Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện hải hà tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.34 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM VĂN HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM VĂN HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS Vũ Trọng Tích

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập do tôi thực hiện, luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Trọng Tích.

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Phạm Văn Hải


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường đại học Mỏ Địa chất Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, chuyên sâu, kỹ năng
nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Trọng Tích đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được hồn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Hải Hà cùng các đồng
nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được tiếp xúc số liệu nghiên
cứu và hệ thống quản lý thuế của tồn Chi cục và của ngành để tơi hồn thành luận
văn này.

Tác giả



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ.......................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế ...................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và các yếu tố cấu thành một sắc
thuế.......................................................................................................4
1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành ..............................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ......................................................................................... 12
1.1.4. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................... 12
1.1.5. Nội dung cơ bản một số sắc thuế ngoài quốc doanh ............................. 13
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương ................................... 28
1.2.1. Tại Cục Thuế Thành Phố Hà Nội ......................................................... 28
1.2.2. Tại Chi cục Thuế huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh........................... 30
1.2.3. Tại Chi cục Thuế thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ................... 30
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 31
Kết luận Chương 1............................................................................................ 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ GIAI ĐOẠN 2009 2013 ...................................................................................................................... 33
2.1. Chi cục Thuế Hải Hà với nhiệm vụ quản lý thu NSNN thực hiện phát triển
kinh tế xã hội của huyện giai đoạn tới....................................................... 33



2.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 33
2.1.2. Mơ hình hoạt động chung của Chi cục Thuế huyện Hải Hà.................. 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Hải Hà: ................................. 36
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế Hải Hà ............. 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hải Hà ........................................................................ 40
2.2.1. Tình hình thực hiện dự toán thu trên địa bàn huyện Hải Hà.................. 40
2.2.2. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà ...................................... 47
2.2.3. Tình hình quản lý doanh thu tính thuế thơng qua việc tiếp nhận, xử lý tờ
khai thuế ............................................................................................. 51
2.2.4. Công tác quản lý thu nộp tiền thuế thông qua việc xử lý chứng từ nộp
thuế và đôn đốc nộp thuế .................................................................... 54
2.2.5. Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế..................................... 55
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ...................................... 56
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong thời gian qua trên địa bàn huyện Hải hà ................................ 58
2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân ............................................................ 58
2.3.2. Những tồn tại và hướng khắc phục....................................................... 60
Kết luận chương 2............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 63
3.1. Những định hướng cơ bản để tăng cường công tác quản lý thu thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà trong giai đoạn tới..... 63
3.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hải Hà trong giai đoạn tới ................................ 64
3.2.1. Tập trung thu dúng, thu đủ, huy động kịp thời nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu .................................... 64



3.2.2. Tăng ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế............... 65
3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hải Hà trong giai đoạn tới ................................ 65
3.3.1. Đổi mới công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hải Hà .................................................................. 65
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành thuế huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................ 70
3.3.3. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách thuế tới các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn về vai trò và ý nghĩa của
việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế ....................................... 73
3.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế.. 79
3.3.5. Thay đổi một số nội dung của chính sách thuế ..................................... 81
Kết luận chương 3............................................................................................. 86
KẾT LUẬN........................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GTGT

: Giá trị gia tăng

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

: Thu nhập cá nhân

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NQD

: Ngoài quốc doanh

HHDV

: Hàng hoá dịch vụ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013..42

Bảng 2.2: Cơ cấu thu ngân sách nhà nước của huyện Hải hà, thời kỳ 2009-2013 ...44
Bảng 2.3: Cơ cấu thu thuế ngoài quốc doanh của huyện Hải Hà giai đoạn từ năm
2009 đến 2013.........................................................................................45
Bảng 2.4: Nguồn vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện hải Hà
giai đoạn 2009 – 2013 .............................................................................50
Bảng 2.5: Doanh thu tính thuế của doanh nghiệp huyện Hải Hà giai đoạn
2009 - 2013. .................................................................................... 53
Bảng 2.6: Số thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2013.........54
Bảng 2:7: Số thuế đã nộp theo sắc thuế, giai đoạn 2009 – 2013 .............................55
Bảng 2.8: Số thuế đã thu qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn
2009 - 2013. .................................................................................... 57
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu thu thuế ngồi quốc doanh huyện Hải Hà........................46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là một bộ phận quan trọng trong chính sách tài khoá: tạo nguồn thu lớn cho
NSNN; điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát
triển kinh tế; đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã
hội. Với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Ở nước ta, hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương
và cả nước. Song việc quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh còn
nhiều tồn tại bất cập, đặc biệt là tại các địa phương như huyện Hải Hà. Nguyên nhân

của những tồn tại đó là: chất lượng đội ngũ cán bộ ngành thuế tại địa phương cịn
nhiều hạn chế; cơng tác tuyên truyền, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý còn nhiều bất cập; hệ thống các văn bản pháp luật về thuế thay đổi liên tục,
chưa thống nhất, rõ ràng,… tạo kẽ hở cho người nộp thuế khai man trốn thuế, lậu
thuế, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thu thuế cũng như tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra cho ngành thuế cả nước nói chung, ngành thuế
tỉnh Quảng Ninh nói riêng, trong đó có Chi cục Thuế huyện Hải Hà là phải bao quát
mọi nguồn thu, động viên để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước,
tránh thất thu thuế, đồng thời tạo sự công bằng trong xã hội, khuyến khích phát triển
kinh tế, ổn định xã hội. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đặc
biệt là từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Với kiến thức sau gần hai năm học


2
tập tại trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Hà Nội, đồng thời với kinh nghiệm thực tiễn
công tác tại Chi cục Thuế Hải Hà. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở khái quát những cơ sở lý luận chung về thuế
và phân tích thực trạng về cơng tác quản lý và khai thác nguồn thuế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh, tránh thất thu thuế,
tăng số thu cho Ngân sách nhà nước trên địa bàn và tạo sự công bằng, hợp lý hơn
cho xã hội.
Để thực hiện mục đích đó, luật văn có nhiệm vụ tập trung giải quyết các nội

dung sau:
- Khái quát những nội dung cơ bản về thuế và hệ thống thuế hiện hành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế
ngồi quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý và khai thác nguồn
thu thuế ngoài quốc doanh ở huyện Hải Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu là công tác quản lý
và khai thác nguồn thuế ngoài quốc doanh đối với doanh nghiệp, các hộ kinh doanh
cá thể.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu được sử dụng để phân tích thực trạng: chủ yếu từ năm 2009 đến
năm 2013.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát chung chính sách thuế và vai trị của Thuế trong nền kinh tế


3
- Phân tích tình hình thực hiện cơng tác quản lý, khai thác nguồn thu thuế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh giai đoạn hiện nay.
- Đưa ra những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện của Chi cục Thuế Hải Hà – Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp chung: Phép duy vật biện chứng kết hợp lôgic và lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Tăng cường công tác thanh kiểm tra người nộp thuế,
chống thất thu thuế, gian lận thuế, làm tăng thu cho NSNN.

- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và sàng lọc,
tinh giản, năng động đội ngũ cán bộ cơng chức Chi cục Thuế nói chung để ngày
càng thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn
được kết cấu trong 87 trang, 8 bảng biểu, 01 hình vẽ đồ thị
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thuế ngoài quốc doanh và quán lý thu
thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Hải Hà giai đoạn 2009-2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và các yếu tố cấu thành một
sắc thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính
con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.

1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của

thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các cơng cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Thuế là khoản địng góp mang tính cưỡng chế và pháp lý cao, thuế gắn liền
với quyền lực chính trị của Nhà nước, được quy định trong các văn bản pháp luật
của Nhà nước cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của cơng dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính khơng hồn trả trực tiếp đối với người
nộp thuế, là hình thức phân phối lại được Nhà nước sử dụng và phân phối gián tiếp
thông qua việc giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệc chủ quyền của tổ quốc, để
duy trì bộ máy Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh và hưởng các chính sách phúc lợi của Nhà nước.
- Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp
thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì


5
vậy, để bắt buộc các công dân "tự nguyện" nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến
quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp.

1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế
đóng vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò
của thuế trong nền kinh tế thị trường ở nước ta được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước: Thu ngân sách Nhà
nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã
hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình.
Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, tuỳ
theo quy mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết

định giá trị thuế thu được, thông thường thuế chiếm từ 80 – 90% nguồn thu của
ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp, có
ưu điểm: (1) Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho Ngân sách Nhà
nước. (2) Đảm bảo thực hiện sự công bằng trong việc phân bổ gánh nặng của các
khoản chi tiêu công cộng. (3) Góp phần tích cực vào việc huy động các nguồn thu
ngày càng cao cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nền kinh tế thị
trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những mặt trái vốn có của nó
như mất cơng bằng, thiếu ổn định, lạm phát... Để khắc phục những nhược điểm đó,
Nhà nước phải can thiệp vào quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trường, trong
đó thuế trở thành một cơng cụ quan trọng để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Vì lợi ích của xã hội, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các
tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, nhằm kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các
lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
- Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp cho Nhà
nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội: Công bằng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ giữ vững được thể chế chính trị, phát triển sản xuất,


6
kinh doanh, có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước. Tính cơng bằng của
thuế được biểu hiện trên những khía cạnh sau: (1) Hệ thống thuế được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. (2) Công bằng xã hội
không có nghĩa là bình qn chủ nghĩa, địi hỏi mọi người trong xã hội chỉ có thể có
thu nhập ngang nhau, mà phải là người có thu nhập cao phải đóng thuế cao hơn
người có thu nhập thấp. (3) Bình đẳng, công bằng xã hội không thể chỉ là đạo lý, lý
thuyết mà còn được biểu hiện bằng những luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của
Nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu có hiệu quả về đối tượng nộp
thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm, về kiểm
tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm, khắc phục trường hợp xử lý không

đúng pháp luật.

1.1.1.4. Phân loại thuế
* Phân loại theo phương thức đánh thuế: Các hình thức thuế, suy cho cùng
đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức
đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ
thống thuế thành hai loại:
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế, do
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế ở
hình thức này cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
thuế luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở
nước ta, thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế nhà đất...
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hố và cung
ứng dịch vụ; có thể được chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
qua cơ chế giá cả trên thị trường; mang tính chất thuế luỹ thối vì mức thuế không


7
phụ thuộc vào thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuộc loại thuế
này có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở
nước ta, thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia tăng, thuế Tài nguyên, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
* Phân loại theo đối tượng chịu thuế: Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên
cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập

nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần..... Do vậy, thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức
khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện
dưới nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
- Thuế tài sản: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: Tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng
khốn, thương phiếu...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy,
xe...; tài sản vơ hình như nhãn hiệu, kỹ thuật...Nói chung thuế tài sản thường đánh
trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản tài chính
gọi là thuế động sản.

1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp
luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp
luật về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
(1) Tên gọi của sắc thuế:
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác
nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong
nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi
điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn, "Thuế giá trị gia tăng" đánh vào phần giá trị


8
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng; "Thuế
thu nhập cá nhân" đánh vào thu nhập của cá nhân.
(2) Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân được luật pháp xác

định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Do tồn
tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế không đồng nhất với
người chịu thuế tức là người chịu gánh nặng của thuế.
(3) Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hố, thu nhập hay tài
sản...). Mỗi một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng
chịu thuế Giá trị gia tăng là hàng hoá và dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong
nước; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các
cá nhân.
(4) Cơ sở tính thuế:
Là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm căn cứ tính thuế.
Đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hố hay tài sản, do đó cơ sở tính thuế là thu
nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản.
(5) Mức thuế, thuế suất:
Là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính
và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là
mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
- Mức thuế: Thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của
đối tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế, người ta gọi mức thuế phải nộp trên
một đơn vị của đối tượng chịu thuế là định suất thuế.
- Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính thuế.
Thuế suất bao gồm: (1) Thuế suất ổn định là loại thuế suất cố định không thay đổi
trong mọi trường hợp tăng, giảm của cơ sở tính thuế. (2) Thuế suất luỹ tiến là thuế
suất tăng theo mức tăng của cơ sở tính thuế. Thuế suất luỹ tiến bao gồm: Thuế suất


9
luỹ tiến toàn phần là thuế suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế
và Thuế suất luỹ tiến từng phần là thuế được tính từng phần theo từng bậc thuế và

thuế suất tương ứng.
(6) Miễn thuế, giảm thuế:
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì lý
do kinh tế - xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.

1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành
1.1.2.1. Khái niệm Quản lý thuế:
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính sách
thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý thuế áp dụng với việc
quản lý các loại thuế, phí - lệ phí và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế
- Quản lý người nộp thuế: Quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như các yếu tố khác liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là phải đảm
bảo quản lý đầy đủ người nộp thuế và các hoạt động thuộc diện chịu thuế của họ,
quản lý chặt nguồn thu, khơng bỏ sót nguồn thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện
tượng thất thu thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế: Quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
người nộp thuế, từ các yếu tố như doanh thu, giá trị hàng hố, dịch vụ mua vào, các
chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn
chứng từ. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là đảm bảo tính chính xác khi xác định
số thuế phải nộp, phản ánh được thực trạng sản xuất kinh doanh của người nộp thuế
và tình hình chấp hành các chính sách của nhà nước trong SXKD.



10
- Quản lý quá trình thu nộp thuế từ khâu tính thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết
tốn thuế. Thực hiện nội dung này phải đảm bảo tất cả người nộp thuế đều thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách chính xác, nhanh chóng kịp thời và đầy đủ.
- Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: Nhằm thực hiện
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tượng theo quy định, hạn chế các
hiện tượng lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thuế và phát huy
cao nhất hiệu quả của các chính sách của Nhà nước trong việc ưu đãi, giải quyết
khó khăn và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc miễn,
giảm và hoàn thuế.
- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Là thực hiện phân loại nợ thuế thành các
nhóm nợ nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ
thuế, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: Nhằm kịp thời phát hiện ra các sai sót,
các hiện tượng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tượng liên quan để có
biện pháp hướng dẫn, ngăn ngừa, xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế được chấp
hành một cách nghiêm túc và hiệu quả.
- Tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê thuế: Là để cung cấp thơng tin cần thiết
cho q trình thực hiện cơng tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ cho lãnh
đạo cũng như các bộ phận liên quan để đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp và
cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của cơng tác quản lý thuế để có sự
thay đổi, bổ sung kịp thời.

1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế
Là cách thức, trình tự thực hiện các nội về dung của công tác quản lý thuế.
Từ các dữ liệu đầu vào như thông tin về đối tượng nộp thuế, tờ khai thuế, các chứng
từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả thanh tra, kiểm tra, các quyết định
xử lý về thuế. Mỗi khâu đều có một quy trình xử lý cụ thể như: Quy trình kê khai
thuế; quy trình thanh tra, kiểm tra; quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; quy
trình hồn thuế; quy trình tuyên truyền hỗ trợ ...



11
1.1.2.4. Các ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
* Khái niệm: ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc lập các
chương trình phần mềm theo đúng các nội dung và trình tự của cơng tác quản lý
thuế để thu nhận, tính tốn, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản
lý và việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện các mục đích của chương
trình đã được thiết kế.
* Các ứng dụng tin học ngành thuế hiện nay gồm:
- TINC, TINCC: Chương trình quản lý về đăng ký cấp mã số thuế, điều
chỉnh thông tin người nộp thuế cho các tổ chức cá nhân. Đây là chương trình quản
lý thơng tin về người nộp thuế, trạng thái hoạt động của người nộp thuế được liên
kết với các phần mềm ứng dụng khác nhằm quản lý thống nhất về người nộp thuế
trên phạm vi toàn quốc.
- QLT: Chương trình quản lý thuế tổng hợp, trợ giúp cho cán bộ thuế, cơ
quan thuế trong việc nhập tờ khai, tính thuế, kế tốn thuế, theo dõi tình hình nộp
thuế của người nộp thuế và các thông tin tổng hợp báo cáo phục vụ công tác của
ngành thuế.
- QCT: Chương trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, quản lý khai
thuế, nộp thuế, sổ bộ, quản lý thu nộp, nợ thuế và thông tin của hộ.
- QTN: Chương trình quản lý nợ thuế: Thực hiện quản lý về nợ đọng tiền
thuế, tiền phạt vi phạm hành chính, tiền truy thu thuế và tính phạt chậm nộp đối với
các khoản tiền nợ đọng.
- QHS: Chương trình quản lý hồ sơ thuế: quản lý việc nộp tờ khai thuế, quản
lý thời gian nhận và trả kết quả xử lý các hồ sơ nộp tại cơ quan thuế như hồ sơ hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế ...
- HTKK; HTKKi: Chương trình kê khai thuế thơng thường; kê khai thuế điện
tử để quản lý nộp tờ khai thuế của người nộp thuế thơng qua hình thức nộp tờ khai
thuế bằng giấy hoặc bằng file dữ liệu điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp

thuế trong việc thực hiện khai thuế. Phần mềm HTKK được cơ quan thuế cung cấp
miễn phí cho người nộp thuế để khai thuế theo tờ khai mã vạch 2 chiều.


12
- NTK: Chương trình nhập tờ khai bằng việc quét mã vạch trên tờ khai do
người nộp thuế khai và in trên phần mềm HTKK tạo thuận lợi cho cơ quan thuế
trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế, dữ liệu khai thuế hàng tháng, quý, năm và
được liên kết với các phần mềm ứng dụng khác của cơ quan thuế.
- BMT: Chương trình bảo mật quản lý cán bộ thuế sử dụng các phần mềm
của ngành thuế.
- QLT_TNCN: Quản lý về thuế của nhập cá nhân của người nộp thuế như
thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN của người nộp thuế ...
- QTR: Chương trình thanh tra, kiểm tra thuế trong cơng tác phân tích hồ sơ
khai thuế, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trụ sở người nộp thuế, quản lý các khoản
tiền thuế, tiền phạt truy thu qua việc thanh tra, kiểm tra thuế.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế: nội dung của các sắc thuế quá phức
tạp, để người nộp thuế tự tìm hiểu và thực hiện là rất khó.
- Thứ hai, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của các
doanh nghiệp NQD.
- Thứ ba, các qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở cho
quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp NQD.

1.1.4. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Điều 4 Luật doanh nghiệp quy định: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời".
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh là loại hình doanh nghiệp ngồi nhà nước,
trong đó các cá nhân hoặc nhóm cá nhân làm chủ doanh nghiệp và được tổ chức


13
dưới các hình thức pháp lý khác nhau như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
Các thành phần kinh tế thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa
trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản ... đều thuộc sở hữu tư nhân. Hầu
hết các trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định về hoạt động
SXKD. Mục tiêu lớn nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy, các doanh
nghiệp rất nhanh nhạy trong việc đầu tư, có thể bằng bất cứ giá nào để đem lại lợi
nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Để đạt được mục đích đơi khi, các doanh
nghiệp có thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế ... gây hậu quả cho xã hội.
Số lượng doanh nghiệp NQD ngày càng nhiều, tốc độ gia tăng nhanh, hoạt
động kinh doanh ở hầu hết các lĩnh vực và trải trên diện rộng ở khắp các địa phương
làm cho việc quản lý doanh nghiệp NQD gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Trình độ cán bộ kế tốn của phần lớn các doanh nghiệp NQD cịn hạn chế,
chưa thực sự am hiểu về chính sách thuế, hiện nay đội ngũ cán bộ kế tốn có cả
những người già, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, học viên mới ra trường chưa có
kinh nghiệm .... Do vậy tình trạng thực thi chính sách pháp luật thuế cịn hạn chế,
còn nhiều trường hợp vi phạm pháp luật thuế nhưng chưa được phát hiện để ngăn
chặn và xử lý kịp thời.
Thực tiễn cho thấy vẫn còn tồn tại một bộ phận doanh nghiệp NQD chưa tự
giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với NSNN, cịn nhiều tình trạng vi phạm pháp
luật thuế diễn ra dưới các hình thức như tìm kẽ hở, lách luật để tránh thuế, tăng chi

phí để giảm thu nhập chịu thuế, thậm chí cịn nhiều doanh nghiệp có hành vi trốn
thuế như hạch tốn sai chi phí, doanh thu tính thuế và bán hố đơn khống ...

1.1.5. Nội dung cơ bản một số sắc thuế ngoài quốc doanh
Bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT); Thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN); Thuế Tài nguyên (TN); Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

1.1.5.1. Thuế Giá trị gia tăng:
* Khái niệm: Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá dịch vụ, phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến


14
tiêu dùng.
* Đặc điểm: (1) Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng
số thuế thu được của tất cả giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng. GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm
ở giai đoạn cuối cùng. (2) Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Thuế GTGT
khơng phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của
người cung cấp HHDV. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh
doanh của người nộp thuế. (3) Thuế GTGT là loại thuế gián thu: Đối tượng nộp
thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá dịch vụ (HHDV), người chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán HHDV
mà người mua phải trả khi mua hàng. (4) Thuế GTGT có tính chất luỹ thối so với
thu nhập: Thuế GTGT đánh vào HHDV, người tiêu dùng là người phải trả khoản
thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như
vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. (5) Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng

chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
* Nội dung cơ bản của Luật Thuế GTGT:
- Đối tượng chịu thuế: HHDV sử dụng cho SX, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu Thuế GTGT, trừ một số trường hợp có quy định riêng.
- Người nộp thuế: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu
Thuế GTGT (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
Thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
- Giá tính thuế: Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có
thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp
dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập
khẩu. Đối với một số trường hợp cụ thể, Luật thuế GTGT có quy định riêng.


15
- Thuế suất: Luật Thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất khác
nhau: 0%, 5% và 10% áp dụng thống nhất theo loại HHDV ở các khâu nhập khẩu,
sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
+ Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, kể cả hàng gia công
xuất khẩu, HHDV không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng và các HHDV cần ưu đãi như lương thực, thực phẩm; nước sạch phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt; phân bón, thuốc trừ sâu; thuốc chữa bệnh, dụng cụ y
tế; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy, học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở
khâu kinh doanh thương mại...
+ Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông, áp dụng đối với hầu hết
các sản phẩm, HHDV không quy định trong thuế suất 5%.
- Phương pháp khấu trừ thuế: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế giá
trị gia tăng phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng

đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của HHDV
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện: có hố đơn giá trị gia
tăng mua HHDV hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; có
chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ HHDV
mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; đối với HHDV xuất khẩu, ngoài
các điều kiện quy định trên, phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngồi về việc
bán, gia cơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán HHDV, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.


16
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Áp dụng đối với Cơ sở kinh doanh
và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ; hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
- Đăng ký thuế: là thủ tục đầu tiên mà cơ sở kinh doanh phải thực hiện. Các
cơ sở kinh doanh trước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đăng ký
thuế theo chế độ quy định.
- Kê khai thuế: Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải lập và
gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê HHDV
mua vào, bán ra theo mẫu quy định.
- Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày
đầu của tháng tiếp theo.
- Nộp thuế: Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào

ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế
tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo, quyết
định của cơ quan thuế.
* Hoàn thuế GTGT: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trừ trường hợp đặc biệt, Luật thuế GTGT
sẽ có quy định riêng.
* Hóa đơn, chứng từ: Việc mua bán HHDV phải có hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa
đơn GTGT.Trường hợp bán HHDV chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT khơng
ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi
trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp quy định cụ thể.


×