Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MINH THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ MINH THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Lan Hương

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Vũ Thị Lan Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào
Cai, lãnh đạo Phòng Giáo dục Tiểu học tỉnh Lào Cai, các phòng Giáo dục và Đào tạo:
Sa Pa, Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện
cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã ln cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Thu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................................ v
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN
NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ........5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................... 5

1.2.


Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 8

1.2.1. Quản lý.............................................................................................................. 8
1.2.2. Giáo dục............................................................................................................ 9
1.2.3. Dạy học........................................................................................................... 10
1.2.4. Tiếng Việt, giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt....................................................... 11
1.2.5. Học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số......................................................... 13
1.2.6. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số. .13
1.3.

Một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học

sinh tiểu học người dân tộc thiểu số................................................................ 15
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học............................ 15
1.3.2. Mục tiêu Giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số.....16
1.3.3. Nội dung giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số...........17
1.3.4. Phương pháp giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số............................................................................................... 21

iii


1.4.

Khó khăn dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số....24

1.4.1. Về phía học sinh.............................................................................................. 24
1.4.2. Về phía giáo viên............................................................................................. 24
1.4.3. Điều kiện mơi trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị......................................... 25
1.4.4. Việc phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình, xã hội.................................... 25

1.5.

Quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số

của Sở GD&ĐT.............................................................................................. 26
1.5.1. Lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc
thiểu số........................................................................................................... 26
1.5.2. Tổ chức giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu
số trong trường tiểu học.................................................................................. 27
1.5.3. Chỉ đạo giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số. 28
1.5.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh tiểu học dân tộc thiểu số.......................................................................... 28
1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh tiểu học dân tộc thiểu số.......................................................................... 29

1.6.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................ 29
1.6.2. Các yếu tố khách quan..................................................................................... 30
Kết luận chương 1..................................................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TỈNH LÀO CAI......................................................................................33

2.1.

Khái quát về giáo dục tiểu học tỉnh Lào Cai.................................................... 33

2.1.1. Về quy mô trường, lớp, học sinh..................................................................... 33
2.1.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên:............................................................. 33

2.1.3. Về cơ sở vật chất............................................................................................. 33
2.1.4. Chất lượng giáo dục........................................................................................ 34
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng..................................................................... 35

2.2.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 35
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 35
2.2.3. Phương pháp khảo sát...................................................................................... 35
2.2.4. Địa bàn và quy mô khảo sát............................................................................. 36
2.2.5. Đối tượng khảo sát.......................................................................................... 36
iv


2.3.

Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học
dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai........................................................................... 36

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về Mục tiêu, ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học người
DTTS.............................................................................................................. 36
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai........................................... 37
2.3.3. Thực trạng các phương pháp giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh
tiểu học người dân tộc thiểu số....................................................................... 38
2.3.4. Thực trạng các hình thức giáo dục ngơn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu
học người dân tộc thiểu số.............................................................................. 41
2.3.5. Thực trạng chất lượng môn học Tiếng Việt của học sinh DTTS.....................44
2.4.


Thực trạng quản lý giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai................................................................ 48

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh
người dân tộc thiểu sô..................................................................................... 48
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngôn ngữ
Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số................................. 51
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số......................................................... 53
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt
cho học sinh tiểu học người DTTS tỉnh Lào Cai............................................. 55
2.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn
ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.................................... 56

2.6.

Đánh giá thực trạng quản lý dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân
tộc thiểu số: Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.............................................. 57

2.6.1. Ưu điểm và nguyên nhân................................................................................. 57
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 59
Kết luận chương 2..................................................................................................... 60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TỈNH LÀO CAI....................................................................... 61
3.1.


Nguyên tắc đề xuất.......................................................................................... 61
v


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................................. 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ................................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................... 61
3.2.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ dạy tiếng Việt cho học sinh

tiểu học dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai............................................................. 62
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý và năng lực chuyên môn cho cán bộ
quản lý, giáo viên dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số......................62
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng
tự chủ về thời gian, thời lượng, dạy học tiếng Việt và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm giúp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh DTTS.....65
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học phân môn tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số............................................................................................... 68
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
dân tộc thiểu số............................................................................................... 75
3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số..................................................................................... 78
3.2.6. Chỉ đạo kiểm soát chất lượng dạy và học tiếng Việt cho học sinh dân tộc
thiểu số........................................................................................................... 82
3.2.7. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động
giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số..............85
3.3.


Mối quan hệ giữa các biện pháp...................................................................... 88

3.4.

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý dạy học tiếng

Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số..................................................... 89
3.5.

Kết quả khảo sát.............................................................................................. 90

Kết luận chương 3..................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 97
1. Kết luận................................................................................................................. 97
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 101
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NN

: Ngơn ngữ

QTDH

: Q trình dạy học

QTGD


: Q trình giáo dục

SL

: Số lượng

TX

: Thường xuyên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:

Bảng 2.1.

Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt
cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số 37

Bảng 2.2.

Thực trạng phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số.......................................................................... 39

Bảng 2.3.

Thực trạng cách thức dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số......40


Bảng 2.4.

Thực trạng các hình thức giáo dục phát triển ngơn ngữ cho học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số..................................................... 42

Bảng 2.5.

Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số............................................... 43

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ thực hiện lập kế hoạch giáo dục ngôn ngữ tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số........................................................ 49

Bảng 2.7.

Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch (Chương trình)
giáo dục ngơn ngữ cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
tỉnh Lào Cai......................................................................................... 51

Bảng 2.8.

Đánh giá mức độ chỉ đạo triển khai giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số hiện nay................................................. 54

Bảng 2.9.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ

Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số................................ 56

Bảng 3.1.

Mẫu khảo sát đánh giá tính cần thiết và khả thi................................... 90

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết các biện pháp quản lý dạy
tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.................................91

Bảng 3.3.

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý
dạy tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số...........................93

Bảng 3.4.

Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý dạy tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.......................94

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.

Bản đồ ngôn ngữ và kết quả học tậpcủa học sinh tiểu học tỉnh Lào Cai
34

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học tiếng Việt

cho học sinh dân tộc thiểu số................................................................................ 91

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt: Tiếng Việt là tiếng phổ
thơng, ngơn ngữ chính được dùng trong nhà trường “Tiếng Việt được coi là phương
tiện ngơn ngữ chính thức dùng trong hệ thống giáo dục của Việt Nam” (Điều 7, Luật
Giáo dục) [21]. Tiếng Việt cũng là phương tiện tối quan trọng để giao tiếp và chiếm
lĩnh tri thức. Để nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền thụ, đối với học sinh ở
cấp tiểu học, phải biết nói và sử dụng tiếng Việt thành thạo bởi học sinh không phân
biệt dân tộc, vùng, miền sẽ phải tiếp nhận một chương trình học mang tính quốc gia.
Xuất phát từ những khó khăn về tiếng Việt của học sinh DTTS, Tiếng Việt lại
không phải là tiếng mẹ đẻ của học sinh dân tộc thiểu số, ở các xã, bản vùng sâu, vùng
xa ngôn ngữ được dùng trong sinh hoạt cộng đồng, hội họp, người địa phương chỉ sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, ít sử dụng và khơng sử dụng tiếng Việt. Ở các trường mầm
non, nhiều nơi mới chỉ dừng lại ở việc trông nom mà chưa chú trọng nhiều đến việc
cho trẻ có những tiếp xúc ban đầu với Tiếng Việt. Đây là một thiệt thòi lớn của học
sinh miền núi so với học sinh vùng đồng bằng, thành phố. Khi vào học tiểu học, do
khơng nói được tiếng phổ thông, nhiều học sinh tỏ ra e dè, nhút nhát, thiếu tự tin.
Nhận định của UNESCO năm 2003: “Một sự thật hiển nhiên nhưng thường chưa
được công nhận là nếu người học phải học bằng một ngôn ngữ khơng phải tiếng mẹ
đẻ thì những khó khăn đối với họ sẽ nhân lên gấp đôi: không những phải học một
ngơn ngữ mới mà cịn phải học kiến thức mới có trong ngơn ngữ ấy. Những thách
thức này càng tăng bội phần nếu như người học thuộc nhóm cộng đồng đang chịu
nguy cơ hay sức ép về giáo dục, chẳng hạn: Dân tộc bị thất học, nhóm dân tộc thiểu
số, nhóm tị nạn” (dẫn theo [8]).
Xuất phát từ thực tế giáo dục Tiểu học của tỉnh Lào Cai với 72,6% học sinh

tiểu học là người dân tộc thiểu số, trong số đó chiếm đến 60% các em ở những thơn
bản vùng cao khó khăn, dân cư sống dàn trải, phân tán, điều kiện học tập và giao tiếp
ngôn ngữ Tiếng Việt cịn hạn chế, cơng tác dạy học và quản lý hoạt động giáo dục
ngôn ngữ Tiếng Việt, đặc biệt là dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân
tộc thiểu số tại tỉnh Lào Cai mặc dù đã được quan tâm và đạt được một số kết quả,
nhưng còn nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục thực sự chưa được như mong đợi (còn
học sinh tiểu học bỏ học, còn học sinh đọc chậm viết chậm so với chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Tiếng Việt, khả năng giao tiếp hạn chế, nói ngọng, nói chưa đúng trật tự
câu và chưa hiểu nghĩa trong giao tiếp còn khá phổ biến...).
1


Trong khi đó rất ít giáo viên tiểu học và THCS biết tiếng dân tộc thiểu số, bởi
phần lớn trong số họ đều từ những nơi khác tới. Số giáo viên này cũng chưa từng
được tiếp cận với chương trình đào tạo liên quan đến ngôn ngữ dân tộc thiểu số, hoặc
phương pháp dạy học Tiếng Việt như ngôn ngữ thứ 2 tại các trường Sư phạm. Tình
trạng bất đồng ngôn ngữ giữa người học và người dạy, giáo viên nói học sinh khơng
hiểu diễn ra khá phổ biến. Học sinh khơng sử dụng thành thạo tiếng Việt sẽ khó nắm
được kiến thức từ chương trình học. Chất lượng giáo dục vì vậy mà bị ảnh hưởng dẫn
đến học sinh lưu ban hoặc bỏ học.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới Chương trình theo định hướng phát triển năng
lực, tỉnh Lào Cai cũng như các tỉnh có nhiều học sinh dân tộc thiểu số nâng cao chất
lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số là yêu cầu cấp thiết
đồng nghĩa với việc đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt,
tiếp thu các môn học khác đạt hiệu quả cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách
một cách tồn diện.
Vì vậy đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai” nhằm góp phần thực hiện tốt hơn
công tác dạy tiếng Việt cho người dân tộc phát triển giáo dục miền núi, đặc biệt là
giáo dục vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục ngôn
ngữ Tiếng Việt và quản lý giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc
thiểu số cấp tiểu học tỉnh Lào Cai, đề xuất biện pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho
học sinh tiểu học dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt, nâng cao
ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số cấp tiểu học tỉnh Lào Cai.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc
thiểu số.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai.
2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết dựa vào những thành tựu nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngôn ngữ
tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trong và ngoài nước, đồng thời
với thực tiễn nghiên cứu giáo dục vùng dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai thì có thể thiết
kế được một chuỗi giải pháp có tính chiến lược, hợp lý, phù hợp thực tiễn, khả thi,
hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt, năng lực ngôn ngữ tiếng
Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo cấp tiểu học tỉnh Lào Cai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng
Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho
học sinh tiểu học dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học của tỉnh Lào Cai.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho
học sinh tiểu học dân tộc thiểu số tại các trường tiểu học của Sở Giáo dục Lào Cai
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường tiểu học vùng dân tộc đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số của Sở Giáo dục và Đào tạo.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào
tạo đối với hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cai thông qua hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
theo chương trình của Bộ GD&ĐT và hoạt động giáo dục.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở Sở Giáo dục và Đào tạo và 71 trường tiểu
học trên địa bàn 4 huyện Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Bát Xát tỉnh Lào Cai.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý, chỉ đạo chuyên môn cấp Tiểu học của Phịng Giáo
dục và Đào tạo: 3 người.
- Nhóm 2: Hiệu trưởng các trường tiểu học có học sinh dân tộc: 71 người.
- Nhóm 3: Giáo viên tiểu học: 139 người.
3


6.4. Giới hạn về thời gian
- Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 10/2017 đến 8/2018.
- Số liệu nghiên cứu lấy từ năm học 2015 - 2016 đến 2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu, cơng trình nghiên cứu

về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu
số nhằm xây dựng cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp quan sát.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp trò chuyện.
7.3. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp sử dụng phần mềm tin học để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt
cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt cho
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt
cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đề tài luận văn nghiên cứu Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu
học người dân tộc thiểu số là một lĩnh vực rất rộng, xuất phát từ quan niệm là giáo
dục ngơn ngữ Tiếng Việt thì dạy học Tiếng Việt là vấn đề cốt lõi, vì vậy tổng quan

nghiên cứu vấn đề sẽ đi theo các hướng: tổng quan các cơng trình nghiên cứu về dạy
học và quản lý hoạt động dạy học, dạy học môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu.
Trên thế giới:
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện cuối thế kỷ XIV với những thay đổi mạnh mẽ về
khoa học kỹ thuật, đòi hỏi con người phải có những am hiểu về kỹ thuật, lúc này vấn
đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm, tiêu biểu là
Jan.Amos. Comenxki (1592-1670 ông đã đưa ra các nguyên tắc dạy học trực quan,
nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống. Ơng nhấn mạnh hiệu
quả dạy học có liên quan rất lớn đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng các
nguyên tắc dạy học. Tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin ra đời đã thực sự
định hướng cho hoạt động giáo dục là các qui luật về “sự hình thành cá nhân con
người”, “tính quy định về kinh tế xã hội đối với giáo dục”,... Các quy định đó đặt ra
các yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra
phương tiện điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Những tiến bộ trong nhận thức khoa học và tâm lí giáo dục của Jean Piaget và
Lev Semenovich Vygotsky trong nửa đầu của thế kỉ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến lí
thuyết dạy tiếng trong những năm 60 và 70. Khuynh hướng mới ưa chuộng quan
điểm nhân văn hơn và tập trung nhằm vào người học và sự tương tác xã hội, đã
nhượng bộ tiến trình tự nhiên (ở Mĩ) và tiến trình giao tiếp (ở Anh). “Học ngơn ngữ
cộng đồng” của nhà tâm lí học Charles Curran và “Tiến trình tự nhiên” của Terrell và
Krashen (trong những năm 80) là những cơng trình rất tiêu biểu của khuynh hướng
gần đây nhất trong dạy tiếng.” (Ricardo Schytz).
Một số quan điểm về sự phát triển của ngôn ngữ trẻ em như Lý thuyết hành vi
chủ nghĩa: B.F Skinner trong tác phẩm Hành vi bằng lời cho rằng - ngôn ngữ của trẻ
5


cũng như mọi hành vi khác được hình thành do thao tác quyết định, và sự “bắt
chước” là rất quan trọng. Những thao tác về ngôn ngữ cùng với sự giúp đỡ của người

lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng trưởng thành về ngôn ngữ. Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa
Noam Chomxky cho rằng: Trẻ em đóng vai trị chính là nhân tố chính trong sự phát
triển nhân ngơn ngữ của mình. Ơng coi ngơn ngữ có cơ sở sinh học của nó. Thành tựu
chỉ có ở con người, con người có cơ quan sản sinh ngơn ngữ trong não bộ, chỉ cần có
sự tác động thêm từ bên ngồi (mơi trường nói năng) là ngơn ngữ có cơ hội xuất hiện.
Dường như suy nghĩ là có sẵn, được tập. Ơng cịn cho rằng trẻ có kho chứa ngữ pháp
tồn cầu, chỉ cần sử dụng đúng lúc là có thể giải mã được tiếng mẹ đẻ của nó.
* Lý thuyết phát triển của ngôn ngữ là nhận thức của Piaget lại cho rằng ngôn
ngữ không quan trọng lắm đối với sự phát triển của tư duy, theo ông tư duy phát triển
được là nhờ trẻ hành động với các vật thể vật chất, phát hiện ra những thiếu sót trong
tư duy hiện có, luyện tập để sáng tạo ra phương thức tư duy phù hợp với hiện thực
Ông cũng cho rằng mọi trẻ em đều trải qua quá trình phát triển như nhau
nhưng lại với tốc độ khác nhau, vì vậy giáo viên phải nỗ lực tổ chức hoạt động cho
từng cá nhân, hoặc nhóm chứ khơng phải theo cả lớp.
* Trong lý thuyết xã hội hố của mình Vưgotxky lại cho rằng ngôn ngữ như là
một nền tảng của tất cả các quá trình tư duy bậc cao như: điều khiển, ghi nhớ có chủ
định, phân loại, kế hoạch hố hoạt động, giải quyết vấn đề, trẻ càng lớn càng thấy các
hoạt động dễ dần, ngôn ngữ tự điều chỉnh sẽ chuyển đần vào bên trong thành lời nói
thầm.
Trong lý thuyết về vùng phát triển gần Vưgotxky đề cập đến một loại bài tập
mà trẻ không thể giải quyết được nếu khơng có sự giúp đỡ của người lớn hay bạn bè
lớn hơn. Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp trẻ học được ngôn ngữ của bạn lớn,
người lớn và biến chúng thành ngôn ngữ cá nhân, lại dùng nó để tổ chức hành động
của các nhân theo cách tương tự.
Từ những quan điểm trên đã được được giáo dục hiện đại đưa vào chương
trình giáo dục của mình và áp dụng một cách linh hoạt trong dạy học, bên cạnh một
số điểm hạn chế thì nó cũng có rất nhiều ưu điểm - nó đã đưa đến một cách nhìn mới
trong dạy học.
Ở Việt Nam:
Nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số từ lâu đã trở

thành vấn đề quan tâm của toàn Đảng, toàn dân, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp
6


ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung, vai trò của giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số vùng kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn là vô cùng quan, đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo
dục trong và ngoài nước quan tâm.
Trong thời gian qua, trên địa bàn cả nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
và về ngơn ngữ như: Đề tài Nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em trước tuổi học đường (1971
- 1974) trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Xây dựng chuẩn về tâm lí, sinh lí trẻ
em Việt Nam” do Uỷ ban bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương chủ trì (với sự tham
gia của Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Giáp, Lê Quang Thiêm…) Đề tài Nghiên
cứu thực hành tiếng Việt trong nhà trường (1972 -1974) với kết quả là cơng trình Hỏi
và đáp về Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại (Nguyễn Tài Cẩn chủ biên và các đồng tác giả
là Bùi Khánh Thế, Đinh Văn Đức, Đoàn Thiện Thuật) đề tài Giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt (1972) với kết quả là cơng trình Chuẩn hố tiếng Việt (1979) và nhiều
bài báo về vấn đề này (Mấy vấn đề về chuẩn hoá tiếng Việt, Nguyễn Hàm Dương,
1975; Một số vấn đề lí thuyết và thực tiễn của việc chuẩn hố tiếng Việt, 1979; Đề tài
Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía Bắc Việt Nam
của Trần Trí Dõi (NXB ĐHQG Hà Nội 2004); Tính thực tiễn trong chính sách giáo
dục ngơn ngữ của Đảng và Nhà nước ta đối với vùng dân tộc thiểu số, Ngơn ngữ và
đời sống của Trần Trí Dõi và Nguyễn Văn Thiện (2001); Mấy vấn đề về giáo dục
ngơn ngữ và phát triển văn hóa ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của Việt Nam
hiện nay của Hoàng Văn Hành (1994) hay các đề tài nghiên cứu về tâm lý học sinh
dân tộc thiểu số như các đề tài: Cần hiểu tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số khi dạy
học tiếng Việt của thạc sĩ Lê Hoàng Giang, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Phổ
thông - Viện Nghiên cứu Giáo dục.
Ngày 30 tháng 12 năm 2014, văn phịng Chính phủ có cơng văn 10512/VPCPV.III về việc thực hiện chương trình cơng tác năm 2014, trong đó Thủ tướng Chính
phủ đã giao Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề ăn Tăng cường tiếng Việt cho trẻ

mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, trình Thủ tướng xem xét, ban hành
tháng 12 năm 2015, nhằm thực hiện chương trình hành động Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020 [dẫn theo 10].
Về dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề cập đến như:
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình Hoan;

7


- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học về dạy
học và phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn, Tiếng Việt- Bộ GD&ĐT.
- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt - Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo,..
Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt hoặc

phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung. Ngồi ra, cũng có một số
luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản lý cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như:
- Biện pháp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo với hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai - Nguyễn Thanh
Nhạn (2011).
- Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt
bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh -Trần Thị Sáu (2006).
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phịng giáo
dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh - Nguyễn Thanh Tịnh (2006).
- Biện pháp quản lý dạy học môn Văn ở trường trung học phổ thông Trần
Nguyên Hãn, TP Hải Phòng - Vũ Duy Nhân (2013).
Song, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề
dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt đại trà và chủ
yếu tập trung vào đối tượng học sinh dân tộc Kinh học tiếng Việt. Nhưng những cơng
trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá trình nghiên
cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này. Nghiên cứu về việc giáo dục

ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai là vấn
đề chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý: Bàn về khái niệm quản lý có rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học
trong các lĩnh vực khoa học khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, điều khiển học,
kinh tế học... ở trong và ngoài nước.
Từ ý kiến của các nhà khoa học ngoài nước A.V Aunapu, A.P Aphanaxep, M.I
Kônđacốp, Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Veihrich, Frederick Wins TayLor
, Mary Parker Pollett... và ý kiến của các nhà khoa học trong nước như Nguyễn Minh
Đạo, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức, Trần Khánh Đức, Nguyễn
Ngọc Quang... Có thể nhận thấy khi bàn về quản lý các tác giả đều thống nhất một số
điểm cơ bản sau:
8


- Đó là trả lời câu hỏi: Ai quản lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai?(khách thể
quản lý)? quản lý cái gì (nội dung quản lý); quản lý như thế nào? (phương thức quản
lý); Quản lý bằng cái gì? (cơng cụ quản lý); Quản lý để làm gì? (mục tiêu quản lý).

- Đều nhấn mạnh các điểm sau:
+ Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tính hướng đích.
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây
là quan hệ khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm, một tổ chức. Đối tượng quản lý là
con người hay một nhóm, một tổ chức.
+ Quản lý là hoạt động thực tiễn nhằm đạt đến mục tiêu công việc qua sự phối
hợp giữa con người, bộ phận trong tổ chức.
+ Hiệu quả công tác quản lý thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích cơng tác quản lý phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách

thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của
cơng tác quản lý có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do
sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tác động tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các vấn đề lí luận trên, luận văn xác định và
sử dụng khái niệm: Quản lý quá trình tác động(lập kế hoạch tổ chức, điều khiển,
kiểm tra) có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Giáo dục
Giáo dục theo từ tiếng Hán thì giáo có nghĩa là dạy, là rèn luyện về đường tinh
thần nhằm phát triển tri thức và huấn luyện tình cảm đạo đức; dục là ni, là săn sóc
về mặt thể chất. Vậy giáo dục là một sự rèn luyện con người về cả ba phương diện trí
tuệ, tình cảm, thể chất. Theo phương Tây thì từ education vốn xuất phát từ chữ
educare của tiếng Latinh. Động từ educare là dắt dẫn để làm phát khởi ra những khả
năng tiềm tàng. Sự dắt dẫn này nhằm đưa con người từ không biết đến biết, từ xấu
đến tốt, từ thấp kém đến cao thượng, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Ngày nay,
khái niệm giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
9


1.2.2.1. Giáo dục (theo nghĩa rộng)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể hình thành và phát
triển nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm phát triển tối
đa những tiềm năng (sức mạnh thể chất và tinh thần) của con người. Như vậy, giáo
dục là một bộ phận của quá trình xã hội hình thành cá nhân con người, bao gồm
những nhân tố tác động có mục đích, có tổ chức của xã hội, do những người có kinh
nghiệm, có chuyên môn gọi là nhà giáo dục, nhà sư phạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt
động giáo dục một cách có hệ thống có kế hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường. Với
nghĩa rộng như trên, giáo dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí tuệ,

giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục lao động do nhà
trường phụ trách trước xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục (nghĩa hẹp)
Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa rộng), là
hoạt động giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo
đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng
đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. Theo nghĩa này giáo dục (nghĩa hẹp)
bao gồm các bộ phận: đức dục, mỹ dục, thể dục, giáo dục lao động.
Việc hình thành lý tưởng, niềm tin, thái độ, những hành vi và thói quen ứng
xử… là thế mạnh của quá trình giáo dục và được tiến hành thông qua sinh hoạt tập
thể, các hoạt động xã hội, lao động cơng ích… trong và ngồi nhà trường.
1.2.3. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của giáo dục (nghĩa rộng),là quá trình tác động qua
lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử
xã hội loài người (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…) để phát triển những năng lực và
phẩm chất cuả người học theo mục đích giáo dục.
Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó:
- Vai trị của nhà sư phạm là định hướng tổ chức, thực hiện việc truyền thụ tri
thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học, do đó ln ln
có vai trị và tác dụng chủ đạo.
- Người học tiếp thu một cách có ý thức độc lập và sáng tạo hệ thống kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người học là chủ
thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân.
10


Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, thì vai trị chủ đạo của giáo viên ln ln
có ý nghĩa đặc biệt đối với việc bảo đảm chất lượng của học sinh trong học tập.
Vai trị chủ động, tích cực, năng động của học sinh trong q trình học tập có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức và hoàn thiện nhân

cách của bản thân - với ý nghĩa là chủ thể sáng tạo khơng thể thay thế. Vì thế, giảng
dạy và học tập nếu hiểu cho đúng là hai mặt của một quá trình bổ sung cho nhau, cái
này chế ước và là tác động quan trọng của cái kia, kích thích động lực bên trong của
mỗi chủ thể phát triển.
Thế mạnh của dạy học là hình thành hệ thống tri thức (bao gồm các khái niệm,
phạm trù, quy luật, phương pháp nhận thức…), hình thành các kỹ năng và các kỹ xảo
chung và riêng, làm cơ sở cho việc hình thành năng lực chung, năng lực chuyên biệt
và phẩm chất của người học.
1.2.4. Tiếng Việt, giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt
1.2.4.1. Tiếng Việt
Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam về ngôn ngữ được nêu rõ trong các
văn kiện của Đảng và Nhà nước, được xác định bằng điều khoản trong Hiến pháp,
được quy định rõ tại các văn bản của Chính phủ. Đối với ngơn ngữ trong giáo dục,
Khoản 1, Điều 7, Luật Giáo dục (2005) của Nước CHXHCN Việt Nam quy định rõ:
“Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ
tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường
và cơ sở giáo dục khác” [21]
1.2.4.2. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt
Trong đề tài giới hạn vào nội dung: với tư cách là môn học tiếng Việt và với tư
cách là công cụ giao tiếp (thông qua các hoạt động giáo dục). Với tư cách là môn
học, cái đích mà mơn tiếng Việt trong nhà trường hướng đến là nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Việt cho học sinh. Muốn học sinh có năng lực tốt về sử dụng tiếng Việt thì
phải học các kiến thức về tiếng Việt và muốn học được các tri thức về tiếng Việt thì
khơng thể bỏ qua các tri thức về ngơn ngữ học. Nói cách khác đó là mối quan hệ giữa
Việt ngữ học với môn học tiếng Việt trong nhà trường.
Như đã biết, lịch sử Việt ngữ học đã có cả một chặng đường phát triển gắn
chặt với sự phát triển của ngôn ngữ học thế giới. Những thành quả nghiên cứu của
11



Việt ngữ học, nói một cách khiêm tốn và trung thực, đó là cơng lao của các nhà Việt
ngữ học trong việc vận dụng kịp thời và sáng tạo các lí thuyết của ngơn ngữ học trên
thế giới vào nghiên cứu tiếng Việt, từ đó, phát hiện ra những đặc điểm của tiếng Việt.
Chính những phát hiện này là cơ sở cho việc biên soạn sách giáo khoa tiếng Việt và
việc dạy-học tiếng Việt trong nhà trường.
Nhìn một cách tổng quát, nghiên cứu ngôn ngữ học thế giới được phân ra hai thời
kì là thời kì cấu trúc, hướng sự nghiên cứu ngôn ngữ vào nội bộ hệ thống và thời kì hậu
cấu trúc, hướng sự nghiên cứu ngơn ngữ vào thực tế sử dụng. Việt ngữ học cũng đã và
đang nghiên cứu như vậy. Sách giáo khoa tiếng Việt cũng phản ánh tình hình này. Ví dụ,
trong một số năm gần đây, kiến thức tiếng Việt ở trung học cơ sở, bên cạnh các kiến thức
ngôn ngữ học truyền thống như từ vựng (từ, cấu tạo từ, nghĩa từ,...), ngữ pháp (cụm từ,
câu), tu từ,... đã xuất hiện không ít các khái niệm mới thuộc kiến thức ngôn ngữ học hậu
cấu trúc như hội thoại (cấu trúc hội thoại, phương châm hội thoại, vai xã hội, lượt lời,...)
của ngữ dụng học. việc nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt (với nghĩa rộng của từ này,
tức là trong giao tiếp nói và viết) phải được đặt lên hàng đầu để từ đó lựa chọn các kiến
thức phù hợp: phù hợp với cả người biên soạn sách tiếng Việt, tức là chuyển tải đủ và
nhuần nhuyễn kiến thức Việt ngữ học vào sách khoa tiếng Việt; phù hợp với người dạy,
tức là các thầy cô hiểu chắc chắn được kiến thức để có thể truyền tải chính xác kiến thức
Việt ngữ học cho học sinh; phù hợp với đối tượng học sinh, tức là học sinh hiểu được và
quan trọng hơn là vận dụng được kiến thức Việt ngữ học trong sử dụng tiếng Việt (ở cả
lĩnh vực nói và viết).

Với tư cách là công cụ giao tiếp, tiếng Việt trong giáo dục được sử dụng trong
nhà trường bao gồm trong giao tiếp chính thức trên lớp giữa giáo viên với học sinh và
giao tiếp phi chính thức (tức ngồi giờ lên lớp).
Tiếng Việt, bên cạnh tiếng Việt chung (cách gọi quen thuộc là tiếng Việt tồn
dân), cịn có tiếng Việt phương ngữ. Xét về mặt địa lí, tiếng Việt gồm ba vùng
phương ngữ chính là tiếng Việt Bắc Bộ, tiếng Việt Trung Bộ và tiếng Việt Nam Bộ.
Ở mỗi vùng này, lại có thể phân chia thành rất nhiều tiểu vùng phương ngữ với những

đặc điểm riêng. Cho đến nay, khái niệm tiếng Việt toàn dân mới chỉ được xác định
tương đối rõ ở ngôn ngữ viết mà trong giáo dục, biểu hiện rõ nhất là ở sách giáo
khoa. Còn trên thực tế giao tiếp trong lớp học cũng như ngồi lớp học, giữa các
thầy/cơ và trị lại sử dụng tiếng Việt phương ngữ. Thực tế này tạo nên một độ chênh
nhất định giữa tiếng Việt sách giáo khoa với tiếng Việt trong sử dụng hằng ngày.

12


Chẳng hạn, ngay tại Hà Nội, ở các lớp mẫu giáo, lớp đầu cấp, cả thầy/cơ và trị đều cố
cơng để phát âm chuẩn, phân biệt cho được các âm (tr) và (ch), (r) và (d), (gi) nhưng
thực tế đời sống ngơn ngữ xung quanh lại khơng có sự phân biệt này; ở một số vùng
nông thôn, trong khi yêu cầu chính tả là (iê), (yê), (ưu) nhưng trong giao tiếp trên lớp
cũng như đời sống, thầy/cơ và trị lại chỉ có thể phát âm là (ê), (iê), (iu) (Giáo dục
ngơn ngữ trong bối cảnh tồn cầu hóa - GS.TS Nguyễn Văn Khang).
Ở vùng dân tộc thiểu số, lỗi phát âm trong giao tiếp Tiếng Việt là khá phổ biến
hiện tượng lẫn lộn giữa (n) và (l), giữa thanh ngã và thanh hỏi, giữa các phụ âm cuối
(-t) và (-c), (-c) và (-ch), (-nh và (-n),... do tính mơi trường xã hội về ngơn ngữ của cả
vùng. Địi hỏi phải có cách thức phù hợp trong giáo dục ngơn ngữ Tiếng Việt.
1.2.5. Học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là một khái niệm dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít,
chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia da
dân tộc.
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ của một nước. Ở Việt Nam dân tộc Kinh là dân tộc đa số, các dân
tộc khác như: Giarai, Êđê, Mường, Thái, Tày, Nùng, Dao, H.Mông... là dân tộc thiểu
số. Người dân tộc thiểu số sống chủ yếu thành vùng gọi là vùng dân tộc thiểu số.
Những địa bàn có đơng dân cư của người dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định
thành cộng đồng trên lãnh thổ Việt Nam thường ở trung du và miền núi. Đa số vùng
núi và trung du ở Việt Nam có điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục...

khó khăn hơn đồng bằng. Mỗi dân tộc thiểu số có tiếng nói riêng, gọi là tiếng dân tộc
(tiếng mẹ đẻ). Cũng giống như trẻ em người Kinh, trẻ em dân tộc thiểu số cũng trải
qua các giai đoạn phát triển khác nhau, được nuôi dưỡng và giáo dục bằng điều kiện
sống và văn hóa của chính dân tộc mình.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu học sinh tiểu học dân tộc thiểu số là lứa tuổi nhi
đồng, có độ tuổi trong khoảng từ 6 - 11 tuổi. Những học sinh này là con em của đồng
bào ít người sinh sống ổn định ở Việt Nam. Các em có nhiều điểm chung: ngơn ngữ,
văn hóa, ý thức dân tộc, tình cảm dân tộc và các đặc điểm tâm lý khác.
1.2.6. Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
Trên cơ sở mối quan hệ giữa quá trình giáo dục (QTGD) theo nghĩa rộng, quá
trình dạy học (QTDH) và QTGD theo nghĩa hẹp có thể biểu diễn dưới dạng: QTGD

13


(nghĩa rộng) = QTDH + QTGD (nghĩa hẹp), thì Giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho
học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số bao gồm: Dạy học môn Tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thiểu số và giáo dục ngôn ngữ thông qua các hoạt động giáo dục khác.
1.2.6.1. Dạy học Tiếng Việt ở cấp Tiểu học bao gồm các thành tố cơ bản sau
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học (Chương trình Giáo dục phổ
thông cấp tiểu học - ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Thầy và hoạt động dạy;
- Trò và hoạt động học;
- Phương pháp và phương tiện dạy học;
- Hình thức tổ chức dạy học;
- Kết quả dạy học.
Dạy học Tiếng Việt theo Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành là đề cao
tính hành dụng khi đặt mục tiêu rèn luyện kỹ năng lên vị trí hàng đầu dưới vai trị chủ
đạo của giáo viên, học sinh tự giác, chủ động, tích cực nhận thức về những đặc trưng

cơ bản của Tiếng việt, cách sử dụng Tiếng việt trong nghe, nói, đọc, viết, trên cơ sở
đó phát triển năng lực tư duy, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cơ bản của Tiếng
việt đó là nghe, nói, đọc, viết, trình bày văn bản và giúp các em có thái độ tích cực
trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và hình thành tình cảm đối với quê
hương, đất nước, con người Việt Nam.
Tiếng Việt và ngơn ngữ nói chung là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là phương
tiện của tư duy. Q trình phát triển các kỹ năng, nghe, nói, đọc viết trong mơn học này
cũng là q trình hồn thiện các kỹ năng tư duy. Việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh
trong trường tiểu học còn nhằm trang bị kiến thức cho các em. Trước hết, đó là kiến thức
sơ giản về tiếng Việt. Việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh trong trường tiểu học cịn
giúp hình thành và hồn thiện nhân cách cho học sinh. Thơng qua các văn bản có nội
dung lành mạnh được thể hiện bằng những ngơn từ có tính chính xác, tính thẩm mỹ cao,
môn Tiếng Việt bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với người thân, đồng bào và đồng
loại, với thiên nhiên, quê hương, đất nước và tiếng Việt; bồi dưỡng đạo đức, ý thức công
dân,… Thông qua các bài tập rèn luyện kỹ năng được hướng dẫn thực hiện đúng cách,
mơn học này cịn hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ tác phong làm việc cần cù, chính
xác và ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.

14


Thơng qua việc hướng dẫn tìm hiểu các văn bản, mơn Tiếng Việt chẳng những
giúp hình thành và phát triển ở học sinh tư duy logic như những môn khoa học khác
mà cịn giúp hình thành và phát triển ở các em tư duy hình tượng - điều mà chỉ các
mơn nghệ thuật mới làm được. Thậm chí, so với các môn nghệ thuật như Âm nhạc,
Mỹ thuật, môn Tiếng Việt cịn có ưu thế nhất định trong việc hình thành và phát triển
tư duy hình tượng cho học sinh.
1.2.6.2. Dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
Dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số là hoạt động có mục
đích, tổ chức cho học sinh tiểu học lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng tiếng Việt cho học

sinh hình thành ngơn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.
Dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số là hoạt động bao
gồm các thành tố: mục đích dạy học, nội dung chương trình dạy học, phương pháp
dạy học, các hình thức dạy học, người dạy và người học.
Mục tiêu chủ yếu của môn Tiếng Việt hiện hành là hình thành và phát triển các
kỹ năng đọc, viết, nghe, nói cho học sinh trên cơ sở trang bị cho các em những kiến
thức cơ bản, ban đầu về tiếng Việt để các em có thể giao tiếp hiệu quả trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Bên cạnh mục tiêu căn bản đó, mơn Tiếng Việt còn rèn
luyện và phát triển tư duy cho học sinh, góp phần hình thành nhân cách con người
mới cho các em theo đặc trưng của môn học.
Như vậy: Để quản lý tốt việc giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học
người dân tộc thiểu số đòi hỏi chủ thể quản lý phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương
trình phương pháp, các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt,
nắm các nguồn lực cần có để thực hiện chương trình, hiểu đối tượng học sinh tiểu học
dân tộc thiểu số, nắm vững các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học tiếng việt và tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả dạy học, những yếu tố tác động tới quá trình dạy học
tiếng việt. Trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí nhân lực, huy động các nguồn lực tổ chức thực
hiện q trình giáo dục ngơn ngữ tiếng việt một cách tối ưu nhất.

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học
Trẻ em học sinh dân tộc thiểu số cũng như trẻ em ở lứa tuổi tiểu học nói chung
là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang

15


×