Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.04 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ HỒNG THỦY

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ HỒNG THỦY

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ CẨM PHẢ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Ngô Thế Bính


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hồn tồn trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác trước đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Lê Thị Hồng Thủy


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ...............................................................5

1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả sử dụng vôn ở các doanh nghiệp............ 5
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và quá trình sử dụng vốn kinh doanh ...........5
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh ......................................................................7
1.1.3. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh.................................................. 14
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................................... 16
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......................... 17
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp................................................................................................. 20
1.1.7. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................... 26
1.2. Thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................... 28
1.2.1. Quy định của nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
DNNN .......................................................................................................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong ngoài nước về hiệu quả sử
dụng vốn ....................................................................................................... 32
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh..................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HỐ CHẤT MỎ CẨM PHẢ TỪ NĂM 2009 - 2012.36
2.1. Khái qt về Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả .................. 36
2.1.1. Đặc điểm, tình hình của Công ty.......................................................... 36


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 36
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu.......................................................... 37
2.1.4. Tổ chức bộ máy................................................................................... 37
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm gần đây 2009 2012.......................................................................................................... 38
2.2.1. Tình hình tài chính của Cơng ty........................................................... 40
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. .... 41
2.2.3. Đánh giá các mặt hoạt động sản xuất của cơng ty ................................ 49

2.2.4. Tình hình nộp ngân sách của Công ty .................................................. 51
2.3. Thực trạng quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả trong các năm 2009 - 2012 .......................... 51
2.3.1. Quản lý vốn......................................................................................... 51
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất
mỏ Cẩm Phả.................................................................................................. 58
2.4. Đánh giá về tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cơng nghiệp hóa chất mỏ Cẩm Phả ........................................................... 67
2.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 67
2.4.2. Những yếu kém và nguyên nhân.......................................................... 69
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HỐ CHẤT MỎ CẨM PHẢ .. 73
3.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2025 .... 73
3.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu phát triển .............................................................................. 74
3.1.3. Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn [?] ............. 75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty .................. 77
3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng
vốn ................................................................................................................ 77
3.2.2. Kiện toàn, sắp xếp lại cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ........ 80
3.2.3. Quản lý chặt chẽ chi phí....................................................................... 84
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu..................................... 84


3.2.5. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho85
3.2.6. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thường xuyên một cách hợp lý ....... 86
3.2.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn............................ 88
3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả .............................. 88

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................... 88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng................................ 89
3.3.3. Kiến nghị với Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam và
các cơng ty khai thác than lộ thiên................................................................. 90
3.3.4. Kiến nghị với Tổng công ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin ... 90
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 91
KẾT LUẬN........................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CN

: Công nghiệp

CT

: Công ty

DN

: Doanh nghiệp



: Giám đốc


LN

: Lợi nhuận

LĐTL

: Lao động tiền lương

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

QN

: Quảng Ninh

PGĐ

: Phó Giám đốc

PX

: Phân xưởng

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ


: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán các năm 2009 - 2012 ........................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ
Cẩm Phả giai đoạn 2009 - 2012 ............................................................ 42

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 47
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm 2009 - 2012........ 51
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản của Công ty ................................................................... 54
Bảng 2.6: Cơ cấu phân bố tài sản-nguồn vốn của Công ty các năm 2009-2012...... 56
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn ................................................ 58
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty .................. 61
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn các năm 2009-2012 .................... 63
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty.................. 64
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty........ 65
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Doanh thu thuần của Công ty qua các năm 2009 - 2012 ....... 44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2009 - 2012......... 44
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Khối lượng đất đá nổ mìn của Công ty qua các năm
2009 - 2012.............................................................................................. 45
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ sản lượng thuốc nổ SX của Công ty qua các năm 2009 - 2012... 46
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ Cơ cấu tài sản của Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ
Cẩm Phả ........................................................................................... 56
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ Cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ
Cẩm Phả ........................................................................................... 57
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ Cơ cấu vốn đầu tư vào TSNH năm 2009 .............................. 59
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ Cơ cấu vốn đầu tư vào TSNH năm 2012 .............................. 60
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ Sự thay đổi của các chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm TSNH và
Hệ số sinh lời TSNH các năm từ 2009-2012 ..................................... 62



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 1.1.

Phân loại vốn kinh doanh.................................................................. 15

Hình 1.2:

Sơ đồ phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn ................................................................................................... 26

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Công nghiệp Hóa chất
mỏ Cẩm Phả ..................................................................................... 39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở
rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc
cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại địi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế và cho từng Doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh

nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được
chỗ đứng vững chắc trên thương trường, Để có thể tồn tại và phát triển, các Doanh
nghiệp phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử
dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Vốn đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng
tới quản trị vốn Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã
có nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế
giới WTO, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình đi lên cùng nền
kinh tế thế giới và thực tế cho thấy đó là một xu thế khách quan, đang diễn ra
mang tính tồn cầu mà khơng một quốc gia, một tập đồn kinh tế hay một Cơng ty
nào lại khơng tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, nến kinh tế phát triển xu thế tồn cầu hóa, đem lại sứ mạnh
về tài chính, tận dụng cơng nghệ nhằm giảm chi phí cho đầu tư nghiên cứu phát
triển, nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ ứng dụng thành quả khoa học của các
nước đi trước.


2
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ
cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định
vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền kinh tế
hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của

nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước, việc bố trí
cơ cấu vốn đầu tư và khơng thể khơng kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo
Doanh nghiệp... Vì thế cơng tác tổ chức, quản lý bảo tồn và sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả có ý nghĩa vơ cũng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại
tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của Doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết
giúp Doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Điều đó khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả đối với các Doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn đề
bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay chú trọng quan tâm. Nghiên cứu hiệu quả
sử dụng vốn cũng được sự quan tâm của các nhà khoa học, tác giả của luận văn,
luận án kinh tế như: “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp khai thác than tại Quảng Ninh, áp dụng cho Công ty TNHH 1
thành viên than Thống Nhất - TKV”… Tuy nhiên chọn Cơng ty cơng nghiệp Hóa
chất mỏ Cẩm Phả như là đối tượng nghiên cứu thì chưa có tác giả nào
Tất cả những điều trình bày trên cho thấy việc học viên chọn đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả” là vấn đề cấp thiết về khoa học và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn cho những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cơng
nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp quản lý nhằm nâng cao sức sinh lời
của vốn kinh doanh


3
- Phạm vi nghiên cứu: Là các giải pháp quản lý mà bộ máy quản lý cơng ty

có thể chủ động thực hiện để tác động vào quá trình sử dụng vốn nhờ huy động, lập
kế hoạch kinh doanh, mua sắm tài sản, thu trả công nợ... trong thời gian tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý hiệu quả sử dụng vốn trong
Doanh nghiệp.
Trên cơ sở số liệu thu thập được tiến hành phân tích thực trạng quản lý và sử
dụng vốn của Doanh nghiệp, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Cơng
nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp kế tốn để phân tích các vấn đề, đánh giá và đưa
ra các kết luận.
Vận dụng các phương pháp luận cơ bản, các luận điểm khoa học của triết
học biện chứng, chính trị kinh tế học.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Sau khi nghiên cứu đề tài đã góp phần vào hệ thống lý
luận về vấn đề sử dụng và quản lý vốn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở lý luận và thực trạng vốn kinh doanh tại Cơng
ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ cẩm Phả, đề tài đã đánh giá các ưu, nhược điểm từ đó
đưa ra các giải pháp để quản lý hiệu quả sử dụng vốn Doanh nghiệp có thể áp dụng
đối với các Doanh nghiệp tương tự, đặc biệt là trong thời gian suy giảm kinh tế toàn
cầu và kinh tế trong nước trong một thời gian 5 năm.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

trình bày trong ba chương:


4
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn ở các
Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty cơng
nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả từ năm 2010 - 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Cẩm Phả.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả sử dụng vôn ở các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và quá trình sử dụng vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản và là tiền đề khơng thể
thiếu của q trình sản xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản
xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh được dùng
để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc
một vịng ln chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nó khơng chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản

xuất kinh doanh có lãi, hay nói cách khác vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là một
yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Như vậy xét dưới hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dưới hình thái giá trị có thể cho rằng: vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Theo cuốn “Kinh tế học” tập 2 của Paul Samuelson và William D. Nordhaus [9]
thì: “Vốn kinh doanh là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa là vốn kinh
doanh nói chung, một nhân tố sản xuất. Nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra
của một nền kinh tế gồm: Vốn vật chất (nhà xưởng, thiết bị, kho hàng…), vốn tài


6
chính. Quan điểm này đã cho chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh,
trạng thái biểu hiện của vốn kinh doanh và đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn là
chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế cơ
bản của quan điểm này là chưa cho thấy mục đích sử dụng của vốn kinh doanh.
Theo Karl Marx, tác giả cuốn “Giáo trình lý thuyết kinh tế” Vốn kinh doanh
là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”, tức là một yếu
tố khi sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Tuy nhiên quan niệm này cũng mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là
tiền khi được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra
giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn kinh doanh luon gắn liền với hoạt động của khu
vực sản xuất vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới
tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thơi.
Cịn David Begg [8] thì cho rằng vốn kinh doanh là các yếu tố của sản xuất
và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn kinh doanh tồn tại ở các
hình thái hiện vật như giá trị của các tài sản cố định, hàng hóa, mặt bằng sản xuất

kinh doanh… và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các giấy tờ
có giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao
gồm tòn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản
hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như
vị trí, uy tín.
Từ các quan điểm trên học viên hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
một yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới
hình thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nên xét dưới hình thái giá trị có thể cho rằng:


7
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu sinh lời”.
Cũng qua phân tích các quan niệm trên, theo học viên có thể rút ra những đặc
trưng cơ bản của vốn kinh doanh như sau:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh là một hàng hóa đặc biệt và được lưu thông trên
thị trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh lợi kỳ
vọng trên thị trường.
Thứ hai: Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền nhưng không phái mọi
nguồn tiền đều là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ khơng phải là vốn. Tiền
chỉ trở thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định và được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi
nó được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh.

Thứ ba: Vốn kinh doanh không chỉ là tiền mà luôn luôn biểu hiện dưới các
hình thái khác nhau như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình. Từ đặc trưng này, khi huy
động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào huy động vốn bằng tiền
mà còn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong doanh nghiệp và các giá trị vơ
hình như vị trí địa lý, bí quyết cơng nghệ, phát minh sáng chế, giá trị thương hiệu….
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay khác
một đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh thì Vốn kinh doanh có thể
được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể như sau:
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại là: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu của


8
doanh nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại. Nó là phần còn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành
trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như phải trả người bán, phải trả công
nhân viên,... Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn này trong một khoảng thời
gian nhất định sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.

Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn vay sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra việc tranh thủ sử dụng các khoản chiếm
dụng tạm thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này doanh nghiệp cần xem xét sự phụ thuộc
vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có thể ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả
giúp doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song
tùy thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình
thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều này quyết định
tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu và
cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp
bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ


9
bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định
và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của

doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình
thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của
vốn cố định như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát
huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện
bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mịn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi,
theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ
khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp.
Phần cịn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong đó, tức là giá trị còn
lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và
được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần dần


10
giảm xuống. Kết thúc q trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó
vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu
hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn

bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất
thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá
bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mịn vơ
hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi, do đó địi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá
trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị trường.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mơ của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một
vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên
việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những khái niệm và đặc điểm của vốn cố định ta có thể khái quát về vốn
cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành xong một vịng tuần hồn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất


11
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn cố định thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn cố định

dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ khơng ngừng của khoa
học kỹ thuật. Vì vậy để sử dụng có hiệu quả vốn cố định doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình
thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để trả
tiền công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trýớc… Trong q trình sản xuất
kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận
động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hố. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn chu chuyển
của vốn lưu động. Ta có sơ đồ chu chuyển vốn lưu động:
Dự trữ
T

NVL

Sản xuất


Sản phẩm

T’

Lao động
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay


12
trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hố dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động mới hồn thành một vịng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh ln diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau nó đảm bảo cho
việc chuyển hố hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả,
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử

dụng vốn.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động có thể khái quát về vốn lưu
động của doanh nghiệp như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xun liên tục, nó chuyển một
lần tồn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra và được thu hồi sau khi bán
hàng đi và thu tiền về.
* Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn:


13
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Ví dụ: Nguồn vốn từ lợi nhuận để
lại không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể được thực hiện nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt đọng có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư khơng chỉ phụ thuộc vào khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư
của Nhà nước. Việc doanh nghiệp huy động sử dụng nguồn vốn bên trong có ưu
điểm là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của mình
mà khơng phải chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về
việc khơng phải trả chi phí khi sử dụng vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử
dụng vốn kém hiệu quả.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế
khác, phát hành trái phiếu, nợ người bán và các khoản nợ khác…
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng
vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngồi nhiều sẽ giúp cho doanh nghiệp
phát triển mạnh hơn.

Nhược điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay đúng
thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì
khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy xuất phát từ những ưu nhược điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xun: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà


14
doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm
nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp
sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn tạm thời

= Nợ ngắn hạn

Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.

Phân loại vốn kinh doanh theo nhiều tiêu chí được tóm tắt bởi hình 1.1.
Mặc dù trên lý thuyết có nhiều cách phân loại vốn, nhưng theo học viên thì
cách phân loại thường được chấp nhận trong thực tiễn là phân loại theo các tiêu chí
đặc điểm sở hữu vốn, phạm vi huy động vốn và thời gian huy động và sử dụng vốn.
Nói cách khác khái niệm vốn gắn liền với nguồn, thể hiện ở phần II của cân
đối kế toán theo mẫu B 01 (Ban hành theo Quyết định số 15 /2006/ QĐ-BTC).

1.1.3. Nguyên tắc huy động vốn kinh doanh
Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp theo học viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách của Nhà nước hiện
hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợp, thuận lợi trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và huy động vốn.


15

VỐN KINH DOANH

Đặc điểm luân chuyển
vốn

Vốn cố
định

Vốn lưu
động

Đặc điểm sở hữu vốn


Vốn chủ
sở hữu

Nợ
Nợ phải
phải
trả

Phạm vi huy động vốn

Vốn bên
trong

Vốn bên
ngồi

Thời gian huy động và sử
dụng vốn

Nguồn
vốn
thường
xun

Nguồn
vốn tạm
thời

Hình 1.1. Phân loại vốn kinh doanh

(Nguồn: Của học viên Lê Thị Hồng Thủy)


16
- Đa dạng hố các hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất. Trong nền
kinh tế thị trường xuất hiện nhiều phương thức, lãi suất huy động cũng như phương
thức thanh tốn khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho chương trình, dự án đầu tư
theo chiều sâu hay chiều rộng. Tuỳ theo từng thời kỳ, tính chất đầu tư mà các doanh
nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợp lý với chi phí vốn là thấp nhất.
Ngồi những ngun tắc nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp cũng
cần phải lưu ý một số yêu cầu khác như điều kiện để vay vốn ngân hàng, điều kiện
để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử dụng có mục đích,
có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này.

1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã được
trình bày trong nhiều cơng trình như cuốn “Kinh tế học” của Paul A Samuelson và
Wiliam D Nordhau viết: “Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa
mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Theo học viên có thể ghi nhận một số
định nghĩa làm sơ sở cho những luận giải trong luận văn như sau:
Hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình kinh tế
- kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của q trình
kinh doanh (hàng hố, dịch vụ).
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét

các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt như thế nào.
Với khái niệm đó, hiệu quả kinh doanh được đo bằng hệ thống chỉ tiêu
nhưng chỉ tiêu tổng hợp nhất và đặc trưng nhất chính là hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh


×