa Chính phù quy định chi tiế t thi hành Luật Giao dịch điện tử
vẽ chữ ký sô và dịch vụ chứng thực chữ ký sô.
4

5

9


m à nó cịn có thể là bất kỳ d ữ liệu điện t ử nào kể cả dãy c h ữ hoặc k ế t hợp cả c h ữ và
số. N h ư vậy, c h ữ ký số là m ộ t tập c o n của c h ữ ký điện tử, là m ộ t dạng của c h ữ ký điện
tử. Vì vậy, c h ữ ký số có điểm c h u n g và cũng có điểm riêng so v ớ i c h ữ ký điện tử.
Điểm chung là cả 2 loại c h ữ ký này đều được tạo lập n h ờ vào kứ thuật công nghệ
thông t i n và kứ thuật điện tử. Điểm khác nhau t h ể hiện ở q u i trình tạo lập c h ữ ký sơ và

tính an tồn cao của nó.
T r o n g thực tế, do độ tiện l ợ i và tính an tồn cao nên c h ữ ký số thường được gan
với văn bản điện t ử và dùng để c h ứ n g thực người ký văn bản và n ộ i dung của vãn bản
điện t ừ đó.
Đ ể sử dụng c h ữ ký số, v ề mặt k ứ thuật, cần phải có m ộ t cập khoa g ồ m k h o a
công khai và k h o a bí mật. Cặp k h o a này do công t y chứng thực c h ữ ký sỗ cấp. K h o a
công khai được công bố cho m ọ i t ổ chức, cá nhân m u ố n giao dịch trên m ọ i phương
tiện điện t ử như website, danh thiếp, V.V.... K h o a bí mật được biết chỉ duy nhất b ở i cá
nhân, t ổ chức ký c h ữ ký sổ đó. C ó t h ể hình dung hai chìa k h o a này như hai chiếc chìa
của một két sắt, m ộ t chìa chuyên dùng để k h o a và chìa k i a chuyên dùng để mở. Sau
khi đã khoa bằng m ộ t chìa thì chỉ có chìa cịn lại m ớ i có t h ể m ở được. C ó t h ể m ơ hình
hóa qui trình tạo lập c h ữ ký số tại hình 3 dưới đây.

Hình 3: M ơ hình Quy trình tạo lập c h ữ ký số (dạng đơn giản nhất)

Records Management Guìdance for Agencìes Impỉementing Eỉectronìc Signature Technoỉogies National
Archives and Records Adminìstration, October 18, 2000, Policy and Communications Staff
Office of Records Services - IVashington, De, Modern Records Program

lo


Trong hình 3 trên, người gửi thơng điệp trước tiên phải rút gọn nội dung thơng
điệp (ví dụ nội dung của hợp đồng) bằng việc sử dụng hàm băm (Hash value) . H à m
6

băm này thường có độ dài là một dãy ký tự cố định và sẽ ngắn hơn dểng văn bản. Sau
đó, người gửi thư điện tử sẽ phải sử dụng khoa bí mật của bản thân mình (là một mật
khẩu password) để ký. H à m băm, sau khi được sử dụng để tểo lập chữ ký số, sẽ được
rút lểi thành một dãy ký tự khác. Kết quả là chúng ta sẽ có nguyên văn nội dung của

hợp đồng cùng với một dãy ký tự. Sau đó, người gửi thơng điệp sẽ gửi hợp đồng cùng
chữ ký số này qua internet để truyền tải đến máy tính của người nhận. Khi nhận được
hợp đồng này, người nhận sẽ sử dụng khoa công khai của người gửi để kiếm tra xem
có đúng đây là hợp đồng đã được chuyển nguyên bản từ người gửi thông điệp hay
không. Nếu nội dung hợp đồng bị sửa, trong hành trình trên internet đến máy tính
người nhận, thì kết quả kiểm tra sẽ báo là có sự sai phểm ngay lập tức. M ơ hình tểo lập
chữ ký số nêu trên có thể được cụ thể hóa thơng qua các bước tểo lập chữ ký số ở ví dụ
trong hình 4 dưới đây.
Hình 4: Các bước tểo lập chữ ký số trong thực tế
Người nhận

Người gửi
Thông điệp: Tôi đẳng ý

Thông điệp: Tôi đồng ý

mua với giá $ 100/pc

mua với giá $ 100/pc
OK

H à m băm
So sánh

Khóa bí mật của
người gửi

0

Khóa cơng khai

cùa người gửi

©

Thơng điệp: Tơi đồng
ý mua với giá $ 100/pc

H à m băm

Thông điệp: Tôi đồng
ý mua với giá $ 100/pc

H à m băm (hash value): Thay v i m ã hoa tồn bộ nội dung thơng điệp (A) sẽ m ã hoa một thông điệp khác (a)
được sinh ra từ A thơng qua một hàm tốn học gọi là hàm bám. Có thể hình dung là hàm toán học này sẽ cộng
trừ, nhân, chia,... các ký tự trong thơng điệp góc (A) đê sau đó có được két q là thơng điệp a, ngắn hem nhiều
về kích thước so với A. Yêu cầu cơ bản nhất của thuật tốn này là một thơng điệp A chì sinh ra duy nhất mót a và
ngược lểi một a chỉ là kết quà duy nhất cùa A. Điều này đàm bào bất kỳ thay đồi nào trong nội dung thông điệp
gốc A sẽ cho ra kết quà hàm băm là (a') khác với (a).
6

li


Trong ví dụ trên, tồn bộ nội dung "Tơi đồng ý mua với giá $100/pc" đã được
rút gọn thành dãy ký tự Tdymv. Sau khi người gửi dùng khoa bí mật để ký thì chúng ta
lại có một dãy ký tự khác là # $ & & * # Ư E . Hợp đồng và dãy ký tự này được chuyển
A

A


qua internet đến máy tính người nhận. Người nhận dùng khoa công khai của người gửi
để kiểm tra chữ ký số. Sau khi mở, chúng ta được dãy ký tự Tdymv, giống với dãy ký
tự mà hàm băm đã rút gọn. Điều đó có nghĩa là chữ ký số thực sự là do người gửi ký
và nội dung hợp đồng khơng bệ sửa đổi. Nếu trong q trình hợp đồng được chuyên tới
máy tính của người nhận, nội dung bệ thay đổi thì sau khi mở khoa, dãy ký tự thu được
sẽ khác với dãy ký tự m à hàm băm đã rút gọn. N ó có thể là xyz nào đó và người nhận
hiểu rằng thơng tin nhận được đã khơng có độ tin cậy nữa.
Như vậy, chữ ký số sử dụng công nghệ khoa công khai (Public Key IndustryPKI) giúp chúng ta xác nhận được hai vấn đề. Thứ nhất, chữ ký số đó có phải là của
người gửi thông điệp hay không và thứ hai là nội dung văn bản có được đảm bảo tính
tồn vẹn hay khơng.
Với qui trình và độ chính xác cao của sự bảo đảm về mặt cơng nghệ nói trên,
chữ ký số, với ý nghĩa là một tập con nằm trong toàn bộ hệ thống chữ ký điện tử, có
qui trình tạo lập chặt chẽ, có độ an tồn cao với sự chính xác của nó. Bởi vậy, chữ ký
số thường được sử dụng trong các giao dệch, trong các hoạt động điện tử địi hỏi độ an
tồn và chính xác cao. V ớ i việc xây dựng qui trình tạo lập chữ ký số, mơi trường mạng
chắc chắn sẽ cịn phát triển mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, để tạo lập chữ ký số,
vấn đề hạ tầng mạng, hệ thống điện và khả năng thực hiện của con người cũng phải đạt
đến một trình độ phát triển nhất đệnh. Vì vậy, việc sử dụng chữ ký số đã phát triển ờ
nhiều nước như Mỹ, EU,... nhưng vẫn còn xa lạ với các nước đang và kém phát triển
như Việt Nam,.... Từ đó có thể đi đến kết luận là trước khi tiến tới chữ ký số, trước
tiên vẫn phải tạo lập chữ ký điện tử.
1.3. Đặc điểm của chữ ký điện tử
So với chữ ký truyền thống chữ ký điện tử có những đặc điểm riêng sau đây:
- Sự biểu hiện của chữ ký điện tử thường rất đa dạng
Chữ ký điện tử thường có thể được biểu hiện rất đa dạng, có thể là hình ảnh, âm
thanh, dãy số, ký hiệu,... hoặc là bất cứ hình thức dữ liệu điện tử nào cũng có thể được
sử dụng làm chữ ký điện tử.
- Chữ ký điện tử đòi hỏi nhiều điều kiện kỹ thuật bo trợ
12



Việc triển khai chữ ký điện tử đòi hỏi phải có nhiều điều kiện kỹ thuật hơ trợ
như cơ sở hạ tầng mạng, hệ thống điện luôn luôn phải ổn định, trình độ đáp ụng của
nhà nước, của các tổ chục cũng như của các cá nhân về ụng dụng công nghệ thông tin
phải nhanh nhạy và luôn đổi mới, phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tri thục tốn
học (thơng qua các thuật tốn, ...) và tri thục về điện tử, về viễn thông, về công nghệ
thông tin phái hoàn hảo,

V.V....

Đặc biệt, cơ sở hạ tầng mạng phải phát triến ở cả hai

đầu, đầu gửi và đầu nhận thơng điệp. Nếu có sự bất cân xụng về hạ tầng cơng nghệ thì
việc sử dụng chữ ký điện tử sẽ rất khó khăn.
- Chữ ký điện tủ có khả năng xác nhận và chứng thực
Chữ ký điện tử, đặc biệt là chữ ký số, có khả năng xác nhận và chụng thực cao.
Chữ ký điện tử là căn cụ đáng tin cậy để xác định người ký cũng như nội dung thông
điệp dữ liệu. Việc sao chép và giả mạo chữ ký điện tử là tương đối khó khăn và trong
nhiều trường họp là không thể. Nếu thời gian để phá một m ã (bàng phương pháp duyệt
toàn bộ) được ước lượng là 1000 năm thì thuật tốn này hồn tồn có thể dùng để m ã
hóa các thơng tin về thẻ tín dụng - rõ ràng là thời gian phá m ã lớn hơn nhiều lần thời
gian tồn tại của thẻ (vài năm). Người ta cũng từng đặt ra khả năng bị tấn công dạng kẻ
tấn công đụng giữa (man in the middle attack): kẻ tấn công lợi dụng việc phân phối
khóa cơng khai để thay đổi khóa cơng khai. Sau khi đã giả mạo được khóa cơng khai,
kẻ tấn công đụng ở giữa 2 bên để nhận các gói tin, giải m ã rồi lại m ã hóa với khóa
đúng và gửi đến nơi nhận để tránh bị phát hiện. Dạng tấn cơng kiểu này có thể được
phịng ngừa bằng các phương pháp trao đổi khóa an toàn nhằm đảm bảo xác thực
người gửi và xác thực sự tồn vẹn thơng tin.
- Chữ ký điện tử hiện nay đã được pháp luật nhiều nước thừa nhận là có giá trị
pháp lý tương đương chữ kỷ trẽn giấy

Các quốc gia thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện từ trong Luật về T M Đ T
hoặc trong những đạo luật chuyên biệt về chữ ký điện tử . Luật Giao dịch điện tử năm
7

2005 của Việt Nam cũng khẳng định (tại điều 24 khoản 1): "Trong trường hợp pháp
luật quy định văn bản cần có chữ ký thì u cầu đó đối với một thơng điệp dữ liệu
được xem là đáp ụng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó".

Luật thương mại quốc gia và quốc tế chữ ký điện tử năm 2000 (E- Sign) cùa Mỹ, Chì thị cùa EU về chữ ký
điện tú ngày 13/12/1999, Luật chữ ký điện tử năm 1999 cùa Hàn Quốc, Luật mẫu cùa U N C I T R A L về chữ ký
điện từ năm 2000, v.v. đều coi chữ ký điện từ có giá trị tương đương như chữ ký tay trong các văn bàn giao đích
truyền thống..
7

13


1.4. Phân loại chữ kỷ điện tử
Chữ ký điện tử có thể được phân thành nhiều loại tùy thuộc vào tiêu chí nhìn
nhận chúng
1.4.1. Căn cứ vào mức độ an toàn của chữ kỷ điện tử
Nếu căn cứ vào tiêu chí mức độ an tồn, có thể chia chữ ký điện tử thành ba
loại . Đó là chữ ký điện tử đơn giản (other electronic signature), chữ ký điện tử khó giả
8

tạo (advanced electronic signature) và chữ ký điện tử đã được chứng thực (qualified
electronic signature).
Chữ ký điện tử đơn giản là bất kỳ dữ liệu nào ở dạng điện tử gắn với các thông
9


điệp điện tử và nhẫm mục đích chỉ dẫn tới người gửi thơng điệp. Với cách hiếu như
vậy thì ngay cả chữ ký tay được scan và dán lên thư điện tử cũng được coi là chữ ký
điện tử ở dạng giản đơn. Loại chữ ký này được áp dụng cho các giao dịch đơn giản do
tính dễ tạo lập của nó. Những giao dịch này khơng đặt ra vấn đề an tồn của chữ ký
điện tử vì chúng khơng đáp ứng các tiêu chuẩn an tồn m à pháp luật địi hỏi và vì vậy
chúng không giúp các chủ thể xác thực người gửi và tính ngun vẹn của thơng điệp
được gửi.
Chữ ký điện tử khó giả mạo' là loại chữ ký điện tử được tạo lập khi chúng thoa
0

mãn 4 điều kiện sau: (1) Có mối liên kết duy nhất đến người ký; (2) Có thể xác thực
được người ký; (3) Được tạo ra bẫng những phương thức m à chỉ có người ký kiểm
sốt được; (4) Có mối liên kết với dữ liệu nhẫm phát hiện ra bất kỳ thay đổi nào trong
nội dung của dữ liệu.
Loại chữ ký điện tử khó giả mạo này được tạo lập bởi những kỹ thuật hạn chế
giả mạo do chính người tạo lập ra nó quy định.
Hai loại chữ ký trên được sử dụng trong những giao dịch giản đơn và cũng
không bị ràng buộc bởi những quy định, những yêu cầu của pháp luật về hình thức ký.
Chữ ký điện tử đã được chứng thực là những chữ ký điện tử đã thoa mãn được 9
điều kiện: (1) Chữ ký đã có sự chứng thực; (2) Trong chứng thực phải chi rõ cơ quan
chứng thực và quốc gia nơi đặt cơ quan này; (3) Chữ ký phải thể hiện tên người ký
hoặc bút danh của người này; (4) Các quy định về thuộc tính của chữ ký; (5) D ữ liệu
thể hiện chữ ký thuộc kiểm soát của người ký; (6) Chữ ký thể hiện ngày có hiệu lực và
Cách chia này được các nước trong khối EU sử dụng. Xem thêm tại Henry Krasemann ICCPP SchlesvvigHolstein, Phân loại chữ ký điện tù, tài liệu hội thào PET vê chữ ký điện từ/ chữ ký số tại Dresden, Đ ứ c năm 2003
được tài từ địa chi workshop,org/2003/slides/panels/peứ003 krasemann,pdf
8

Loại chữ ký được quy định tại điều Ì, đoạn Ì của Chỉ thị EU năm 1999 vê chữ ký điện từ. (Xem phụ lục sỗ 1).
Loại chữ ký này được quy định tại điều 2 cùa Chì thị EU năm 1999 vê chữ ký điện từ. (Xem phụ lục số ì).
14




×