Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư tai công ty tnhh một thành viên lọc hoá dầu bình sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN LỌC HĨA DẦU
BÌNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VŨ MẠNH TÙNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN LỌC HĨA DẦU
BÌNH SƠN
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Phan Huy Đường


HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác có cùng nội dung và mục đích như luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Vũ Mạnh Tùng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà
Nội, Quý Thầy, Cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
q trình tơi học tập tại Trường và hồn thành Luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến PGS Tiến
sĩ Phan Huy Đường đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian
thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các Phịng chức năng của Cơng ty TNHH một thành
viên Lọc – Hóa dầu Bình Sơn đã cung cấp các số liệu, báo cáo và đã hỗ trợ tơi phân
tích các vấn đề liên quan đến nội dung của Luận văn này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên,
hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành Luận văn.
Trân trọng.


Tác giả


MỤC LỤC
Lời cam đoan

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về đầu tư và hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp ........... 5
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư trong doanh
nghiệp. ............................................................................................................ 5
1.1.2. Mục tiêu của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. ............................... 6
1.1.3. Khung pháp lý quy định về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. ........... 6
1.1.4. Dự án đầu tư và đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư. ............................... 8
1.2. Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp. .................................................... 9
1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư ............................................. 9
1.2.3. Quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư ............................................. 11
1.2.4. Các mơ hình quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp. ....................... 27
1.2.5. Những đặc điểm có tính chất đặc thù của Ngành dầu khí có ảnh hưởng
đến cơng tác quản lý dự án đầu tư tại BSR: ................................................... 31
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng: ... 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 34

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LỌC – HĨA DẦU BÌNH SƠN ............. 36
2.1. Giới thiệu về Cơng ty TNHH một thành viên Lọc-Hóa dầu Bình Sơn......... 36
2.1.1. Q trình ra đời, phát triển của BSR. .................................................. 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ................................................................................... 37
2.1.3. Các ngành/nghề kinh doanh chính của Công ty ................................... 38
2.1.4. Nguồn vốn đầu tư của Công ty: ........................................................... 39


2.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư tại BSR .............................................. 39
2.2.1. Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2008 – 2012 ............................. 39
2.2.2. Cơ sở pháp lý để quản lý các dự án đầu tư của Cơng ty ...................... 41
2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư tại BSR. .............................. 42
2.3. Đánh giá tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Công ty: ........... 55
2.3.1. Hiệu quả của các dự án đầu tư: ............................................................ 55
2.3.2. Đánh giá việc quản lý các dự án đầu tư: .............................................. 56
2.3.3. Đánh giá chung và những vấn đề còn tồn tại: ...................................... 56
2.3.4. Các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư của
BSR giai đoạn 2008 – 2012. .......................................................................... 58
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 59
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI BSR ......................................................................................... 61
3.1. Kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty đến 2016, tầm nhìn đến năm
2025. ................................................................................................................. 61
3.1.1. Định hướng phát triển BSR ................................................................. 61
3.1.2. Dự kiến các dự án đầu tư của BSR đến 2025 ....................................... 62
3.2. Định hướng chung các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu
tư của Công ty TNHH một thành viên Lọc – Hóa dầu Bình Sơn........................ 69
3.3. Đề xuất các Nhóm các giải pháp để tăng cường công tác quản lý các dự án
đầu tư tại BSR. .................................................................................................. 70

3.3.1. Nhóm các giải pháp cải tiến, đổi mới các phương pháp quản lý dự án,
đặc biệt là quản lý tiến độ và quản lý chi phí. ................................................ 70
3.3.2. Nhóm các giải pháp xây dựng năng lực quản lý dự án tại BSR ............ 75
3.3.3. Nhóm các giải pháp đề xuất sửa đổi/bổ sung các quy định của Nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng cơng trình và việc xây dựng các quy định nội bộ
để thực hiện quản lý dự án. ........................................................................... 80
3.3.4. Kết luận và kiến nghị........................................................................... 83
Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 85
K ẾT LUẬN .......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BSR

: Cơng ty TNHH một thành viên Lọc – Hóa dầu Bình Sơn

HĐTV

: Hội đồng thành viên

TGĐ

: Tổng Giám đốc

DQR


: Ban quản lý dự án Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

NM

: Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

SRU

: Phân xưởng thu hồi lưu huỳnh

LPG

: sản phẩm khí hóa lỏng

PTSC

: Tổng Cơng ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

JGC

: Công ty TNHH JGC Việt Nam

PVC-MT

: Công ty cổ phần xây lắp dầu khí Miền trung

SPM

: Bến phao một điểm neo


SWOT

: Phương pháp phân tích lợi thế

BQL KKT

: Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu sản phẩm do Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sản xuất .................. 37
Bảng 2.2. Danh mục các dự án đầu tư giai đoạn 2008 – 2012 ................................ 40
Bảng 2.3: Số liệu về tình hình cơng tác lập dự án, thẩm định dự án và triển khai
thực hiện dự án của BSR trong các năm 2008-2012: ............................. 44
Bảng 2.4. Tiến độ thực hiện dự án 2 bơm 2 bể ....................................................... 47
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các dự án SRU .......................................................... 47
Bảng 2.6. Chi phí thực hiện dự án 2 bơm 2 bể ....................................................... 49
Bảng 3.1. Các phương án công nghệ định hướng cho lĩnh vực sản xuất ................. 63
Bảng 3.2. Các hạng mục cần đầu tư bổ sung trong phương án đầu tư tối thiểu. ...... 64
Bảng 3.3. Các hạng mục đầu tư bổ sung cho lọc dầu trong phương án nâng cấp
và tích hợp hóa dầu từ khí ..................................................................... 66
Bảng 3.4. Các hạng mục đầu tư bổ sung cho hóa dầu trong phương án nâng cấp
và tích hợp hóa dầu từ khí từ 2019 ........................................................ 67

Bảng 3.5. Các hạng mục đầu tư bổ sung cho lọc dầu trong phương án nâng cấp
và tích hợp hóa dầu từ khí từ 2023 ........................................................ 67
Bảng 3.6. Các hạng mục đầu tư bổ sung cho hóa dầu trong phương án nâng cấp
và tích hợp hóa dầu từ khí từ 2023 ........................................................ 68
Bảng 3.7. Các hạng mục đầu tư nâng cấp mở rộng và tích hợp hóa dầu từ khí từ
2023 ...................................................................................................... 68


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Mơ hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. .......................................... 27
Hình 1.2. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án....................................................... 28
Hình 1.3 Mơ hình chìa khố trao tay ...................................................................... 28
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BSR ............................................................... 38
Hình 2.2 : Bản chụp phần mềm quản lý dự án theo sơ đồ GANTT tại BSR ........... 46
Hình 3.1. Sơ đồ nâng cấp lọc dầu có tính đến tích hợp với hóa dầu từ khí ............. 65
Hình 3.2. Hóa dầu từ khí tích hợp với lọc dầu........................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của

nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều cơng việc có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó
thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi vốn
đầu tư đã bỏ ra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một q trình có thời
gian dài. Do đó, để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu
tư, đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn nhất cho đất nước, Ngành và doanh nghiệp,
một trong những vấn đề quan trọng có tính chất quyết định thành cơng của dự án
đầu tư là quản lý các dự án đầu tư đó.
Cơng ty TNHH một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) là doanh
nghiệp do Tập đồn Dầu khí Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ. Để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng quốc gia, từ năm
2008 đến năm 2012, BSR đã thực hiện một số dự án đầu tư để nâng công suất của
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, và trong thời gian đến, với vị trí là doanh nghiệp
trọng điểm trong nền kinh tế, BSR sẽ tiếp tục đầu tư các dự án để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù các dự án đầu tư ban đầu đã hoàn
thành được nhiệm vụ mà chủ đầu tư đặt ra, nhưng trong quá trình thực hiện các dự
án này vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại cần phải được nhìn thấy và khắc phục để việc
quản lý các dự án đầu tư hiệu quả hơn nữa.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp tăng
cường quản lý dự án đầu tư tại BSR”. Nội dung mà đề tài nghiên cứu đề cập đến
là một vấn đề khơng mới nhưng rất cần thiết đối với tình hình thực tế của BSR và
với nhiệm vụ quản lý Công ty của người nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích:


2
- Phát huy những thành tựu trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
của Công ty trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012, đồng thời phát hiện những

vấn đề còn tồn tại và đề xuất những giải pháp khắc phục;
- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện công tác quản lý các dự án
đầu tư của BSR. Trong phạm vi đề tài, tác giả lựa chọn 3 dự án đầu tư tiêu biểu của
BSR để nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến quản lý dự án đầu tư của BSR như: thực tiễn áp dụng các quy định
của Nhà nước, các cơ sở khoa học vào việc quản lý các dự án do BSR làm chủ đầu
tư; những kết quả đã đạt được và những vấn đề cịn tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra các
đề xuất kiến nghị để việc quản lý các dự án đầu tư hiệu quả hơn, đạt được mục tiêu
mà chủ đầu tư đã xác định khi lập dự án.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các dự
án đầu tư do BSR thực hiện.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài này nghiên cứu các dự án đầu tư của BSR từ
năm 2008 đến năm 2012.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các quy định của Nhà nước và các quy định nội bộ của BSR về
công tác đầu tư;
- Nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý các dự án đầu tư,
trong đó, tập trung đánh giá các phương pháp, công cụ quản lý các dự án đầu tư
mà BSR đã và đang áp dụng; đánh giá các thành công và hạn chế của những
phương pháp quản lý này.
- Tìm ra giải pháp để quản lý dự án đầu tư hiệu quả nhất, phù hợp với quy
định của Nhà nước, các quy định nội bộ và điều kiện thực tế của BSR.


3

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu cơ
sở lý luận của vấn đề quản lý các dự án đầu tư, bao gồm việc hệ thống các quy định
của pháp luật liên quan đến quản lý dự án; hệ thống các cơ sở lý luận về quản lý dự
án đầu tư; hệ thống các cơng trình khoa học, các đề tài nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này;
- Phương pháp khảo sát: Phương pháp này được dùng để thu thập các thông
tin liên quan đến các dự án mà BSR đã đầu tư và đưa vào sử dụng; bao gồm việc
khảo sát thực địa, khảo sát các báo cáo…..
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được dùng trong việc thống kê
các dự án mà BSR đã đầu tư và sẽ đầu tư trong thời gian sắp tới để có cơ sở phân
tích, đánh giá;
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này cần thiết trong việc tổng hợp các
kết quả khảo sát, đánh giá, phân tích….; lựa chọn những vấn đề cơ bản và quan
trọng để hoàn thành luận văn này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài có các ý nghĩa khoa học
sau đây:
+ Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về các phương pháp quản lý dự án đầu
tư, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó, góp phần hoàn thiện cơ sở
lý luận về phương pháp quản lý dự án đầu tư đang được vận dụng tại Việt Nam
hiện nay;
+ Chỉ ra một số bất cập trong các quy định của Nhà nước quy định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng, góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật về vấn
đề này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp để
tăng cường quản lý các dự án đầu tư của BSR, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh tế
của dự án đầu tư trong sự phát triển của Công ty.



4
7. Nội dung chính của Luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và 3
chương, luận văn được kết cấu trong 88 trang, 13 bảng biểu và 07 hình vẽ.
- Tổng quan lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư trong doanh
nghiệp;
- Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư trong tại Công ty Lọc hóa
dầu Bình Sơn (BSR);
- Các giải pháp tăng cường quản lý các dự án đầu tư tại Công ty Lọc hóa
dầu Bình Sơn.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về đầu tư và hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư trong
doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư:
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
nói chung, của từng Ngành kinh tế, từng doanh nghiệp nói riêng.

1.1.1.2. Đặc điểm:
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như

máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu cơng
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm
trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động
ngắn hạn trong vịng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu
tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là
đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế
xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, cịn lợi ích kinh tế ảnh
hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.


6

1.1.2. Mục tiêu của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.
Chọn mục tiêu đầu tư là xác định rõ doanh nghiệp sẽ đầu tư cho năng lực sản
xuất hay đầu tư tài chính, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn... Xác định rõ mục tiêu đầu tư
cần đạt được về kinh tế, tài chính. Việc lựa chọn mục tiêu đầu tư tùy theo tình hình
của doanh nghiệp, các nguồn lực về vốn, con người của doanh nghiệp đó. Thơng
thường, hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp nhằm vào các mục tiêu cơ bản sau:
- Đầu tư cho năng lực sản xuất: đầu tư thêm tài sản cố định, nâng cấp tài sản,
hiện đại hóa máy móc, thiết bị… nhằm tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt
hơn, số lượng cao hơn; đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
- Đầu tư đổi mới sản phẩm: là nghiên cứu tìm sản phẩm mới, cải tiến và hồn
chỉnh sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hoạt động đầu tư này giúp
doanh nghiệp thích nghi tốt hơn với thị trường, làm mới các sản phẩm, góp phần

giữ vững hay mở rộng thị phần.
- Đầu tư thay thế: là đầu tư nhằm thay thế các sản phẩm cũ, lạc hậu hoặc đã
hết thời gian sử dụng để duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Đầu tư nghiên cứu khoa học: là đầu tư nhằm cải tiến sản xuất, thay đổi công
nghệ sản xuất nhằm tăng chất lượng, giảm chi phí.
- Đầu tư có tính chất chiến lược: là đầu tư nhằm tạo nên sự chuyển biến rõ rệt
trong sản xuất kinh doanh như tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, chất lượng sản
phẩm, tiêu thụ sản phẩm, đào tạo nhân sự, chun nghiệp hóa mơi trường làm việc...
- Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: là đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết dài
hạn với các doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
bất động sản...

1.1.3. Khung pháp lý quy định về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khi tiến hành các hoạt động
đầu tư đều phải tuân theo pháp luật. Tùy theo mục tiêu và hình thức đầu tư, doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật liên quan. Hiện tại, hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật sau:


7
- Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư: Luật này quy
định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà
đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi
đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. Đối tượng áp dụng của Luật này gồm: Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài; Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư. Để chi tiết hóa các
quy định trong Luật đầu tư, Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn; các
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các Thông tư; UBND các địa phương ban hành
chính sách đầu tư, ưu đãi đầu tư tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.

- Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp:
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; quy định về nhóm Cơng ty. Những quy định
của Luật là cơ sở để các doanh nghiệp xác định thẩm quyền của người quản lý, điều
hành doanh nghiệp trong việc quyết định việc đầu tư; những hành vi bị cấm liên
quan đến việc quyết định các dự án đầu tư của doanh nghiệp; việc mua cổ phần, cổ
phiếu; vấn đề chuyển nhượng vốn và các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai: Hoạt động đầu
tư liên quan chặt chẽ với quyền sử dụng đất. Đất đai, trong nhiều trường hợp là tài
sản để thực hiện nghĩa vụ góp vốn trong hoạt động đầu tư. Hiện tại, Chính phủ đã
ban hành rất nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, trong đó nội dung
giao đất, cho thuê đất để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện
các dự án đầu tư.
- Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành: Các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản của doanh nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu hoặc đầu tư phải tuân
theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu: Luật này quy
định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua


8
sắm hàng hố, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án do Nhà nước đầu tư từ 30%
vốn trở lên.
- Các Luật liên quan đến lĩnh vực mà doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư
như: Luật bất động sản, Luật kinh doanh nhà ở, Luật dầu khí, Luật mơi trường, Luật
du lịch, Luật khống sản… và các văn bản dưới luật có liên quan.
Bên cạnh tuân thủ hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành, trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định:
- Pháp luật của các nước có liên quan, các Hiệp định, Điều ước quốc tế, Luật
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia; các quy định chung của quốc tế và hợp

đồng thương mại quốc tế.
- Các quy định trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là Điều lệ doanh nghiệp,
liên quan đến thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư, cơ chế quản lý các dự án đầu
tư của doanh nghiệp.

1.1.4. Dự án đầu tư và đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư.
1.1.4.1. Dự án đầu tư:
Luật đầu tư năm 2005 ghi: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Luật xây dựng quy định: “Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng
trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định”.
Như vậy, một cách tổng quát, có thể hiểu dự án đầu tư là tập hợp những đề
xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm/dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian nhất định.
Tính chung của các định nghĩa này nằm trong khn khổ các yếu tố: mục đích,
nguồn lực và thời gian. Do đó, bất cứ một dự án đầu tư nào có thể khác nhau về
mục tiêu, phương tiện, cách thức tiến hành nhưng vẫn phải đảm bảo được các yếu tố
này. Đây là bản chất cơ bản của các dự án đầu tư.


9

1.1.4.2. Đặc điểm của dự án đầu tư:
- Về mặt hình thức: dự án là một bộ hồ sơ tài liệu được trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để được một kết
quả tốt nhất trong quá trình thực hiện dự án cũng như lợi nhuận sẽ đạt được trong
tương lai.

- Về mặt nội dung: dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau,
chúng được lập ra nhằm đạt được một kết quả cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
- Về mặt quản lý: thông qua dự án đầu tư nhà đầu tư có thể quản lý về việc sử
dụng vốn, vật tư, trang thiết bị,… nhằm đem lại kết quả tốt về tài chính và kinh tế
trong thời gian dài.
- Về mặt kế hoạch: dự án là một trong những phương thức thể hiện chi tiết các
kế hoạch của nhà đầu tư. Dự án đầu tư là một hoạt động khá quan trọng trong chiến
lược phát triển của một doanh nghiệp.
Như vậy, dự án đầu tư không phải là một ý định hay một phác thảo sơ bộ
mà là một đề xuất chi tiết có tính chiến lược và có mục tiêu rõ ràng nhằm tạo ra
lợi nhuận.

1.2. Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư
1.2.1.1. Quản lý dự án đầu tư
Quản lý nói chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng q
trình đầu tư (bao gồm cơng tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng
bộ các biện pháp nhằm đạt được hiệụ quả kinh tế cao trong những điều kiện cụ
thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan
nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án.


10
Quản lý dự án cịn là q trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc

nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

1.2.1.2. Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư:
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những cơng
việc cần được hồn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lơgic mà có thể biểu diễn
được dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án đầu tư hình thành một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án.

1.2.2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư
- Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là đáp ứng tốt nhất việc thực hiện
các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc
gia. Huy động tối đa sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi
hành vi tham ơ, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của
đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng cơng trình theo quy hoạch
kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp
dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với



11
chi phí hợp lý.
- Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản
lý đầu tư suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với
chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được
các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự tốn, tính toán. Với giai đoạn thực hiện
đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí
thấp nhất. Cịn với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi
đủ vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt
động đầu tư khác.
Như vậy, mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư của doanh nghiệp là hồn
thành các cơng việc của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.

1.2.3. Quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các cơng việc hình
thành và thực hiện sau khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt. Tuy nhiên, để có cái
nhìn tổng qt về quản lý dự án đầu tư, luận văn đề cập nội dung quản lý dự án đầu
tư, đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng, từ quá trình lập dự án, thẩm định dự án và tổ
chức thực hiện dự án.

1.2.3.1. Lập dự án đầu tư.
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng cơ bản
hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm các cơng việc chính sau đây:
- Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư:
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhưng

ít tốn kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu
cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.


12
Có 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là :
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ
thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đối với loại cơ hội đầu
tư này, thường có nhiều dự án;
+ Cơ hội đầu tư ở từng doanh nghiệp. Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu
tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh
mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa
chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả
thi hay khơng.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị
trường, về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc
không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án
để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;

+ Dự kiến quy mơ đầu tư, hình thức đầu tư;
+ Chọn khu vực, địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở
giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và
tái định cư;


13
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về cơng nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
+ Phân tích , lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng;
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi;
+ Tính tốn sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án;
+ Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét
ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và tồn bộ q trình thực hiện đầu tư vận hành kết
quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao.
Đối với các khoản chi phí đầu tư nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự
tính vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng
doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối
với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí
lắp đặt thiết bị ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị cơng trình hoặc thiết bị
(các tỷ lệ này sẽ khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tư
lớn như giá trị cơng trình xây dựng, giá trị thiết bị và cơng nghệ... phải tính tốn chi
tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi. Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
+ Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả

thi ở trên;
+ Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
cho đầu tư. Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà
đầu tư;


14
+ Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tư và vận hành các
kết quả của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc
nghiên cứu hỗ trợ.
- Nghiên cứu khả thi:
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay khơng? Có vững chắc, hiệu quả
hay khơng? Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai
đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác
hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính
đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự
vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động
của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự
án có hiệu quả.
- Các bước tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư
(1) Nhận dạng dự án đầu tư:
Việc nhận dạng dự án được thực hiện với các nội dung cụ thể là:
+ Xác định dự án thuộc loại nào: dự án đầu tư mới hay cải tạo, mở rộng...;
+ Xác định mục đích của dự án;
+ Xác định sự cần thiết phải có dự án;
+ Vị trí ưu tiên của dự án.
(2) Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư:
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn
thảo dự án thường bao gồm các nội dung sau:

+ Xác định các bước công việc của quá trình soạn thảo dự án;
+ Dự tính phân cơng cơng việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo;
+ Dự tính các chun gia (ngồi nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải
quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án;
+ Xác định các điều kiện vật chất và phương tiện để thực hiện các công việc
soạn thảo dự án;


15
+ Dự trù kinh phí để thực hiện q trình soạn thảo dự án. Kinh phí cho cơng
tác soạn thảo dự án thơng thường bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:
+ Chi phí cho việc thu thập hay mua các thơng tin, tư liệu cần thiết;
+ Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa;
+ Chi phí hành chính, văn phịng;
+ Chi phí thù lao cho những người soạn thảo dự án.
Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án, loại dự án và đặc
điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tư liệu và yêu cầu
khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án.
+ Lập lịch trình soạn thảo dự án
(3) Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư:
Đề cương sơ bộ của dự án thường bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và
những nội dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tư;
nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ
thuật; nghiên cứu kinh tế - xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
(4) Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư:
Được tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua. Ở đề cương chi tiết,
các nội dung của đề cương sơ bộ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần
tổ chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên
đóng góp xây dựng đề cương, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công
việc, đặc biệt là nắm vững phần việc được giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt

cơng việc của mình trong cơng tác soạn thảo dự án...
(5) Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo:
Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các
công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ.
(6)Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư:
Các bước tiến hành soạn thảo dự án bao gồm:
+ Thu nhập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin,
tư liệu do các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc được phân công.


16
Các nguồn thu thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu,
các tổ chức kinh tế có liên quan, từ sách báo, tạp chí... Trong các thơng tin, tư liệu
cần thiết có thể có một số thông tin, tư liệu phải mua qua các nguồn liên quan.
+ Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ
việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án.
+ Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập theo các phần cơng việc đã
phân cơng trong nhóm soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án.
+ Tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc
sẽ được từng thành viên nhóm nhỏ tổng hợp, sau đó sẽ được tổng hợp chung thành
nội dung của dự án. Thông thường nội dung của dự án, trước khi được mơ tả bằng
văn bản và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, được trình bày và phản
biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án.
(7) Mơ tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản:
Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm
soạn thảo sẽ được mơ tả ở dạng văn bản hồ sơ và được trình bày với chủ đầu tư
hoặc cơ quan chủ quản để chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và
hoàn chỉnh nội dung dự án.
(8) Hoàn tất văn bản dự án đầu tư:
Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp

tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng như hình thức trình bày. Sau đó
bản dự án sẽ được in ấn.

1.2.3.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án.
Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập, cách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.


×