Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu giải pháp hạ giá thành sản xuất thuốc nổ công nghiệp tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.84 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN HỮU LONG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT THUỐC NỔ CƠNG NGHIỆP TẠI CƠNG TY
CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN HỮU LONG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT THUỐC NỔ CƠNG NGHIỆP TẠI CƠNG TY
CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS Trần Đăng Khâm


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực. Kết quả cuối cùng chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Trần Hữu Long


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC NỔ ...............................4
1.1. Tổng quan lý luận về chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...........................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất chi phí sản xuất.......................................4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .......................................................................5
1.1.3. Giá thành sản phẩm .............................................................................. 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc nổ ...................................................... 24

1.1.5. Sự cần thiết khách quan của quản trị chi phí, giá thành ......................... 27
1.1.6. Các phương pháp hạ giá thành sản phẩm .............................................. 28
1.2. Tổng quan chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Tổng công ty Cơng
nghiệp hóa chất mỏ - Vinacomin ........................................................................... 31
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ............................................................. 33
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT THUỐC NỔ CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 ........................................................... 36
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.............. 36
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển......................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh..... 38


2.1.3. Đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty Cơng nghiệp hóa chất mỏ
Quảng Ninh.................................................................................................... 39
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh và sản lượng sản xuất của Công ty giai
đoạn 2008- 2012............................................................................................. 45
2.2. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ninh ..................................................................................................... 48
2.2.1 Phân tích cơng tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành của Cơng ty
Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh .......................................................... 48
2.2.2 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành giai đoạn 2008 – 2012............... 63
2.2.3. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành.. 76
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM GIÁ THÀNH SẢN XUẤT THUỐC
NỔ, ÁP DỤNG TẠI CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ QUẢNG
NINH .................................................................................................................... 82
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty ....................... 82
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty ............................................................ 82

3.1.2. Quan điểm phát triển ............................................................................ 83
3.1.3. Nhiệm vụ thực hiện theo định hướng của Tổng Công ty Cơng nghiệp
hóa chất mỏ VINACOMIN ............................................................................ 84
3.1.4. Cơ hội và thách thức............................................................................. 84
3.2. Một số giải pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thuốc nổ áp dụng tại
Công ty Cơng nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh ..................................................... 86
3.2.1. Các cơ sở thực tiễn giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thuốc nổ .......... 86
3.2.2. Các giải pháp giảm giá thành áp dụng cho sản xuất, tiêu thụ thuốc nổ
tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh ........................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Công ty

Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh


CPSX

Chi phí sản xuất

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

MICCO

Tổng cơng ty cơng nghiệp Hóa chất mỏ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VINACOMIN

Tập đồn Than khống sản Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất, dịch vụ cung ứng thuốc nổ của Cơng
ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh – Vinacomin giai đoạn từ

năm 2008 – 2012.................................................................................... 32
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và cơng nghệ chính của Công ty giai
đoạn 2008 - 2012 ................................................................................... 46
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp khốn giá thành cơng đoạn nghiền trộn.......................... 52
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giá thành công đoạn thỏi ................................................ 52
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kế hoạch giá thành thuốc nổ năm 2012 .......................... 53
Bảng 2.5. Bảng kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2012.............. 55
Bảng 2.6. Bảng phân tích biến động giá thành sản phẩm qua các năm ................... 63
Bảng 2.7. Phân tích chung giá thành thuốc nổ sản xuất theo yếu tố chi phí ............ 64
Bảng 2.8. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu chính trong giai đoạn 2008 - 2012....... 65
Bảng 2.9. Bảng phân tích yếu tố NVL phụ giai đoạn 2008 – 2012......................... 68
Bảng 2.10. Bảng phân tích yếu tố lương CN trực tiếp giai đoạn 2008 – 2012 ........ 69
Bảng 2.11. Chi phí sản xuất chung sản phẩm giai đoạn 2008 – 2012 ..................... 71
Bảng 2.12. Bảng phân tích kết cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm giai
đoạn 2008- 2012 .................................................................................... 73
Bảng 2.13. Phân tích chung giá thành thuốc nổ sản xuất theo yếu tố chi phí .......... 75
Bảng 2.14. Phân tích yếu tố chi phí vật liệu, nhiên liệu và động lực....................... 77
Bảng 2.15. Bảng Tổng hợp chi phí tiền lương........................................................ 79
Bảng 3.1. Bảng kết quả thử nghiệm về cách quản lý chi phí sửa chữa thường
xuyên TSCĐ .......................................................................................... 91
Bảng 3.2. Bảng kết quả thử nghiệm về cách quản lý nguyên vật liệu đầu vào khi
thu mua trong nước ................................................................................ 93
Bảng 3.3. Bảng kết quả thử nghiệm về cách quản lý nguyên vật liệu đầu vào khi
nhập khẩu của Trung Quốc .................................................................... 93


Bảng 3.4. Bảng kết quả thử nghiệm về cách quản lý chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng ............................................................................................ 96
Bảng 3.5. Bảng kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu ................................................. 96
Bảng 3.6. Bảng kết quả thử nghiệm về cách quản lý nguyên vật liệu đầu vào khi

nhập khẩu của Trung Quốc .................................................................... 97


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo
phương án khơng có bán thành phẩm ..................................................... 17
Hình 1.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến giá thành sản xuất thuốc nổ.............. 26
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ninh...................................................................................... 39
Hình 2.2. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ sản xuất thuốc nổ AH1 ............................. 40
Hình 2.3. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO ............................................. 41
Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ NTR05............................................ 42
Hình 2.5. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất thuốc nổ NTR 07........................................... 43
Hình 2.6. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO chịu nước............................ 44
Hình 2.7. Sơ đồ xây dựng kế hoạch giá thành ........................................................ 49
Hình 2.8. Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp ............................... 57
Hình 2.9. Sơ đồ luân chuyển chứng từ ................................................................... 59
Hình 2.10. Biểu đồ kết cấu chi phi sản xuất ........................................................... 72
Hình 3.1. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành ........................................... 86


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong
q trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề nhỏ với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Trước thực trạng đó các
Doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển đã khơng ngừng hồn thiện cơng
tác tổ chức sản xuất, đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến nâng cao sản lượng, năng
suất. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp cũng hết sức quan tâm, kiểm soát chặt chẽ chi
phí, giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi
nhuận. Đây là vấn đề có tính tiên quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững của
Doanh nghiệp hiện nay và trong tương lai.
Chuyển mình theo xu thế chung, với mục đích tồn tại và phát triển ổn định,
Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh, đơn vị sản xuất thuôc nổ công
nghiệp trực thuộc Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ VINACOMIN – Tập
đồn Thuốc nổ – Khống sản Việt Nam, đã triển khai thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất, Nâng cao quản trị chi phí, hồn thiện các khâu trong các cơng đoạn tính giá
thành sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do mục tiêu sản lượng, nên công ty nhiều lúc chưa thật sự quan
tâm sâu đến việc giảm giá thành sản xuất, cịn có tình trạng “sản xuất bằng mọi
giá”, dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn cao, làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp hạ giá thành
sản xuất thuốc nổ công nghiệp tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh” nhằm mục đích Ngun cứu, phân tích, đưa ra những giải pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực về
lý luận, thực tiễn và có tính khả thi cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản lý giá thành và kết quả nghiên cứu, đánh
giá thực trạng quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Công



2
nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp quản lý chi phí
và quản trị sản xuất hợp lý nhằm mục tiêu giảm giá thành sản xuất thuốc nổ. Luận
văn có giá trị tham khảo đối với các đơn vị sản xuất thuốc nổ nói chung và đặc biệt
để ứng dụng vào thực tế sản xuất của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài
là các biện pháp quản trị chi phí và quản trị sản xuất hợp lý nhằm hạ giá thành sản
xuất thuốc nổ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý chi
phí, hạ giá thành sản xuất thuốc nổ tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát tại
Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh trong những năm gần đây làm luận
cứ để tìm ra các giải pháp quản lý giảm giá thành sản phẩm áp dụng tại Cơng ty
Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan lý thuyết và thực tiễn về công tác quản trị chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
đưa ra và phân tích các cơ sở lý luận; sử dụng phương pháp thống kê, nghiên cứu so
sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích và làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng điều tra thực tế, thu thập số liệu bằng các phương pháp khảo sát,
thống kê, tổng hợp từ thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty Cơng nghiệp Hóa



3
chất mỏ Quảng Ninh. Kết hợp với phương pháp tham khảo tài liệu hoặc cơng trình
nghiên cứu của các chun gia, các tổ chức tư vấn về các vấn đề quản lý giá thành
sản phẩm nói chung và giá thành sản xuất thuốc nổ nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ góp phần hệ thống hố các lý luận
về quản trị chi phí, quản trị sản xuất nhằm mục tiêu giảm giá thành sản xuất trong
các doanh nghiệp.
Đề tài đánh giá thực chất hiệu quả công tác quản lý giá thành sản xuất thuốc
nổ của Tổng cơng ty cơng nghiệp Hóa chất mỏ VINACOMIN nói chung và của
Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh nói riêng. Từ đó đưa ra các giải
pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất, hợp lý hố q trình sản xuất để giảm giá
thành sản phẩm của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh nói riêng và
của ngành sản xuất thuốc nổ nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và 3 chương, luận
văn được kết cấu trong 101 trang, 22 bảng, 13 hình vẽ.
Chương 1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất thuốc nổ
Chương 2. Phân tích thực trạng giá thành sản phẩm của Cơng ty Cơng nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012
Chương 3. Một số giải pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất
thuốc nổ, áp dụng tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC NỔ
1.1. Tổng quan lý luận về chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản
xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Q trình sản xuất hàng
hố là q trình kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố đó vào q trình sản xuất của
doanh nghiệp có sự khác nhau và hình thành khoản chi phí tương ứng. Để tạo ra sản
phẩm, lao vụ dịch vụ thì các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí chủ yếu đó
là: hao phí về lao động vật hố như: chi phí ngun vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu
hao tài sản cố định.... hao phí lao động sống cần thiết như: chí phí về tiền lương,
tiền công phải trả cho người lao động, các khoản tính theo lương....Đó chính là chi
phí sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Như vậy chi phí có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể
sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về
quan điểm, hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí
là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích
sản xuất kinh doanh.
Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào một thời kỳ nhất định.
Giá cả của các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền cơng của một đơn vị lao
động đã hao phí.



5
Chi phí là một phạm trù chung, khái quát nên khi hoạt động chi tiêu còn đơn
giản việc sử dụng phạm trù này không gây ra nhiều rắc rối song khi kinh doanh đã ở
qui mơ lớn, chu kì kinh doanh kéo dài,... thì việc sử dụng chỉ riêng phạm trù chi phí
khơng diễn giải được hết các nội dung của vấn đề. Vì lẽ đó, phạm trù chi phí đã
được phát triển thành ba phạm trù cụ thể hơn là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí
kinh doanh.
Chi tiêu (chi ra): là lượng tiền một doanh nghiệp đã trả cho một người, một
nhóm người hoặc một tổ chức nào đó. Chi tiêu gắn chặt với các quá trình thuốc nổh
tốn thuần t tài chính cho nên chỉ được sử dụng trong kế tốn tài chính.
Chi phí tài chính: là sự giảm tài sản rịng, là hao phí của một thời kỳ tính
tốn được tập hợp ở kế tốn tài chính. Chi phí tài chính của một thời kỳ tính tốn
xác định là chi tiêu gắn liền với kết quả của thời kỳ đó. Chi phí tài chính là chi phí
gắn với kế tốn tài chính.
Chi phí kinh doanh: là là sự hao phí xét trên phương diện giá trị các vật
phẩm và dịch vụ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để duy trì năng lực sản
xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Chi phí kinh doanh có ba đặc trưng bắt buộc: một là, chi phí kinh doanh phải
là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ gắn với từng thời kì; hai là, sự hao phí vật phẩm
và dịch vụ phải gắn liền với kết quả do sự hao phí đó gây ra; ba là, những vật phẩm
và dịch vụ hao phí đó phải được đánh giá theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt
hiện vật. Chi phí kinh doanh là chi phí gắn với kế tốn quản trị.
Mặc dù cùng là chi phí nhưng chi phí kinh doanh khác với chi phí tài chính
về cả nội dung và độ lớn. Về bản chất, có nội dung chi phí mà có sự trùng lặp giữa
chi phí kinh doanh và chi phí tài chính, cũng có các nội dung chi phí mà chi phí
kinh doanh khác biệt so với chi phí tài chính và cũng có nội dung chi phí mà chi phí
tài chính khác biệt so với chi phí kinh doanh.

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Khi xét về nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí .. của chi phí trong

q trình kinh doanh, chi phí có rất nhiều loại khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi


6
cho cơng tác quản lý và hạch tốn chi phí, cần phải phân loại chi phí hay sắp xếp
các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có
rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý.
Sau đây, ta xem xét một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
a) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo theo tính chất, nội dung kinh tế
của chi phí (yếu tố chi phí)
Đây là cách phân loại dựa vào nội dung kinh tế của chi phí. Về thực chất chủ
yếu có ba yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và
chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ
thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc
lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết
hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo cách phân loại này thì chi phí
được chia làm bảy yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…sử dụng vào sản xuất - kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
Yếu tố tiền lương và các khoản có tính chất lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này là để tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của chi phí mà khơng xét đến cơng dụng, địa điểm phát sinh của chi phí. Cách


7
phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỷ trọng
từng yếu tố chi phí qua đó đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất,
cung cấp tài liệu cho việc lập dự tốn chi phí sản xuất. Tuy nhiên cách phân loại này
có nhược điểm là khơng tính được giá thành cho từng đơn vị sản phẩm do khơng
phân biệt được chi phí theo mục đích và cơng dụng.
b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để
phân loại. Tồn bộ chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí
ngồi sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là tồn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất cơng
nghiệp, chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí ngồi sản xuất: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chung tồn doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: là tồn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ

hàng hoá, sản phẩm; bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì,
lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao TSCĐ và những chi phí
liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hố,..
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong tồn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế tốn,
quản lý chung..


8
Cách phân loại này giúp thấy rõ được chức năng của từng khoản mục chi phí
mà khơng phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào vµ giúp cho nhà
quản trị dự tốn được các khoản mục trọng yếu trong chi phÝ s¶n xuÊt sản phẩm,
cung cấp số liệu cho việc xây dựng kế hoạch giá thành và quản lý giá thành theo
khoản mục chi phí, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua. Đối với các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp thì các chi phí
này bảo gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản
phẩm, hàng hoá khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, sản phẩm, hàng
hoá tồn kho và khi sản phẩm, hàng hố được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để
xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nó không phải là một phần
giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần
được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Đối với các doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc trong kỳ khơng có hoặc có ít doanh

thu thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí để phân loại, chi phí được chia thành 2 loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi
phí và được hạch tốn vào đối tượng có liên quan. Thơng thường chi phí trực tiếp là
các chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương,..


9
Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức nhất
định. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất.
e) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Với các cách phân loại nêu trên, các chi phí phát sinh được xem là các thơng
tin q khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định sau khi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hồn thành. Chính vì vậy, các cách phân loại chi phí trên chưa
đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác định các xu
hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng thực hiện và lợi
nhuận thu được; lập kế hoạch và lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thường được áp dụng trong kế
toán quản trị, cách phân loại này sẽ khắc phục những hạn chế kể trên. Nguyên tắc
phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh với mức độ, quy mô của hoạt
động làm phát sinh chi phí ấy. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành
biến phí (chi phí biến đổi), định phí (chi phí cố định) và chi phí hỗn hợp.
Biến phí: là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó có quan hệ tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và nội dung cụ thể của hoạt
động mà người ta lựa chọn tiêu thức phù hợp để xác định mức độ hay quy mơ của
hoạt động tương ứng.

Biến phí có đặc điểm là tổng biến phí tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động cịn
biến phí đơn vị thì mang tính ổn định, khơng biến động khi mức độ hoạt động thay
đổi.
Biến phí thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm như: chi phí ngun, nhiªn vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp,..
Định phí: là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó khơng đổi về tổng
số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm
vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà đơn vị dự tính
thực hiện.


10
Định phí có đặc điểm là tổng định phí ổn định, không biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi cịn định phí đơn vị tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Định phí thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như các chi phí về
khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định
phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định. Ở một khối lượng sản phẩm sản xuất nhất định thì chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, vượt trên khối lượng đó thì chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của biến phí.
f) Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, tồn bộ chi
phí được chia ra làm 3 loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động
vay nợ, đầu tư tài chính, mua bán chứng khốn.
Chi phí hoạt động khác: Gồm các chi phí ngồi dự kiến như chi phí về thuốc

nổh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi phí về nộp phạt.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể được phân
chia ra nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tính hiệu
quả sử dụng chi phí cho từng bộ phận sản xuất và cho toàn doanh nghiệp. Từ việc
xem xét chi phí ở từng góc độ khác nhau và mục đích, yêu cầu quản lý mà ta chọn
lựa tiêu thức phân loại cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp.

1.1.3. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm,
lao vụ đã hồn thành.


11
Bản chất giá thành là chi phí và là chi phí có mục đích được sắp xếp theo u
cầu của các nhà quản lý. Là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị
sản phẩm hồn thành và được tiêu thụ.
Tính tốn giá trị sản phẩm chính là tính tốn, xác định sự dịch chuyển các
yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa được sản xuất hoàn thành và
tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện chức năng của giá thành sản phẩm là chức năng
bù đắp, chức năng lập giá và chức năng đòn bẩy kinh tế.
Về mặt bản chất chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau, nghĩa là cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra,
nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng cho
một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, cịn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hồn thành nhất định. Đứng trên giác
độ quá trình hoạt động để xem xét, thì quá trình sản xuất là một q trình hoạt động
liên tục, cịn việc tính giá thành sản phẩm là một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh

chi phí với đại lượng kết quả, nên tại thời điểm tính giá thành có thể có khối lượng
sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một lượng sản phẩm sản
xuất chưa hồn thành ở kỳ trước chuyển sang kỳ này để tiếp tục sản xuất chứa đựng
một lượng chi phí sản xuất cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước
chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, giá thành sản phẩm
mang tính chủ quan, phụ thuộc vào những phương pháp tính tốn phân bổ như việc
ghi nhận trước vào giá thành sản phẩm những khoản được coi là chi phí nhưng thực
tế chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đã chi ra nhưng được phân bổ cho nhiều
kỳ, nhằm đảm bảo một sự ổn định tương đối cho giá thành sản phẩm qua các thời kỳ.
b. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau, có nhiều cách phân loại
giá thành khác nhau.


12
*).Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia làm ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự tốn chi phí của kỳ
kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Trong khi giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên
tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với các thay đổi của các

định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất.
Giá thành thực tế: là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong việc vận dụng các giải
pháp về kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,… để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý xem xét, định giá bán sản phẩm và xác định
nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước đồng thời phân chia kết quả kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch tốn từ đó để
có biện pháp điều chỉnh chi phí cho phù hợp.
*) Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.


13
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất,
quản lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá
thành tồn bộ và được tính theo cơng thức:
Giá
thành
tồn bộ

Giá thành
=


sản xuất
sản phẩm

Chi phí quản
+

lý doanh
nghiệp

Chi phí
+

tiêu thụ

(1.1)

sản phẩm

c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế trong đó chi phí sản xuất
phản ánh hao phí sản xuất cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Hơn nữa trong cơng tác hạch tốn kế tốn, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là hai cơng việc liên tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự tiết kiệm hay lãng phí
chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đồng thời công tác tập
hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ, một cách khoa học và hợp lý sẽ làm tăng

tính chính xác của thông tin giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác
nhau. Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Về mặt giá trị, chi phí sản xuất bao gồm
tồn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh khơng tính đến việc chi phí đó có
liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hồn thành hay chưa trong khi đó giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn với sản phẩm hồn thành, bao gồm những chi phí tính
cho khối lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ mà khơng tính đến chi phí đó phát
sinh ở kỳ nào.


14
Ta có cơng thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản
xuất như sau:
Chi phí

Tổng giá thành
sản phẩm hồn

=

thành

sản xuất
dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản xuất
+


phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản thu
hồi ghi giảm chi phí)

Chi phí
-

sản xuất
dở dang

(1.2)

cuối kỳ

Như vậy, nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay
khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ. Nói một cách khác, chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm
chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm.
d. Các phương pháp tính giá thành
*) Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
- Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi,
giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục
vụ cho cơng tác quản lý.
Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng...
Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, cơng việc, lao vụ, cơng trình, hạng mục
cơng trình, đặt hàng...
Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp và dựa trên những
căn cứ sau để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân xưởng,
khơng có phân xưởng.
+ Căn cứ vào đặc điểm của quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất
giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình cơng nghệ liên tục...
- Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm,
cơng việc lao vụ, dịch vụ đã hồn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành
có thể là:


15
Từng cơng việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hồn thành.
Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm.
Từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Cịn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
cơng việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có
thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất,
tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
*). Các phương pháp tính giá thành
- Phương pháp trực tiếp (cịn gọi là phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, thuốc nổ,
gỗ...). Giá thành sản phẩm được tính trực tiếp như sau:
Trường hợp cuối kỳ khơng có sản phẩm dở dang thì khơng phải tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và khi đó:
Giá thành đơn vị
sản phẩm hồn thành


=

Tổng chi phí sản xuất
Số lượng sản phẩm hồn thành

(1.3)

Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và khơng ổn định thì kế
tốn phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và khi đó:
Tổng giá
thành sản

Chi phí sản xuất
=

xuất thực tế

phát sinh

=

sản

Chi phí sản

+ xuất dở dang - xuất dở dang

trong kỳ


Giá thành đơn
vị sản phẩm

Chi phí

đầu kỳ

(1.4)

cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất thực tế
Khối lượng sản phẩm hồn thành

(1.5)

- Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng


16
chế biến của bước sau và đến bước cuối cùng mới tạo ra được thành phẩm. Để tính
được giá thành của thành phẩm ta phải lần lượt tính giá thành của bán thành phẩm
bước trước tuần tự theo các bước kế tiếp sau và cuối cùng mới tính được giá thành
của thành phẩm.
Đối tượng hạch tốn chi phí là từng bước của quy trình cơng nghệ.
Đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm từng bước và thành phẩm
ở bước cuối cùng, hoặc cũng có thể chỉ là thành phẩm ở bước cuối cùng.
* Tính giá thành phân bước theo phương án có bán thành phẩm:

Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch
tốn nội bộ cao hoặc có bán bán thành phẩm ra bên ngoài. Đặc điểm của phương
pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán
thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực
tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ
đồ mơ phỏng phương pháp án này như sau:
Dở dang
đầu kỳ

+

Bước 1
Z bán
thành phẩm

Chi phí

Chi phí
NVL chính

Dở dang
+

đầu kỳ

+

chế biến

Dở dang

-

Bước 1

chế biến

=

thành phẩm

Bước 1

Chi phí
+

đầu kỳ

Z bán

Bước 1

Dở dang
-

cuối kỳ

Z bán
=

thành phẩm


Bước 1

Bước 2

Bước 2

Bước 2

Bước 2

Z bán

Dở dang

Chi phí

Dở dang

 Giá thành

thành phẩm
Bước n – 1

+

đầu kỳ
Bước n

+


chế biến
Bước n

-

cuối kỳ

=

thành phẩm

Bước n

* Tính giá thành phân bước theo phương án khơng có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà u cầu hạch tốn kế tốn nội bộ khơng cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngồi thì chi phí phát sinh
trong mỗi giai đoạn được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời,
song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này kế tốn khơng
cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá


×