Tải bản đầy đủ (.doc) (212 trang)

Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 212 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Dƣơng Thị Thanh Thanh

MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƢỞNG TIỂU HỌC
Chuyên ngành
Mã số

: Tâm lý học chuyên ngành
:62318005

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Nguyễn Xuân Thức

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng ai khác cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận án


Dương Thị Thanh Thanh


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Thích ứng
1.3. Quản lý dạy học của hiệu trƣởng Tiểu học
1.4. Thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng Tiểu học
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.4. Thang đánh giá mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của
hiệu trƣởng tiểu học
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TIỂU HỌC

3.1. Đánh giá chung thực trạng mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy
học của hiệu trƣởng tiểu học
3.2. Phân tích thực trạng các biểu hiện mức độ thích ứng với hoạt động quản
lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy

học của hiệu trƣởng tiểu học
3.4. Các chân dung điển hình về thích ứng hoạt động quản lý dạy học của
hiệu trƣởng tiểu học
3.5. Kết quả thực nghiệm tác động
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7
7
21
35
41
60
60
61
67
79

83
83
91
105
119
131
141
144
145
156



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ĐC
ĐH

:
:

Đối chứng
Đại học

ĐHSP

:

Đại học sƣ phạm

ĐHNN

:

Đại học ngoại ngữ

ĐHQG

:

Đại học quốc gia


ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

QLDH

:

Quản lý dạy học

SL

:

Số lƣợng

STT

:

Số thứ tự

STN

:

Sau thực nghiệm


TB

:

Thứ bậc

TLH

:

Tâm lý học

TN

:

Thực nghiệm

THCS

:

Trung học cơ sở

TTN

:

Trƣớc thực nghiệm


XH

:

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19

Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27

Độ tin cậy của các thang đo
Tính khả thi của các bài tập tình huống
Tự đánh giá của hiệu trƣởng về mức độ thích ứng với hoạt
động QLDH
Mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu
học trên các biểu hiện
Mức độ thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu
học thể hiện qua giải quyết bài tập tình huống QLDH
Mức độ hiểu biết về hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học
Quan sát hiệu trƣởng tiểu học điều hành cuộc họp
Sự hài lòng với hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học
Kỹ năng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng tiểu học
Kết quả quan sát về mức độ kỹ năng QLDH của hiệu trƣởng
tiểu học
Sự thừa nhận của tập thể nhà trƣờng với hiệu trƣởng Tiểu học
Các ý kiến trong cuộc họp sơ kết học kỳ
Ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan đến sự thích ứng hoạt
động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học
Ảnh hƣởng kinh nghiệm quản lý của hiệu trƣởng tiểu học
Ảnh hƣởng của ý thức rèn luyện bản thân của hiệu trƣởng
tiểu học

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan
Mức độ ảnh hƣởng của bầu khơng khí tâm lí tập thể sƣ phạm
Ảnh hƣởng điều kiện hoạt động quản lý của hiệu trƣởng tiểu học
Chân dung điển hình thích ứng cao với hoạt động QLDH của
hiệu trƣởng T.T.K
Ý kiến đánh giá hiệu trƣởng T.T.K
Chân dung điển hình thích ứng trung bình với hoạt động
QLDH của hiệu trƣởng N.V.H
Ý kiến đánh giá hiệu trƣởng N.V.H
Chân dung điển hình thích ứng kém hoạt động QLDH của
hiệu trƣởng tiểu học N.T.H.M
Ý kiến đánh giá hiệu trƣởng N.T.H.M
Sự thay đổi thích ứng hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu
học trƣớc và sau thực nghiệm
Thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học thể hiện
qua 4 biểu hiện trƣớc và sau thực nghiệm
Kỹ năng QLDH của hiệu trƣởng tiểu học trƣớc và sau thực nghiệm
Sự thay đổi kỹ năng lập kế hoạch QLDH của hiệu trƣởng tiểu
học thể hiện qua các nhóm kỹ năng thành phần
Kết quả quan sát kỹ năng QLDH của hiệu trƣởng tiểu học

65
73
83
85
90
91
93
95
99

102
103
104
106
108
109
111
112
113
120
123
124
127
128
130
132
134
135
136
138


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3

Mức độ thích ứng của hiệu trƣởng tiểu học ở nhóm ĐC và
TN sau TN
Thích ứng với hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học của
nhóm TN thể hiện qua 4 biểu hiện trƣớc TN và sau TN
Sự thay đổi kỹ năng lập kế hoạch QLDH của hiệu trƣởng
tiểu học
DANH MỤC SƠ ĐỒ, MA TRẬN TRONG LUẬN ÁN
Mơ hình khung lý thuyết của luận án

133
135
137

58
104
114

Ma trận 2.1

Tƣơng quan giữa 4 chỉ số thích ứng
Tƣơng quan giữa yếu tố chủ quan với 4 biểu hiện thích ứng
Tƣơng quan giữa yếu tố khách quan với sự thích ứng hoạt
động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học
Dự báo ảnh hƣởng các yếu tố chủ quan đến sự thích ứng
hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học
Dự báo ảnh hƣởng các yếu tố khách quan đến sự thích ứng
hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học

Ma trận lựa chọn

Ma trận 3.1
Ma trận 3.2
Ma trận 3.3

Ma trận lựa chọn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học Q.N
Ma trận lựa chọn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học D.T
Ma trận lựa chọn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học X.M

122
126
130

Sơ đồ 3.4
Sơ đồ 3.5

115
117
118
71


1
MỞ ĐẦU

࿿࿿࿿긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿‫ﺬ‬긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘⓶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘ⓩ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘u࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿2긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿!긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿"긘ཱྀ

#긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿$긘긘
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿%긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿&긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿'긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿(긘긘࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿

) Lý do chọn đề tài
1.1. Thích ứng có vai trị rất quan trọng, giúp con ngƣời tích cực, chủ động,
sáng tạo trong hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của con ngƣời. Để có thể
tồn tại và phát triển trong xã hội, để hình thành và phát triển nhân cách của mình,
con ngƣời phải khơng ngừng hoạt động. Muốn thực hiện tốt một hoạt động, con
ngƣời phải có sự thâm nhập vào điều kiện của hoạt động, phải có sự thay đổi trên
hai mặt: mặt tâm lí với việc hình thành, phát triển những cấu tạo tâm lí cần thiết và
mặt hành vi với việc hình thành những phƣơng thức hành vi mới, nhằm đảm bảo
cho hành vi và hoạt động của cá nhân phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động nghĩa là phải thích ứng với hoạt động. Có thể nói, hiệu quả, chất lƣợng hoạt động,
hoàn thiện nhân cách con ngƣời phụ thuộc trực tiếp vào mức độ thích ứng của cá
nhân con ngƣời trong hoạt động.
1.2.- Hoạt động dạy học là một hoạt động trọng tâm, hoạt động quan trọng
nhất của nhà trƣờng trong việc đào tạo học sinh, đồng thời dạy học đƣợc xem là
con đƣờng giáo dục cơ bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện mục đích giáo dục
tổng thể. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục,
chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng. Cho nên trong trƣờng học
khi nói đến hiệu quả giáo dục là nói đến hiệu quả hoạt động dạy học và nói đến tăng
cƣờng hiệu quả quản lý trƣờng học là nói đến tăng cƣờng hiệu quả hoạt động quản
lý dạy học của hiệu trƣởng. Nhiệm vụ của nhà trƣờng nói chung, hoạt động dạy học
nói riêng đƣợc thực hiện tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một mặt là nội
lực của ngƣời giáo viên Tiểu học (năng lực và phẩm chất của giáo viên), mặt khác
(ảnh hƣởng trực tiếp) là quản lý dạy học của hiệu trƣởng Tiểu học. Vì vậy, quản lý
hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói chung và quản
lý nhà trƣờng nói riêng, quyết định tới hiệu quả quản lý trong nhà trƣờng.
Giáo dục tiểu học là bộ phận quan trọng, là nền móng trong hệ thống giáo



dục quốc dân, mục tiêu của giáo dục tiểu học là “giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm


2
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [72]. Nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu của trƣờng tiểu học là “tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động
giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình phổ thơng cấp tiểu học”. Quản
lý trƣờng tiểu học thực chất là quản lý một tiểu hệ thống xã hội mang dấu ấn đặc
trƣng của quản lý quá trình lao động sƣ phạm, mà ngƣời hiệu trƣởng hạt nhân chủ
yếu ứng dụng khoa học quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý để thực hiện mục
tiêu giáo dục và động thời là ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động
và chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Thích ứng nhanh với hoạt động quản lý dạy
học sẽ giúp hiệu trƣởng tiểu học thích nghi với điều kiện, yêu cầu của hoạt động
quản lý dạy học, từ đó giúp hiệu trƣởng tiểu học chủ động, sáng tạo trong hoạt động
quản lý dạy học và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dạy học, góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học trong trƣờng tiểu học. Vì vậy nghiên cứu sự thích ứng với
hoạt động quản lý dạy học là cơ sở để nâng cao chất lƣợng quản lý, chất lƣợng dạy
học trong trƣờng tiểu học.
1.3. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu:
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, đồng thời nhấn mạnh: Cần đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế [21,
tr.131]. Đổi mới quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá trong đổi mới
giáo dục căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Đứng trƣớc đòi hỏi đổi mới, để
hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao đòi hỏi ngƣời hiệu trƣởng tiểu học phải kịp thời
thích ứng với hoạt động quản lý nói chung, quản lý dạy học nói riêng.

1.4. Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng
tiểu học hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, cịn ít đề tài tập trung vào nghiên

cứu vấn đề hiệu trƣởng tiểu học ở Việt Nam thích ứng nhƣ thế nào với hoạt động
quản lý dạy học cũng nhƣ biện pháp nâng cao mức độ thích ứng của của hiệu
trƣởng tiểu học với hoạt động quản lý dạy học. Nghiên cứu và tìm ra biện pháp
nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học
sẽ giúp hiệu trƣởng tiểu học nâng cao mức độ thích ứng hoạt động quản lý dạy học,
từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng tiểu học.


3
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Mức độ thích
ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học".
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của
hiệu trƣởng trƣờng tiểu học, các yếu tố ảnh hƣởng tới mức độ thích ứng của hiệu
trƣởng tiểu học với hoạt động quản lý dạy học. Trên cơ sở đó đề xuất và thực
nghiệm các biện pháp nâng cao thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu
trƣởng tiểu học.
Đối tƣợng, khách thể và giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu
trƣởng tiểu học
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể điều tra khảo sát thực trạng: 173 hiệu trƣởng tiểu học có thâm
niên làm hiệu trƣởng dƣới 10 năm; 156 ngƣời cán bộ quản lý (hiệu phó, tổ trƣởng,
chủ tịch cơng đồn) và giáo viên của các trƣờng tiểu học tỉnh Nghệ An.
Khách thể thực nghiệm: 27 hiệu trƣởng tiểu học có thâm niên làm hiệu
trƣởng dƣới 5 năm.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các biểu hiện, mức độ thích ứng
với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học.

Khách thể và địa bàn nghiên cứu: Hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học tỉnh Nghệ
An có thâm niên hiệu trƣởng dƣới 10 năm.
Nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học
gồm ba nội dung: quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học
của học sinh và quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học. Đề tài giới
hạn chỉ nghiên cứu mức độ thích ứng của hiệu trƣởng tiểu học đối với quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên.
4. Giả thuyết khoa học
Mức độ chủ động, tích cực thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi đáp ứng
yêu cầu quản lý dạy học là chƣa cao, dẫn đến thích ứng với hoạt động quản lý dạy


4
học của các hiệu trƣởng tập trung ở mức trung bình. Có sự khác biệt về mức độ và
biểu hiện thích ứng hoạt động quản lý dạy học ở các hiệu trƣởng có thâm niên quản
lý khác nhau, giới tính khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động quản lý dạy học
của hiệu trƣởng tiểu học. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố là khơng giống nhau,
trong đó có ảnh hƣởng nhiều nhất là kinh nghiệm quản lý của hiệu trƣởng tiểu học
và ý thức tự rèn luyện bản thân của hiệu trƣởng tiểu học.
Cung cấp những tri thức cơ bản về hoạt động quản lý của hiệu trƣởng tiểu
học và tổ chức rèn luyện kỹ năng quản lý dạy học cho hiệu trƣởng tiểu học thì hiệu
trƣởng tiểu học sẽ nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm rõ các khái niệm công cụ: thích ứng, hoạt động quản lý dạy học,
thích ứng với hoạt động quản lý dạy học, biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt
động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của
hiệu trƣởng, các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của
hiệu trƣởng tiểu học.

5.3. Đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động nhằm nâng cao mức độ thích
ứng đối với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học .
Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đƣợc tiến hành theo các nguyên tắc tiếp cận sau đây:
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: xem sự thích ứng nhƣ một phẩm chất tâm lý
đƣợc hình thành, phát triển và biểu hiện trong hoạt động. Nghiên cứu thích ứng với
hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học phải thông qua thực tiễn hoạt
động quản lý dạy học của ngƣời hiệu trƣởng tiểu học.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Xem xét đối tƣợng nghiên cứu (thích ứng hoạt
động quản lý dạy học) với tƣ cách là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các thành tố
(nhận thức, thái độ, hành vi) có liên quan với nhau, quy định lẫn nhau, đồng thời


5
nghiên cứu sự thích ứng của hiệu trƣởng tiểu học với hoạt động quản lý dạy học
trong mối quan hệ tƣơng hỗ với các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình (Case study)
Phƣơng pháp trắc đạc xã hội học (Sociometrie)
Phƣơng pháp giải quyết bài tập tình huống
Phƣơng pháp thực nghiệm tác động sƣ phạm
Phƣơng pháp kiểm tra độ tin cậy các con số phần trăm của Rolfludwic
Phƣơng pháp thống kê tốn học
7. Đóng góp mới của đề tài

7.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu lý luận về thích ứng với hoạt động quản lý
(đặc biệt là nghiên cứu sâu về thích ứng với hoạt động quản lý dạy học) trên thế giới
nói chung, ở Việt Nam nói riêng chƣa nhiều. Luận án đã góp phần làm sáng tỏ một
số khía cạnh lý luận tâm lý học về thích ứng, quản lý dạy học, thích ứng với hoạt
động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học, các biểu hiện và mức độ thích ứng
với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học cùng các yếu tố ảnh hƣởng
tới nó.
7.2. Về mặt thực tiễn, luận án đã xác định đƣợc thực trạng mức độ thích ứng
với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học hiện nay, các yếu tố ảnh
hƣởng tới thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học.
7.3. Luận án cũng đã đề xuất và tổ chức thực nghiệm có kết quả biện pháp
tác động tâm lý sƣ phạm “Cung cấp tri thức về hoạt động quản lý dạy học và tổ
chức rèn luyện về mặt hành vi quản lý của hiệu trưởng Tiểu học-rèn luyện các kỹ
năng quản lý dạy học”- trong việc nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động quản


6
lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học. Biện pháp này có thể áp dụng trong q trình
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý trƣờng tiểu học nhằm góp phần nâng cao mức độ
thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng tiểu học, từ đó nâng cao
chất lƣợng quản lý dạy học trong nhà trƣờng tiểu học.
Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận tâm lý học về thích ứng với hoạt động quản lý dạy
học của hiệu trƣởng tiểu học
Chương 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu mức độ thích ứng với họa động quản lý dạy
học của hiệu trƣởng tiểu học



7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, vấn đề thích ứng tâm lý đã đƣợc các nhà nghiên cứu xem xét
dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhiều khách thể với nhiều lĩnh vực khác nhau. Với
phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tơi khơng có điều kiện đề cập một cách hệ
thống tồn bộ các cơng trình nghiên cứu về sự thích ứng. Trong phần tổng quan,
chúng tơi trình bày những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo hai
hƣớng: Các cơng trình nghiên cứu thích ứng trong q trình đào tạo nghề; các đề tài
nghiên cứu thích ứng hoạt động nghề. Thích ứng với hoạt động quản lý hoạt động
của hiệu trƣởng đƣợc xem là thích ứng nghề.
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu thích ứng trên thế giới
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng trong q trình đào tạo nghề
Năm 1956, trong cuốn “Colonial Students” (Sinh viên nƣớc thuộc địa),
Carey A.T nghiên cứu sự thích ứng với q trình học tập của sinh viên nƣớc ngồi
trong mơi trƣờng văn hóa mới, đã phân tích q trình thích ứng với nền văn hoá
Anh của sinh viên các nƣớc thuộc địa (chủ yếu là từ các nƣớc châu Phi và châu Á)
đến Anh học tập. Trong phân tích của mình, Carey A.T chú ý nhiều đến những kỳ
vọng của sinh viên, những khó khăn gắn liền với cuộc sống sinh viên mà họ phải
đối mặt và thái độ của sinh viên Anh đối với họ [128].
Năm 1957, ba nhà tâm lí học xã hội là Hopkins J, Malleson N.và Sarnoff I.
nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập với quan hệ bạn bè khác giới của sinh
viên nƣớc ngoài học tập ở London và đƣa ra kết luận thú vị nhƣng gây nhiều tranh
cãi, rằng 62,7% sinh viên có bạn khác giới đạt kết quả học tập tốt (vƣợt qua các kỳ
thi), trong khi con số này ở sinh viên không có bạn khác giới chỉ là 37,3%; cịn về tỉ
lệ sinh viên học kém thì 31,6% số sinh viên có bạn khác giới có kết quả học tập
kém trong khi con số này ở nhóm sinh viên khơng có bạn khác giới lên đến 68,4%

[132, tr.25-36].


8
Năm 1963, Andreeva DA.tiếp cận vấn đề thích ứng theo quan niệm nhân
cách, coi thích ứng là một vấn đề của nhân cách: “Có thể xem thích ứng là một quá
trình xây dựng chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân cách”. Theo bà,
thích ứng tâm lý khác biệt về chất so với thích nghi sinh học, là một q trình thích
nghi đặt biệt của con người với tư cách là chủ thể tích cực thâm nhập vào những
điều kiện sống mới. Khái niệm thích ứng học tập vì vậy được dùng với ý nghĩa là
quá trình tự học của sinh viên” [dẫn theo 134].
Năm 1963, trong một nghiên cứu của mình, Singh A. K. [141, tr.117] chỉ ra
3 nhóm vấn đề mà sinh viên Ấn Độ học ở Anh phải đối mặt, đó là những vấn đề về
cảm xúc, học tập và thích ứng. Ơng kết luận: "Nghiên cứu cho thấy sẽ là sai lầm
nếu cho rằng sinh viên Ấn Độ là nhóm ít phân hố. Sự thích ứng của họ với các
lĩnh vực khác nhau của cuộc sống nhƣ xã hội, cá nhân và học tập phụ thuộc vào
nhiều yếu tố mà trƣớc hết là địa vị xã hội, lứa tuổi, phẩm chất cá nhân, cấp học,
loại trƣờng và thời hạn cƣ trú".
Năm 1968, Arkoff A. trong tác phẩm “Adjustmant and mental health” (Thích
ứng và sức khoẻ tinh thần) [121] cơng bố cơng trình nghiên cứu của mình về sự
thích ứng tâm lý, bao gồm cả sự thích ứng học tập của học sinh và sinh viên. Theo
Arkoff A., sự thích ứng nói chung của con người gồm các chỉ số sau: Hạnh phúc,
sự hài hòa, lòng tự trọng, sự phát triển cá nhân, sự hội nhập cá nhân, khả năng tiếp
xúc với môi trường, sự độc lập với môi trường.
Năm 1970, các nhà tâm lý học trƣờng Đại học Tomsk (Liên Xô) đã tiến hành
nghiên cứu thực trạng kỹ năng học tập của sinh viên, nhằm tìm ra các biện pháp tác
động phù hợp giúp họ nhanh chóng thích ứng với q trình học tập và đạt kết quả
học tập cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng học tập của sinh viên còn nhiều
mặt yếu. Các tác giả đã tiến hành giảng dạy các chuyên đề cho sinh viên về cách
nghe và ghi bài giảng trên lớp, cách sử dụng giáo trình và tài liệu tham khảo, cách

chuẩn bị một đề cƣơng xemina… Việc tổ chức dạy học cho sinh viên theo các
chuyên đề kết hợp giảng bài, thảo luận tập thể và tham gia rèn luyện kỹ năng thực
hành có hƣớng dẫn của giáo viên đã đem lại kết quả tốt, trong thời gian ngắn sinh
viên đã thay đổi phƣơng pháp học và đạt kết quả học tập cao hơn [157, tr.324].


9
Cũng nghiên cứu về thực trạng kỹ năng làm việc, một cơng trình khác của
trƣờng Đại học Sƣ phạm BaCu (Adecbaidan - Liên Xô) “Những cơ sở của phương
pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội ở đại học” đã nghiên cứu thực trạng kỹ
năng làm việc ở thƣ viện của sinh viên năm thứ hai. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ: đa
số sinh viên chƣa thích ứng với kỹ năng làm việc ở thƣ viện (Có 82% sinh viên
không biết về các tài liệu giới thiệu sách báo chun mơn, 46% sinh viên khơng có
thói quen học tập ở thƣ viện thƣờng kỳ, 64% sinh viên không biết cấu trúc các loại
thƣ mục của thƣ viện và 100% sinh viên không hiểu các ký hiệu của tài liệu ghi
trên phích tra cứu thƣ mục…). Để giúp sinh viên thích ứng với kỹ năng làm việc ở
thƣ viện, các nhà nghiên cứu đã hƣớng dẫn cho họ nắm vững cấu trúc thƣ mục,
cách lựa chọn sách để đọc và cách tìm sách tại thƣ viện [101, tr.324-325].
Năm 1970, Anumonye A. [125] tiến hành phỏng vấn 150 sinh viên châu Phi
học tập ở Anh và đƣa ra hàng loạt nguyên nhân gây cảm xúc hẫng hụt ở sinh viên
châu Phi trong quá trình học tập ở Anh, nhất là ở thời kỳ đầu. Ông phát hiện ra
những nguyên nhân tất yếu và những nguyên nhân không tất yếu của sự hẫng hụt.
Trong số này, những nguyên nhân từ văn hóa chiếm một tỷ lệ lớn. Theo ơng, chính
sự khơng thích ứng với mơi trƣờng văn hóa khiến sinh viên châu Phi gặp càng
nhiều khó khăn hơn trong cuộc sống và học tập tại Anh. Và hệ quả của nó là những
rắc rối nảy sinh trong đời sống tâm lý của họ.
Năm 1973, Retzke R. (Đức) tìm hiểu đặc trƣng của hoạt động học ở đại học
và những kỹ năng mà sinh viên phải chú ý. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về làm
quen với hoạt động học của sinh viên [85].
Năm 1979, N.I. Inanôv, A.V Clêrêmôv nghiên cứu thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên trƣờng Đại học Kim loại - Mỏ mang tên G.I. Nôsôva. Nghiên cứu
khẳng định: “thích ứng là một q trình phức tạp và nhiều mặt. Thích ứng nhanh
hay chậm đối với việc học tập ở trƣờng đại học có ảnh hƣởng lớn đến kết quả học
tập” [160, tr.171-188]. Từ đó, khi bàn về thích ứng học tập các tác giả đã đƣa ra hai
loại thích ứng học tập: Thích ứng ban đầu trong thời gian mới nhập học và thích
ứng khoa học nói chung.


10
Năm 1990, B.P. Allen ở Đại học Tổng hợp California (Mỹ) cho rằng: sinh
viên muốn thích ứng với việc học tập ở trƣờng đại học phải hình thành các kỹ năng
nhƣ: Kỹ năng sử dụng quỹ thời gian cá nhân; kỹ năng học tập (ghi bài, đọc sách,
chuẩn bị và tiến hành thi…); kỹ năng chế ngự cảm xúc tiêu cực để vƣợt qua khó
khăn trong học tập, thi cử; kỹ năng chủ động lựa chọn các hình thức học tập và kỹ
năng hình thành các thói quen hành vi nghề nghiệp [127].
Năm 1994, L.J. Nason (Mỹ) trong tác phẩm “Học thế nào cho tốt” đã nghiên
cứu 2 kỹ năng quan trọng đối với hoạt động học của sinh viên là chuẩn bị nghe
giảng và làm việc độc lập với sách. Theo ông, cần phân chia kỹ năng thành nhiều
giai đoạn khác nhau tƣơng ứng với các nhiệm vụ cụ thể để giúp sinh viên có thêm
tri thức bổ ích hoàn thiện cách học và nâng cao chất lƣợng học tập [72].
Matthew J.Cook trong “An explororatory study of learning styles as a
predictor of college acedamic adjustment” (Một nghiên cứu khảo sát phong cách
học tập nhƣ là một công cụ dự báo sự thích ứng học ở trƣờng đại học) đã nghiên
cứu phong cách học của sinh viên năm thứ nhất và kết quả học tập học kì 1 để đánh
giá ảnh hƣởng của phong cách học tập của sinh viên tới việc thích ứng học tập của
sinh viên.Tác giả kết luận: sinh viên nữ thích ứng học tập tốt hơn sinh viên nam.
Sinh viên có phong cách học trầm ngâm gặp khó khăn hơn sinh viên ưa hoạt động,
tích cực trong học tập và có thể căn cứ vào phong cách học tập để dự báo việc thích
ứng với hoạt động học tập tại trường của sinh viên [136].
Năm 1999, Chritabel Zhang trong “Valuing cultural diversty in student

learning: the academic adjustment experiences of international Chinese student”
(Đánh giá sự đa dạng văn hóa trong hoạt động học của sinh viên: Sự thích ứng học
tập của sinh viên Trung quốc ở nƣớc ngồi) đã nghiên cứu sự thích ứng học tập của
sinh viên Trung Quốc du học tại Australia chỉ ra rằng những yếu tố chính ảnh
hƣởng tới sự thích ứng học tập của những sinh viên này là ngôn ngữ, phƣơng pháp
dạy học, bản chất mối quan hệ tƣơng tác giữa ngƣời học với ngƣời học khi xây
dựng nền tảng cho bậc học cao hơn [148].
Kết luận trên có ý nghĩa khoa học giúp cho các nhà quản lý giáo dục tổ chức
tốt các lớp học có nhiều thành phàn học sinh thuộc nhiều dân tộc, nhiều


11
quốc gia. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên đều chƣa có số liệu thống kê
minh hoạ.
Năm 2002, “Academic incident reports since summer 2002 worldwide &
country statstical report” (Các báo cáo về khó khăn trong học tập dựa trên báo cáo
thống kê trong nƣớc và trên thế giới mùa hè năm 2002) của trƣờng ĐH New
Mexico State cho thấy 169 sinh viên của trƣờng đã từng theo học các chƣơng trình
hội nhập tại nƣớc ngồi đều đã từng gặp các vấn đề khó khăn trong thích ứng học
tập ở nƣớc ngồi. Những khó khăn đó là kỹ năng sử dụng ngơn ngữ của sinh viên,
chƣơng trình GD khác biệt, thời khóa biểu khơng phù hợp và việc đăng kí thi cử,
việc tổ chức khóa học, việc đánh giá học tập, giảng viên khơng nhiệt tình…[123].
Arbona,Consuelo, Bullington, Robin, Pisseco, Stewart, Poyrazly, Senel
nghiên cứu “Adjustment issues of Turkish College students studying in the United
States” (Các vấn đề thích ứng của sinh viên Thổ Nhỹ Kỳ du học tại Mỹ) trên 79
sinh viên Thỗ Nhĩ Kì đang học tại Mĩ về sự thích ứng với hoạt động học tập và cuộc
sống tại trƣờng. Các tác giả kết luận: Những sinh viên sử dụng tiếng Anh tốt hơn thì
thích ứng tốt hơn, sinh viên đọc và nói tốt hơn thì thích ứng tốt hơn, sinh viên nhận
học bổng của chính phủ Thỗ Nhĩ Kì thích ứng tốt hơn sinh viên khơng có học bổng
của chính phủ trong hoạt động học tập và trong cuộc sống tại trường [124].

Mary Eileen - Mattingly nghiên cứu trên 67 sinh viên của trƣờng ĐH Loyola
(New Orleans) về sự khác biệt trong việc thích ứng với hoạt động học tập và cuộc
sống tại trƣờng của sinh viên đến từ các trƣờng tƣ và công lập, kết quả nghiên cứu
cho thấy: khơng có sự khác biệt về mức độ thích ứng với hoạt động học tập giữa
sinh viên đến từ các trường trung học tư thục và công lập với hoạt động học tập và
cuộc sống tại trường. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu này hơi nhỏ, chƣa đủ để cho kết
luận khách quan về nghiên cứu này [137].
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu thích ứng hoạt động nghề
Để hoạt động nghề nghiệp đạt hiệu quả, đòi hỏi cá nhân phải thâm nhập vào
hoạt động nghề nghiệp; phải lĩnh hội đƣợc những đòi hỏi và những yêu cầu của
nghề trong điều kiện xã hội lịch sử cụ thể; phải không ngừng trau dồi kiến thức và


12
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nhờ đó hoạt động nghề nghiệp trở nên linh
hoạt, nhanh chóng, nhạy bén. Tức là cá nhân phải thích ứng với nghề nghiệp. Nhƣ
vậy, khi con ngƣời thích ứng với nghề, họ sẽ chủ động, tích cực trong cơng việc, an
tâm phấn khởi, say mê, dồn hết tâm trí, khả năng của mình vào hoạt động, lúc này
họ sẽ thực hiện cơng việc dễ dàng, khả năng sáng tạo lớn và hiệu suất lao động cao.
Thính ứng nghề nghiệp là một vấn đề rất quan trọng, vì thế trên thế giới đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp, chúng ta có thể kể tới một số
cơng trình nghiên cứu sau:
Năm 1969, ở Liên Xô (cũ), giáo sƣ Ermolaeva E.A. khi nghiên cứu “Đặc
điểm của sự thích ứng xã hội và nghề nghiệp của người sinh viên tốt nghiệp trường
sư phạm” đã đƣa ra khái niệm thích ứng và những chỉ số đặc trƣng cho sự thích
ứng nghề nghiệp ở ngƣời sinh viên đã tốt nghiệp trƣờng sƣ phạm. Theo bà: “Thích
ứng nghề nghiệp là một q trình thích nghi của người mới lao động với đặc điểm
và điều kiện lao động trong tập thể nhất định”. Bà đƣa ra bốn chỉ số khách quan và
ba chỉ số chủ quan của sự thích ứng nghề nghiệp:
Bốn chỉ số khách quan: Chất lượng cơng việc; Trình độ tay nghề; Uy tín của

cá nhân trong tập thể; Sự tuân thủ kỷ luật lao động.
Ba chỉ số chủ quan: Thái độ hài lịng với cơng việc; Điều kiện làm việc; Mối
quan hệ với người khác trong tập thể.
Bà cũng chỉ ra đƣợc thời điểm mà sự thích ứng xuất hiện, đó là: “Khi làm
quen với những điều kiện mới đó kéo theo những sự tiêu tốn sức lực nhất định”.
Mặc dù chỉ nghiên cứu lĩnh vực thích ứng lao động, nhƣng ý kiến của Ermolaeva
E.A. góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về sự thích ứng, nhất là vấn đề chỉ số của sự
thích ứng [156].
Năm 1979, Serbacov A.I. và Mudric A.V. nghiên cứu “Sự thích ứng nghề
nghiệp của người thầy giáo”. Các tác giả có quan điểm về thích ứng gần với
Ermolaeva E.A., nhƣng nhấn mạnh bản thân sự làm quen với điều kiện và đặc điểm
của hoạt động (lao động) cũng đƣợc xem nhƣ là q trình thích ứng, “Thích ứng
nghề nghiệp của ngƣời thầy giáo là quá trình thích nghi với những điều kiện thực tế


13
của hoạt động sƣ phạm thể hiện ở nhà giáo dục trẻ khi mới vào công tác ở trƣờng
phổ thông”. Cũng trong qua trình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp của ngƣời
giáo viên, Serbacov A.I. và Mudric A.V. đã đi sâu phân tích yếu tố chủ quan và
khách quan có ảnh hƣởng đến hiệu quả thích ứng nghề nghiệp [158, tr.47].
Năm 1979, Golomostoc A.E. khi nghiên cứu về “Lựa chọn nghề nghiệp và
giáo dục nhân cách cho học sinh” cũng đề cập đến vấn đề nghề nghiệp. Tuy nhiên
ông khơng khơng dùng thuật ngữ “thích ứng” (aдаптация) mà dùng thuật ngữ
“thích hợp” (пригодностъ) để nói lên sự thích nghi đặc biệt của con ngƣời đối với
nghề nghiệp. Tác giả xem thích ứng là một q trình nhận thức, hành động và đặc
biệt nhấn mạnh đến mặt tình cảm của con người và q trình thích hợp nghề
nghiệp, vì tác giả coi sự thích hợp nghề nghiệp như một thuộc tính nhân cách của
con người. Ơng viết: "Sự thích ứng nghề nghiệp được thể hiện ở chỗ con người lĩnh
hội và thực hiện lao động có kết quả, đồng thời thể hiện tình cảm thỏa mãn với
cơng việc của mình" [155, tr.25]. Ngồi ra A.E. Golomostoc cịn phê phán các quan

niệm truyền thống chỉ xem sự thích ứng nhƣ là một quá trình lĩnh hội, thâm nhập
vào các điều kiện mới. Đồng thời ông cũng nêu lên lý thuyết về sự thích ứng nghề
nghiệp phù hợp với những tài liệu thực nghiệm của tâm lý học hiện đại, tuy nhiên
ông cũng chỉ đề cập đến vấn đề thích hợp nghề nghiệp nói chung chứ chƣa đi sâu
vào một nghề cụ thể [24].
Năm 1979, Pine G.J. thuộc đại học Boston nghiên cứu “Teacher adaptation
of research findings” (Sự thích ứng của giáo viên trong nghiên cứu), kết quả nghiên
cứu cho thấy, để thích ứng với hoạt động nghề nghiệp, ngƣời giáo viên trƣớc tiên
phải thích ứng đƣợc với những phƣơng pháp giảng dạy rất thơng thƣờng; khi thích
ứng đƣợc với các phƣơng pháp thông thƣờng họ mới tự tin đổi mới phƣơng pháp.
Pine G.J. cho rằng, thích ứng của giáo viên với nghiên cứu khoa học, là một tiêu chí
đánh giá sự phát triển nghề nghiệp; thích ứng của giáo viên với hoạt động nghiên
cứu khoa học là một tiêu chí để đánh giá thích ứng nghề của giáo viên trong giai
đoạn hiện nay [140, tr.28].
Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, Krintreva A.A. đã
trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng


14
đối với sản xuất ở những học sinh mới ra trƣờng, ở trƣờng Trung cấp kỹ thuật
chuyên nghiệp và ở trƣờng PTTH. Bà cho rằng: “Thích ứng là q trình làm quen
với sản xuất, là quá trình gia nhập dần với sản xuất”, đồng thời bà cũng đƣa ra một
số chỉ số đặc trƣng của sự thích ứng nghề: Nhanh chóng nắm vững chuyên ngành
sản xuất, các chuẩn mực kỹ thuật; Sự phát triển tay nghề; Vị thế xã hội của mình
trong tập thể; Sự hài lịng với cơng việc [dẫn theo 35].
Năm 1987, Ở Phần Lan, Vôlanen M.B. quan tâm đến vấn đề thích ứng nghề
nghiệp và tâm thế xã hội đối với việc làm của thanh niên. Kết quả nghiên cứu của
ông cho thấy giữa việc học nghề và lao động nghề của thanh niên tồn tại một thời
kỳ chuyển tiếp có thể kéo dài đến 5-7 năm, đƣợc đặc trƣng bởi hàng loạt sự kiện
nhƣ thất nghiệp, những cơng việc tạm thời, thậm chí cả sự thay đổi ngành nghề.

Volanen xem đây là giai đoạn thích ứng nghề của thanh niên và tâm thế của họ đối
với việc làm phụ thuộc vào việc ở giai đoạn này có diễn ra sự thích ứng nghề hay
khơng [153, tr.105].
một khía cạnh khác, Holland đã nghiên cứu sự phù hợp của các hình thái, các
kiểu nhân cách với những mơi trƣờng nghề nghiệp tƣơng ứng. Đây là cơ sở cho

công tác hƣớng nghiệp. Theo ơng, sự phù hợp về tính cách với môi trƣờng nghề
tƣơng ứng sẽ hạn chế rất nhiều những khó khăn mà con ngƣời gặp phải trong cơng
việc, nói khác đi, sự phù hợp này sẽ đẩy nhanh q trình thích ứng nghề.
Năm 2001, trong bài viết “Adapting Vocational Psychology to Cope with
Change” (Thích ứng tâm lý nghề để đƣơng đầu với mọi thay đổi), tác giả Hesketh.B đã
đề cập đến việc đào tạo công nghệ mới cho ngƣời lao động phải tạo điều kiện cho họ
nhanh chóng thích ứng cơng nghệ đó và hình thành đƣợc các kỹ năng cần thiết [133,
tr.203-212]. Bà cho rằng cần cho ngƣời lao động thích ứng với tâm lý nghề để họ sẵn
sàng đƣơng đầu với mọi thay đổi, không chỉ cung cấp cho ngƣời lao động tri thức nghề
mà điều rất quan trọng là hình thành kỹ năng nghề cho họ.

Năm 2006, Anna Kopeloviča, Leonards Žukovs thuộc Đại học Latvian
nghiên cứu “Adaptation of Young Teachers at School” (Thích ứng của giáo viên trẻ
tại trƣờng) [122].


15
Năm 2007, Shcheglova S. N. nghiên cứu “Characteristics of Schoolteachers'
Adaptation to the Values of computerization” (Các đặc trƣng thích ứng của giáo
viên phổ thông đối với các giá trị của việc sử dụng máy tính), tác giả cho rằng thích
ứng của giáo viên với những giá trị xã hội thông tin là phƣơng pháp độc đáo địi hỏi
tính tích cực trong giảng dạy [129, tr.33-42]. Cơng trình nghiên cứu của Shcheglova
S.N. đã góp phần khẳng định địi hỏi tất yếu của thế kỷ XXI đối với con ngƣời nói
chung và giáo viên nói riêng. Muốn tồn tại, muốn cống hiến đƣợc tốt trong hoạt

động nghề nghiệp của mình ngƣời giáo viên phải thích ứng với sự biến đổi của xã
hội, cụ thể là thích ứng với cơng nghệ thơng tin.
Năm 2008, trong Cẩm nang Tâm lý học do Cartwright & Cooper S.C biên
soạn đƣợc ấn hành tại Đại học Oxford, Hesketh. B & Griffin. B biên soạn chƣơng:
“Selection and training for work adjustment and adaptability” (Sự lựa chọn và đào
tạo đối với sự thích ứng cơng việc). Trong chƣơng này, các tác giả đề cập đến việc
lựa chọn và đào tạo nghề phải chú ý tới khả năng thích nghi của con ngƣời và yêu
cầu của xã hội [131].
Từ các nghiên cứu trên của các tác giả, chúng tôi thấy các tác giả đã đề cập
đến khái niệm thích ứng nghề nghiệp, các yếu tố chủ quan, khách quan và những
chỉ số đặc trƣng cho thích ứng nghề nghiệp. Các tác giả đều có xu hƣớng cho rằng,
thích ứng nghề nghiệp là q trình thích nghi với những đặc điểm lao động và điều
kiện của q trình lao động; thích ứng nghề nghiệp là quá trình nhận thức và hành
động, trong q trình đó con ngƣời nảy sinh tình cảm đối với nghề.
Mặc dù không đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhƣ một số vấn đề khác
trong lĩnh vực thích ứng, song trên thế giới cũng đã có những cơng trình gián tiếp đề
cập vấn đề thích ứng hoạt động QLDH của hiệu trƣởng tiểu học. Sau đây là một số
cơng trình:
Năm 1985, Zimi P.V., Konđakơp M.I. và Saxerđơtơp N.I. trong “Những vấn
đề quản lý trường học” đi sâu nghiên cứu vấn đề lãnh đạo công tác giảng dạy và
giáo dục trong nhà trƣờng, đồng thời xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý của hiệu trƣởng [120, tr.28].


16
Năm 1979, Jaxapob đã nghiên cứu "Tổ chức lao động của hiệu trưởng" và đề
ra một số yêu cầu quản lý của hiệu trƣởng trƣờng phổ thông trong việc phân cơng
nhiệm vụ giữa hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng. Jaxapob đƣa ra nhận định: “Hiệu
trưởng chính là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm tồn diện trong cơng tác quản
lý nhà trường, đặc biệt với công tác quản lý hoạt động dạy học” [47, tr.16].

Năm 1984, Xukhomlinxki V.A. nghiên cứu "Một số kinh nghiệm lãnh đạo
của Hiệu trưởng trường phổ thông" đặc biệt chú trọng sự trao đổi giữa hiệu trƣởng
và phó hiệu trƣởng để tìm ra biện pháp quản lý tốt nhất. Tác giả cho rằng: “Trong
những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra những dự định mà sau này
trong công tác quản lý phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm”
[118, tr.17].
Ngồi ra, V.A.Xukhomlinxki cịn khẳng định việc xây dựng và bồi dƣỡng
đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngƣời hiệu trƣởng [118,
tr.24]. Tác giả cũng nêu rõ tầm quan trọng, đồng thời chỉ ra thực trạng yếu kém của
biện pháp dự giờ và phân tích sƣ phạm bài dạy, mặc dù việc dự giờ và góp ý tiết
dạy hiệu trƣởng vẫn thực hiện thƣờng xun [118, tr.28].
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu thích ứng trong nước
Từ khi nƣớc ta bắt đầu công cuộc đổi mới, vấn đề thích ứng, đặc biệt là
thích ứng học tập, bắt đầu thu hút đƣợc sự quan tâm lớn của nhiều nhà tâm lí học,
xã hội học và giáo dục học. Bằng chứng của sự quan tâm lớn này là khối lƣợng
khơng nhỏ các cơng trình nghiên cứu dành cho vấn đề thích ứng.
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng trong q trình đào tạo nghề
Năm 1996, luận án tiến sĩ của Đỗ Mạnh Tôn “Nghiên cứu thích ứng với học
tập và rèn luyện của học viên trường Sỹ quan quân đội”, kết quả nghiên cứu cho
thấy thích ứng với học tập và rèn luyện của học viên trƣờng Sỹ quan quân đội phụ
thuộc vào động cơ học tập và xu hƣớng nghề nghiệp quân sự [99].
Năm 2000, Nguyễn Xuân Thức và Nguyễn Minh Huyền nghiên cứu về phát
triển khả năng thích ứng với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sƣ phạm
cho sinh viên [96, tr.24]. Các tác giả đã thử nghiệm và kết luận biện pháp tác động:


17
Cung cấp hiểu biết lý luận cho sinh viên về tình huống sư phạm, rèn cho sinh viên
kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm có thể nâng cao thích ứng với hình thức hoạt
động giải quyết tình huống sƣ phạm cho sinh viên.

Năm 2002, Dƣơng Thị Thoan nghiên cứu “Phát triển khả năng thích ứng với
hình thức hoạt động tiếp xúc học sinh lớp chủ nhiệm trong thực tập sư phạm” [92].
Năm 2002, Lê Ngọc Lan công bố kết quả nghiên cứu đề tài “Sự thích ứng với
hoạt động thực hành môn học của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội”. Tác giả kết
luận: Thích ứng là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu tố: Nắm đƣợc các phƣơng thức
hành vi thích hợp đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và hoạt động; hình thành những
cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của hành vi và hoạt động. Hai yếu tố này
gắn bó chặt chẽ với nhau giúp con ngƣời điều chỉnh đƣợc hệ thống thái độ, hành vi
hiện có, hình thành đƣợc hệ thống thái độ, hành vi mới phù hợp với môi trƣờng đã
thay đổi. Thích ứng với cuộc sống và hoạt động ở mơi trƣờng mới có nhiều u cầu
cao hơn, là một quá trình lâu dài. Tốc độ và kết quả của q trình đó phụ thuộc rất
nhiều vào sự nỗ lực, vào ý thức và khả năng của mỗi sinh viên. Tác giả kiến nghị,
cần xây dựng cho ngƣời học phƣơng pháp học tập phù hợp với chƣơng trình học
mới để giúp họ thích ứng tốt hơn với học tập ở trƣờng đại học. Đây là một cơng
trình nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tác giả đã chỉ ra đƣợc
các thành phần tâm lý của thích ứng và các yếu tố chi phối thích ứng với học tập ở
trƣờng đại học [55].
Năm 2003, Nguyễn Xuân Thức thử nghiệm biện pháp nâng cao sự thích ứng
với hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thơng của sinh viên sƣ
phạm [95, tr.25-28] và đi đến kết luận: Việc cung cấp cho sinh viên hiểu biết về quy
trình và kỹ năng tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông là
biện pháp khả thi để nâng cao sự thích ứng của sinh viên với loại hình thực tập giáo
dục-tổ chức ngoại khóa cho học sinh.
Năm 2003, Nguyễn Thạc nghiên cứu sự thích ứng đối với hoạt động học tập
của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nhà trẻ Mẫu giáo Trung ƣơng 1. Tác giả
cho rằng: sinh viên chƣa thích ứng đƣợc với việc học tại trƣờng là do trình độ học


18
lực, do chƣa quen với phƣơng pháp học tập mới và cách giảng của giáo viên, do

thay đổi môi trƣờng học tập [89, tr.21-24].
Trong 2 năm học 2002 - 2003 và 2003 - 2004, nhằm mục đích định hƣớng
cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên, tại trƣờng ĐHSP Hà
Nội, tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tiến hành nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên ĐHSP Hà Nội trên ba mặt: nhận thức về
các nội dung rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ
sƣ phạm và hành vi rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. Kết quả nghiên cứu đƣa tác giả
đến kết luận rằng, nhìn chung, tất cả các sinh viên đều thích ứng với hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sƣ phạm nhƣng mức độ thích ứng khơng cao, chỉ ở mức trung
bình và khá; hơn nữa, sự thích ứng của sinh viên là không đồng đều trên các mặt
đƣợc nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra hai nhóm nguyên nhân
chủ quan và khách quan cản trở sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm của sinh viên. Nhóm nguyên nhân chủ quan bao gồm: sự thiếu hiểu biết,
chƣa thấy đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của nội dung hoạt động, hạn chế của cá nhân,
thiếu hứng thú, thiếu thời gian và các điều kiện khác, và cuối cùng là sự thiếu nỗ
lực của sinh viên. Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm: sự tổ chức chƣa
thƣờng xuyên, công tác tổ chức lớp chƣa tốt, những nguyên nhân từ phía giáo viên
hƣớng dẫn và cuối cùng là điều kiện về cơ sở vật chất [97, tr.46-48].
Năm 2006, Đặng Thị Vân, Nguyễn Thị Ngọc Thúy và Đỗ Thị Vĩnh Hằng
nghiên cứu thực trạng thích ứng của sinh viên khoa Sƣ phạm Kỹ thuật đối với việc
học tập bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Thanh Mai nghiên cứu “Mức độ thích
ứng với hoạt động học tập của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội”, tác giả kết luận: sinh viên hệ cao đẳng thích ứng khơng giống nhau với
hoạt động thực hành mơn học tại trƣờng. Mức độ thích ứng với hoạt động thực hành
môn học của sinh viên chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, các yếu tố chủ quan nhƣ:
chỉ số phát triển thơng minh, kiểu tính cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân... các yếu
tố khách quan nhƣ: việc tổ chức đào tạo của nhà trƣờng, sự nhiệt tình và phƣơng



×