Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh đồng nai theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.05 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM HỒNG TÂM

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM HỒNG TÂM

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS Đặng Văn Dựa


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hồn tồn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Đặng Văn Dựa. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn tốt
nghiệp là hoàn toàn trung thực, kết quả nghiên cứu chưa được ai cơng bố trong các
cơng trình trước đó.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2014
Tác giả

Phạm Hồng Tâm


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn trân trọng đến:
Quý Thầy, Cô Khoa kinh tế, Khoa sau đại học trường Đại học Mỏ - Địa chất
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Cán bộ, nhân viên Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Đồng Nai đã cung
cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn này.
TS. Đặng Văn Dựa người đã hướng dẫn khoa học của luận văn, giúp tơi hình
thành ý tưởng các nội dung nghiên cứu từ thực tiễn để hoàn thành đề tài này.
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Mỏ - Địa chất trong thời gian qua đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu của học viên cao học.

Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................................................. 5
1.1. Tổng quan lý luận ......................................................................................... 5
1.1.1. Lý luận chung về FDI ............................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam .......................... 8
1.1.3. Mặt trái của FDI .................................................................................. 14
1.1.4. Chính sách thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại Việt Nam . 15
1.2. Tổng quan thực tiễn .................................................................................... 24
1.2.1. Thực tiễn thu hút FDI của Việt Nam.................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI..................................................................... 26
1.3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đền đề tài ............................. 32
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở
ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm môi trường đầu tư của tỉnh Đồng Nai .......................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................. 37
2.1.3. Kết cấu hạ tầng .................................................................................... 39
2.1.4 Những quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh Đồng Nai
...................................................................................................................... 40



2.2. Phân tích thực trạng thu hút FDI theo hướng bền vững ............................... 43
2.2.1.Dự án và vốn đầu tư nước ngoài vào Đồng Nai qua các giai đoạn ........ 43
2.2.2. Những thành tích đạt được trong thu hút FDI tại Đồng Nai giai đoạn
2011-2014 ..................................................................................................... 44
2.2.3. Vai trò của FDI trong quá trình CNH-HĐH tại Đồng Nai .................... 52
2.3. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân .................................................... 58
2.3.1 Những khó khăn, tồn tại ....................................................................... 58
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................... 62
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 65
Chương 3: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (2015-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030) .............. 66
3.1. Mục tiêu định hướng thu hút đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai ..................... 66
3.1.1. Bối cảnh chung.................................................................................... 66
3.1.2. Mục tiêu, định hướng thu hút FDI tại Đồng Nai trong thời gian tới ..... 67
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI theo hướng bền vững tại Đồng
Nai .................................................................................................................... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp về mặt kinh tế ............................................................ 70
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính trị - xã hội.................................................... 76
3.2.3. Nhóm giải pháp về mơi trường ............................................................ 86
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước và đối với tỉnh Đồng Nai .......................... 90
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 90
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Đồng Nai.......................................................... 92
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCN

Cụm công nghiệp

CNH–HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

KCN


Khu cơng nghiệp

KCNC

Khu cơng nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

KT–XH

Kinh tế - xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Các lĩnh vực đứng đầu thu hút FDI năm 2013(triệu USD) ....................... 7
Bảng 1.2: Số dự án FDI cấp mới từ năm 1991-2013 .............................................. 24
Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................................... 37
Bảng 2.2: Số liệu thu hút FDI vào Đồng Nai năm 2011-2013 ................................ 44
Bảng 2.3: Tăng trưởng GRDP Đồng Nai giai đoạn 2011-2013 .............................. 52
Bảng 2.4: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Đồng Nai giai đoạn 2011-2013 ........ 53
Bảng 2.5: Cơ cấu thành phần kinh tế Đồng Nai giai đoạn 2011- 2013 ................... 53
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu của FDI của Đồng Nai giai đoạn 2011-2013 . 54

Bảng 2.7: Số lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ..................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới ở vào giai đoạn tồn cầu hóa. Hồn cảnh đó đã đem đến
cho Việt Nam những cơ hội to lớn, đồng thời đặt ra nhiều thách thức. Đảng ta đã
lựa chọn con đường CNH-HĐH theo hướng rút ngắn, đi tắt đón đầu bằng nhiều
phương thức khác nhau, trong đó thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được
xác định là phương thức hết sức quan trọng.
Thời gian qua FDI đã góp phần quan trọng làm tăng nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế xã hội (KT-XH) Việt Nam nói chung và từng địa phương nói riêng.
Tuy nhiên, thực tế việc thu hút FDI ở Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đề đặt ra
cần nghiên cứu: Làm thế nào nâng cao hiệu quả thu hút FDI theo hướng đạt trình độ
kỹ thuật cao, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa việc thu hút FDI với tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường? Hay nói cách khác, tăng trưởng phải gắn liền
với phát triển bền vững với mục tiêu là vì con người ở thế hệ hiện tại và tương lai.
Thực tế thu hút FDI theo hướng bền vững tại Việt Nam còn là lĩnh vực mới
về lý luận và thực tiễn. Do vậy thời gian qua, Chính phủ liên tục tổ chức các hội
thảo khoa học về thu hút FDI và phát triển khu công nghiệp (KCN) tại nhiều địa
phương như Đồng Nai, Long An... Qua các hội thảo này, thu hút FDI theo hướng
bền vững tuy đã được đề cập nhưng chỉ giới hạn ở các tham luận rời rạc, thiếu tính
hệ thống.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước
ta. Từ nhiều năm qua, cùng với việc luôn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
thành tựu nổi bật của Đồng Nai là việc thu hút đầu tư FDI gắn liền với phát triển
KCN. Qua thực tiễn cho thấy, trải qua hơn 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam, Đồng Nai đã trở thành một trong những địa phương

dẫn đầu cả nước trong thu hút FDI. Tuy đạt được kết quả cao, nhưng việc thu hút
FDI ở Đồng Nai phát triển theo chiều rộng, dàn trải thiếu bản sắc, chất lượng dự
án thấp, đô thị và các dịch vụ phục vụ cho dự án chưa phát triển đồng bộ, môi


2
trường sống bị ảnh hưởng, các vấn đề về nguồn nhân lực, an ninh, trật tự an toàn
xã hội diễn biến phức tạp…việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
của các doanh nghiệp FDI lại đang là vấn đề bức xức cho cộng đồng dân cư và
cho toàn xã hội.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng
bền vững” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo hướng phát triển bền vững, luận văn đề xuất những giải pháp,
khuyến nghị nhằm tăng cường việc thu hút FDI theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ngước ngoài theo hướng bền
vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Nghiên cứu chính sách thu hút trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
theo hướng phát triển bền vững.
- Về thời gian: Mốc số liệu nghiên cứu giai đoạn 2011 – 2014, đề xuất các
giải pháp hồn thiện chính sách phát triển bền vững cho giai đoạn 2015-2020, định

hướng đến năm 2030.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về FDI và thu hút FDI đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI của tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2011 - 2014.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI theo
hướng phát triển bền vững


3
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu bằng các phương pháp: so sánh, đối chiếu, phân tích
xu thế, phương pháp thống kê – mô tả. Các số liệu và tư liệu sử dụng trong đề tài
được lấy từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến ĐTNN, các sách báo,
bài nghiên cứu đã được công bố chính thức.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn này có những đóng góp như sau:
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống lại các lý thuyết và quan điểm về phát triển bền vững nhằm lựa
chọn một hệ thống và quan điểm phù hợp cho hướng tiếp cận nghiên cứu của luận
văn: “tăng cường thu hút FDI theo hướng bền vững”.
- Hệ thống và phân định các loại chính sách tác động đến vấn đề thu hút
FDI theo hướng bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra những đánh giá khách quan trong vấn đề tác động của nó đến với
sự phát triển bền vững của tỉnh Đồng Nai.
- Phát hiện và làm rõ những ưu thế và hạn chế trong việc thu hút đầu tư của
tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện mơi trường đầu tư cũng như

chính sách đối với nguồn vốn FDI của tỉnh Đồng Nai nhằm vừa thu hút được
nhiều vốn nhưng cũng vừa đảm bảo môi trường, an sinh, xã hội theo định hướng
phát triển bền vững.
- Đề xuất một số khuyến nghị về thu hút vốn FDI theo hướng bền vững
nhằm đóng góp cho quá trình phát triển của tỉnh trong tương lại nhanh, mạnh mẽ
và chất lượng hơn.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng phụ
lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương trong 95 trang, 9
bảng.


4
Chương 1: Tổng quan lý luận, thực tiển về FDI và thu hút FDI theo hướng
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI theo hướng bền vững ở Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng
bền vững (2015 - 2020, định hướng đến 2030).


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan lý luận
1.1.1. Lý luận chung về FDI
1.1.1.1 Khái niệm về FDI
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về FDI của các tổ chức quốc tế
cũng như các chính phủ. Khái niệm về FDI đã được các tổ chức kinh tế quốc tế đưa
ra nhằm mục đích giúp các nước hoạch định chính sách kinh tế vĩ mơ về FDI, tạo

điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế, đồng thời để
thuận tiện trong việc phân loại, sử dụng trong thống kê quốc tế. Quỹ Tiền tệ thế giới
(IMF - International Moneytary Fund), trong Báo cáo cán cân thanh toán hàng năm
đã đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không tại nước mà doanh nghiệp
đang hoạt động với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD - Organisation for Economic
Cooperation and Development) đã đưa định nghĩa về FDI tương tự như IMF. Tuy
nhiên, OECD có quan niệm rất rộng về nhà đầu tư nước ngồi, theo đó nhà đầu tư
nước ngồi là cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc hoặc khơng thuộc cơ quan chính
phủ đầu tư tại nước ngoài.
Theo Ủy ban Thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), FDI
là đầu tư có mối quan hệ, lợi ích và sự kiểm sốt lâu dài của một pháp nhân hoặc thể
nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi hoặc cơng ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở
một nền kinh tế (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngồi hoặc chi nhánh
doanh nghiệp).
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về FDI, nhưng theo Luật đầu tư Việt Nam
năm 2005, tại khoản 2, điều 3, chương I quy định; đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.


6
Như vậy có thể hiểu rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là sự di chuyển vốn,
cơng nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”.

1.1.1.2. Các hình thức của FDI tại Việt Nam
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005 và Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005; đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các hình thức sau:

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư: Nhà đầu tư nước ngoài
được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để
thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận cũng như chịu
rủi ro theo tỷ lệ vốn tương ứng giữa các bên.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều
nhà đầu tư trong nước, nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh qui định về quyền
lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh, khơng thành lập pháp nhân.
Ngồi các hình thức nêu trên, tại Việt Nam, FDI cịn có các hình thức đầu tư
đặc thù khác nhau: BOT, BTO, BT, khu chế xuất( KCX) và phát triển KCN (KCN).

1.1.1.3. Các đặc điểm của FDI tại Việt Nam
- Về qui mơ vốn trên dự án: Nhìn chung, các dự án FDI vào Việt Nam đều
có quy mơ vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2003 chỉ ở mức 8,3 triệu
USD/dự án. Năm 2012, vốn FDI thực hiện đạt được 10.046,7 triệu USD trung bình
7,80575 triệu USD/ dự án. Năm 2013, vốn FDI thực hiện đạt được trên 11,5 tỷ USD
tăng 9,9 % so với năm 2012, vốn FDI đăng ký đạt khoảng 21,6 tỷ USD tăng 54 %


7
so với năm 2012. (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Cơ cấu đầu tư theo ngành: Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo. Năm 2013, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là

lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với tổng số vốn
cấp mới và tăng thêm là 16,5 tỷ USD, chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn đầu tư đăng ký
trong 12 tháng. Lĩnh vực sản xuất phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,030 tỷ USD, chiếm gần 17,2% tổng vốn đầu tư.
Đứng thứ ba là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 0,961 tỷ USD, chiếm 8,5%. Tiếp theo là lĩnh vực bán buôn, bán
lẻ, sửa chữa với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 0,545 tỷ USD, chiếm
5,8%. (Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: Các lĩnh vực đứng đầu thu hút FDI năm 2013(triệu USD)
Vốn
Vốn đăng đăng ký

Ngành

STT

ký mới

tăng

Tổng

thêm
1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

2

Sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hịa


3

10.000

6.500 16.500

2.000

30

2.030

Kinh doanh bất động sản

767

194

961

4

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

353

192

545


5

Hợp đồng chuyên môn, khoa học công nghệ

373

41

415

6

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

123

117

240

7

Xây dựng

184

27

211


8

Giáo dục và đào tạo

82

35

117

9

Y tế và trợ giúp xã hội

88

1

89

10

Nơng lâm nghiệp, thủy sản

63

26

89


(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ KHĐT)
- Theo đối tác đầu tư: Qua 25 năm thu hút vốn đầu tư nước ngồi đã có 81
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, các nước Châu Á chiếm


8
69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu
chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ
chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3
của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam đạt con số trên
3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại
Việt Nam. Hai quốc gia ở châu Úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng
vốn đăng ký.

1.1.2. Vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Trong phạm vi của đề tài, tác giả khơng có điều kiện để trình bày một cách
tồn diện các tác động cũng như vai trò của FDI, mà chỉ tập trung phân tích những
tác động của FDI đối với một số nội dung cơ bản trong phát triển kinh tế, phát triển
công nghiệp.

1.1.2.1. FDI thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và bổ sung nguồn vốn
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, vì vậy, nâng cao tốc độ
tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hết sức quan trọng. Một trong những nhân tố tác
động đến tốc độ tăng trưởng chính là việc đảm bảo tỷ lệ đầu tư tương ứng để đáp
ứng yêu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỷ lệ thuận
với tỷ lệ vốn đầu tư trong GDP, điều này được chứng minh bằng mơ hình Harrod Domar (1940):

g 


i
IC O R

(1.1)

Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
i: Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
ICOR: Tỷ số gia tăng vốn - sản lượng
Chính vì vậy, việc thu hút các nguồn vốn FDI nói chung và FDI nói riêng có
ý nghĩa quan trọng trong q trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Giai đoạn 1988 - 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức thấp và không ổn
định, đạt khoảng 5,4%. Đây là thời gian bắt đầu quá trình thu hút nguồn vốn FDI và


9
chỉ đạt khoảng trên 700 triệu USD. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh
tế năm sau cao hơn năm trước và mang tính ổn định cao. Năm 2001, tổng số vốn
thực hiện là 2,225 tỷ USD, năm 2005 tương ứng là 3,3 tỷ USD, năm 2010 là 11 tỷ
USD, năm 2011 là 11 tỷ USD, năm 2012 là 10,5 tỷ USD. Năm 2013, vốn FDI thực
hiện đạt được trên 11,5 tỷ USD tăng 9,9 % so với 2012, vốn FDI đăng ký đạt
khoảng 21,6 tỷ USD tăng 54 % so với năm 2012. (nguồn Niên giám Thống kê Việt
Nam 2013). Như vậy, có thể khẳng định FDI là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay. Mặt khác, tỷ lệ
đóng góp của khu vực FDI trong GDP năm sau cao hơn năm trước.
Đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm (2006-2010)
chiếm khoảng 16%. Hiện nay, FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội. FDI
đã khơi dậy và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước; gia tăng kim
ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012), góp
phần mở rộng thị trường quốc tế, thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng
dần tỷ trọng hàng chế biến; đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách (14,2 tỷ

USD trong giai đoạn 2001-2010, riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD)

1.1.2.2. FDI góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nước ta đang đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước, nội dung cốt lỗi của
nó chính là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm cấu trúc lại nền kinh tế trên cơ
sở khai thác hiệu quả nguồn lực của đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu phân công
lao động quốc tế ngày càng cao, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, FDI
là một bộ phận quan trọng của quá trình đó. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
tham gia tích cực vào q trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi
từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước sao cho vừa phát huy tối đa
nguồn lực trong nước, đồng thời phù hợp với sự phân công lao động quốc tế.
Tính hợp lý trong cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành, vùng, thành phần và trình độ
cơng nghệ) ở từng quốc gia sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Ngược
lại, cơ cấu kinh tế không hợp lý, sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, làm cản trở dịng
vốn FDI, vì nơi nào sử dụng vốn có hiệu quả thì nơi ấy có khả năng thu hút vốn


10
nhiều nhất. FDI góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ ở các loại hình doanh
nghiệp, FDI làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới, FDI tạo tác động
liên kết ngành công nghiệp và khơi dậy đầu tư trong nước. Sự có mặt của hoạt động
FDI đã tạo một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển
chung của đất nước cũng như trong từng ngành, lĩnh vực.
FDI trong lĩnh vực cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung cho tồn lĩnh vực. Trong cơng nghiệp chế tạo cơ
khí, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp 35,5% tổng sản lượng cơng nghiệp, góp
phần làm tăng nhanh tỷ trọng ngành cơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu ngành theo
hướng CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, các doanh nghiệp FDI đã tập
trung đầu tư vào một số ngành quan trọng trong nông nghiệp, như chế biến nông

sản sau thu hoạch, chế biến thức ăn gia súc,…tạo ra nhiều loại sản phẩm mới trong
nơng nghiệp, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, đa dạng
hóa sản xuất nơng nghiệp và khả năng cạnh tranh của hàng nông, lâm sản đáp ứng
yêu cầu của CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân, phát triển thị trường nông thôn và
hướng tới mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng nông sản Việt Nam.
Trong lĩnh vực dịch vụ, tác động của khu vực FDI làm xuất hiện nhiều dịch
vụ mới có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, từng bước tạo điều kiện cho thị
trường dịch vụ phát triển và tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

1.1.2.3. FDI góp phần tích cực chuyển giao cơng nghệ
Cơng nghệ là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình phát triển KT-XH của
mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, công nghệ là động lực phát triển trong sự nghiệp
CNH-HĐH. FDI được coi là kênh quan trọng để phát triển năng lực công nghệ của
nước tiếp nhận đầu tư, trong dài hạn, đây chính là lợi ích căn bản của nước tiếp
nhận đầu tư. Thơng qua FDI, Việt Nam có điều kiện tiếp cận với công nghệ tiên tiến
của thế giới để phát triển các ngành kinh tế sử dụng công nghệ hiện đại, như cơ khí
chính xác, điện tử, cơng nghiệp phần mềm, bưu chính - viễn thơng, cơng nghệ sinh
học… FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát


11
triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước, như viễn thơng, thăm dị và
khai thác dầu khí, hố chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhìn
chung, trình độ công nghệ của khu vực FDI cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến
đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh
nghiệp có vốn FDI áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh
hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.

1.1.2.4. FDI thúc đẩy xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế

FDI có vai trị hết sức quan trọng trong khai thác và mở rộng thị trường
ngoài nước. Thực tế ở Việt Nam đã chứng minh điều này, trước năm 1987 - bắt đầu
có Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam rất
nhỏ và đơn giản về chủng loại hàng hóa. Hầu hết là sản phẩm thô, nhiều khi chưa
qua sơ chế. Ngồi dầu thơ và gạo, khơng có mặt hàng xuất khẩu nào vượt quá 100
triệu USD/năm. Khi các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đi vào giai đoạn phát triển,
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của khu vực này đã góp phần vào tăng trưởng xuất
khẩu chung của cả nước. Năm 2011, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu khí) đạt
54,46 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 56,57% kim ngạch
xuất khẩu. Năm 2012 đạt 72,3 tỷ USD chiếm 63,08% kim ngạch xuất khẩu. Năm
2013 có thể đạt 133,5 tỷ USD, vượt mức dự báo (131 tỷ USD), tăng hơn 16% và
cao hơn nhiều so với mục tiêu đề ra đầu năm là 126,1 tỷ USD.
FDI đã góp phần quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo
hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hố thương mại và đầu tư. Đến
nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước
ta cũng đã ký kết 51 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp
định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hố, khuyến khích và
bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thơng qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư
nước ngồi, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.


12
1.1.2.5. FDI thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan
tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần làm cho xã hội phát triển công
bằng và bền vững. Giải quyết việc làm, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội
và nâng cao thu nhập cho người dân. Kể từ khi có hoạt động FDI ở Việt Nam, nhà
đầu tư nước ngồi khơng những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động mà còn tạo ra
hiệu ứng tích cực đối với vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp. Lao động làm trong

các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng. Đến nay, khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc
làm cho trên 2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác. Theo
kết quả điều tra của WB, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động
gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi
xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu
người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản
lý, cơng nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với
khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong cơng nghiệp hiên đại, có kỷ luật
lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Khu vực FDI đã thúc đẩy phát triển một số ngành sản xuất và cung ứng sản
phẩm cho các thành phần kinh tế khác, từ đó nâng cao khả năng tạo việc làm mới
cho người lao động. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hóa trong các
doanh nghiệp FDI như cơng nghiệp chế tạo ơtơ, xe máy, giày da, may mặc,…đã
hình thành một số doanh nghiệp vệ tinh cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các
doanh nghiệp FDI. Việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh đã tăng nhu cầu tuyển
dụng lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Như vậy, ngồi khả năng thu hút lao
động trực tiếp thì khu vực FDI cịn đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc thu
hút lao động gián tiếp của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Khu vực FDI không chỉ tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm mới mà cịn góp phần
nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua việc làm và tiếp cận công nghệ.


13
1.1.2.6. FDI tạo ra liên kết các ngành công nghiệp
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu thơng qua q
trình trao đổi trực tiếp giữa các cơng ty nội địa với các cơng ty nước ngồi những
hàng hóa (tư liệu sản suất, nguyên vật liệu đầu vào) và dịch vụ phục vụ cho hoạt
động sản xuất-kinh doanh. Tiêu chí đo lường cơ bản của mối liên kết này là tỷ trọng
giá trị trao đổi hàng hóa và dịch vụ của các công ty nội địa và các cơng ty nước

ngồi trong tổng giá trị hàng hóa được trao đổi. Tốc độ tăng của tỷ trọng này là cơ
sở để đánh giá mức độ liên kết giữa các công ty trong ngành công nghiệp với nhau.
Trường hợp của Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều chính sách
khuyến khích các cơng ty nước ngồi sử dụng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
trong nước (chính sách nội địa hóa các ngành cơng nghiệp sản xuất ô tô, xe máy....).
Tuy nhiên các công ty trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về hàng hóa và dịch
vụ một cách tốt nhất cho sản xuất công nghiệp, chỉ dừng lại ở mức cung cấp nguyên
liệu thô là chủ yếu, điều này đã làm tách biệt giữa khu vực có vốn FDI và khu vực
kinh tế trong nước. Mặt khác, các ngành công nghiệp phụ trợ lại chưa được chuẩn
bị đầy đủ. Hiện nay, nhiều nguyên liệu phục vụ cho ngành cơng nghiệp phải nhập từ
nước ngồi, trong khi đó nếu chúng ta có chiến lược đầu tư hợp lý sẽ cung cấp được
nguồn nguyên liệu này. Do đó, mức độ liên ngành cơng nghiệp giữa các cơng ty
trong nước và cơng ty nước ngồi tại Việt Nam còn ở mức thấp, chưa tạo sự gắn kết
giữa khu vực kinh tế trong nước với khu vực kinh tế có vốn FDI. Tình hình này cần
sớm được khắc phục để phát triển cân đối các ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
FDI tạo liên kết các ngành công nghiệp bởi các lý do sau: Thứ nhất, các công
ty trong nước thường nắm giữ nguồn nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ cung cấp
cho các cơng ty nước ngồi trong lĩnh vực cơng nghiệp; thứ hai, bất kỳ một ngành
cơng nghiệp nào cũng cần phải có các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công
nghiệp phụ trợ này phải do các công ty trong nước đảm nhiệm; thứ ba, FDI thường
tập trung vào các KCN nên xu hướng các công ty trong KCN liên kết với nhau
nhằm giảm chi phí đầu vào.


14
1.1.3. Mặt trái của FDI
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động FDI tại
Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:


1.1.3.1. Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó, những lĩnh vực,
ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự
án, lĩnh vực (mặc dù rất cần thiết cho dân sinh), khơng đưa lại lợi nhuận thỏa đáng
thì khơng thu hút được đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai
dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng KT-XH thuận lợi,
do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh
đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án FDI nhất. Trong khi đó, các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
mặc dù Chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng
khơng được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển
cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, từ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt xa tốc độ
tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát
triển thì có ít dự án FDI, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.

1.1.3.2. FDI dẫn đến tranh chấp lao động và gây ô nhiễm môi trường
Các tranh chấp lao động là khó tránh khỏi, đặc biệt trong những thời điểm
doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản
xuất - kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp
hơn cái mà họ đáng được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động.
Điều đó làm nảy sinh mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn
đến tình trạng đình cơng bãi cơng làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, cơng nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường
cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. Tuy
vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam,


15

cũng như sự yếu kém trong kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu nên nhập vào Việt
Nam một số máy móc thiết bị có cơng nghệ lạc hậu, thậm chí là những phế thải của
các nước khác, từ đó gây ơ nhiễm mơi trường sinh thái.

1.1.4. Chính sách thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững tại Việt
Nam
1.1.4.1. Khái niệm và mục tiêu phát triển bền vững
- Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện
tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn
hóa xã hội, mơi trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của con người ở
các thế hệ hiện tại và tương lai.
Khái niệm trên được nêu ra vào năm 1987 tại Brundtland Stockhom trong
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) Liên hợp quốc sau thời gian xuất hiện trong phong trào bảo vệ
môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 thế kỷ XX.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội lồi người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng
thuận xây dựng chương trình phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21) cho
từng thời kỳ phát triển của lịch sử tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường
và phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), và Hội nghị Thượng
đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức năm 2002 ở Johannesburg (Cộng hoà
Nam Phi). Từ năm 1992 đến nay, đã có 113 nước trên thế giới xây dựng và thực
hiện Chương trình nghị sự 21. Các nước trong khu vực châu Á như Trung Quốc,
Thái Lan, Singapore, Malaysia, Việt Nam...đều đã xây dựng và thực hiện Chương
trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.

- Mục tiêu phát triển bền vững
Mục tiêu phát triển bền vững là vì con người, nhằm đạt được sự đầy đủ về

vật chất; sự giàu có về tinh thần và văn hóa; sự bình đẳng của các cơng dân và sự


16
đồng thuận của xã hội; sự hài hòa giữa con người và tự nhiên.
+ Phát triển bền vững về mặt kinh tế: Đó là là sự duy trì nhịp tăng trưởng ổn
định theo thời gian; tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu
quả chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở sự gia tăng của các yếu tố đầu vào; cân đối
tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên,
khoa học - công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch; việc phân bổ
nguồn lực hài hoà giữa các thế hệ.
+ Phát triển bền vững về mặt xã hội: Xây dựng nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và ổn định đi đôi với dân chủ, cơng bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho
mọi đối tượng xã hội, vì mục tiêu phát triển về con người cho thế hệ hôm nay và
cho các thế hệ mai sau, cụ thể:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng mức sống, không chỉ là mức sống vật chất và
tinh thần mà còn gắn liền với mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) của Liên hợp quốc.
Thứ hai, giảm dần sự bất bình đẳng trong thu nhập, giàu nghèo, lứa tuổi, dân
tộc. Bình đẳng trong kinh tế, trong học tập, trong chữa bệnh, trong các phúc lợi xã
hội khác, đặc biệt là bình đẳng giữa các thế hệ.
Thứ ba, xây dựng xã hội văn minh và sự gia tăng không ngừng phúc lợi cho
mọi thế hệ con người bằng cách gia tăng các tài sản vật chất, tài chính, mơi trường,
con người và tài sản xã hội (như sự tin cậy lẫn nhau, khả năng liên kết, sự an toàn,
an ninh xã hội).
+ Phát triển bền vững về môi trường: Đó là sự phát triển cần kết hợp hài hịa
các hoạt động nhằm duy trì nguyên trạng các trạng thái địa lý và tự nhiên có ảnh
hưởng đến đời sống con người. Cụ thể:
Thứ nhất, việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải
của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên

không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội không bị các hoạt động của con người làm ơ nhiễm, suy thối và tổn
hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ


17
sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường trong sạch.
Thứ hai, các quyết định kinh tế hiện tại bảo đảm bảo tồn và tái sinh các hệ
sinh thái; bảo đảm chất lượng môi trường cho hiện tại là cho tương lai; Bảo đảm
nguồn lực, cơ sở vật chất cho hiện tại và tương lai; Bảo đảm sự phối hợp giữa các
quốc gia.

1.1.4.2. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của chính sách phát triển
bền vững trong thu hút FDI ở Việt Nam
- Khái niệm chính sách phát triển bền vững trong thu hút FDI tại Việt
Nam
Hiện tại chưa có khái niệm rõ ràng của Nhà nước về chính sách phát triển
bền vững trong thu hút FDI, tuy nhiên chính sách phát triển bền vững trong thu hút
FDI phải được đặt trong khuôn khổ Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam (định
hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nêu trên). Với cách hiểu như
vậy, theo tác giả thì “Chính sách phát triển bền vững trong thu hút FDI là tổng thể
các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động
lên các chủ thể KT-XH liên quan đến việc thu hút FDI nhằm bảo đảm một cách hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế với việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực
vốn FDI, đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở
ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai”.

- Mục tiêu chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam
Mục tiêu tổng quát trong chính sách phát triển bền vững của Việt Nam được

thể hiện trong Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành “Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (hay
còn gọi là chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) là: Đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các cơng dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ
môi trường.


×