Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trường mầm non quận nam từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
QUA TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON QUẬN NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
QUA TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON QUẬN NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phƣơng


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng
chí cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội II đã giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Yến Phƣơng, ngƣời thầy tâm huyết đã tận tình giúp đỡ tôi từ những
bƣớc đi đầu tiên xây dựng ý tƣởng nghiên cứu, cũng nhƣ luôn hƣớng dẫn, động viên
và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào
tạo quận Nam Từ Liêm và các đồng chí hiệu trƣởng, hiệu phó, giáo viên trong quận,
đã cung cấp số liệu quý báu, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
quá trình viết luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng bản Luận văn còn nhiều thiếu sót, kính
mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học, cô giáo và đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn theo đúng thời gian.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Dung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ...........7
NGÔN NGỮ QUA TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN
NAM TỪ LIÊM ..........................................................................................................7
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................7
1.1. 1. Một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................7

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................8
1.2. Một số khái niệm ................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà trƣờng.........................................................................10
1.2.2. Khái niệm trò chơi...........................................................................................12
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục ngôn ngữ ........................................................14
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ ...........................................18
1.3. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi ở trƣờng mầm non .........................18
1.3.1. Trƣờng mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................................18
1.3.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ ..........................................19
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ..........................22
1.3.4. Các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ....29
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ của hiệu trƣởng ở
trƣờng mầm non. .......................................................................................................31
1.4.1. Vị trí, vai trò chức năng của hiệu trƣởng trƣờng mầm non. ...........................31
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ. ............32


1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi
của trẻ ........................................................................................................................39
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ
QUA TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁCTRƢỜNG MẦM NON QUẬN NAM TỪ
LIÊM, HÀ NỘI.........................................................................................................45
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................43
2.1.1. Điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội của Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội ............43
2.1.2.Tình hình giáo dục Quận Nam Từ Liêm ..........................................................44
2.1.3. Đặc điểm giáo dục mầm non của Quận nam Từ liêm, Hà Nội .......................45
2.2 Tổ chức khảo sát .................................................................................................49
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................49
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................50

2.2.3. Tiêu chí đánh giá khả năng quản lý của hiệu trƣởng ......................................50
2.4.4. Điều tra khảo sát quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ .52
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm
non Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội..............................................................................53
2.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi đóng vai theo chủ để .53
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi học tập ......................59
2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi dân gian ....................64
2.3.4. Thực trạng hoạt dộng giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi vận động ...................67
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ
ở các trƣờng mầm non ...............................................................................................70
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các
trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. .........................................................72
2.4.1. Kết quả khảo sát ..............................................................................................72
2.4.2. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi
của trẻ ở các trƣờng mầm non. ..................................................................................89
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................92


CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGÔN NGỮ QUA
TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ
NỘI ............................................................................................................................93
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................93
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................93
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................93
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................93
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................94
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng
Mầm non quận Nam Từ Liêm Hà Nội. .....................................................................94
3.2.1. Triển khai đa dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ....................................................................................94

3.2.2. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực, kĩ năng giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ cho giáo viên. ........................................................................................96
3.2.3. Chỉ đạo tăng cƣờng đầu tƣ mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo
dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ. ..........................................................................100
3.2.4. Xây dựng cơ chế và môi trƣờng làm việc thuận lợi cho giáo viên thực hiện
hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ. .................................................102
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................104
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ..........................................................105
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm...................................................................................105
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................105
3.4.3. Mẫu khách thể khảo nghiệm .........................................................................106
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả ...............................................................106
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................106
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi .................................................................108
3.4.7. Kết quả khảo nghiệm sự tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý ..............................................................................................110
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................116


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng, trình độ giáo viên mầm non của 05 trƣờng tham gia
khảo sát ......................................................................................................................46
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng, trình độ hiệu trƣởng các trƣờng mầm non đƣợc khảo
sát ..............................................................................................................................47
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng, tỷ lệ chuyên cần, sức khỏe của trẻ ở các trƣờng mầm
non tham gia khảo sát ................................................................................................47
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện GDNN qua trò chơi ĐVTCĐ của trẻ .......................56

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện GDNN qua trò chơi ĐVTCĐ ......................................58
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện GDNN qua trò chơi học tập ........................................61
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện GDNN qua trò chơi học tập ........................................62
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện GDNN qua trò chơi dân gian ......................................65
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện GDNN qua trò chơi dân gian ......................................66
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện GDNN qua trò chơi vận động ...................................68
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện GDNN qua trò chơi vận động ...................................69
Bảng 2.12. Đội ngũ hiệu trƣởng ................................................................................72
Bảng 2.13. Đội ngũ giáo viên....................................................................................73
Trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo 3- 5 tuổi năm học 2016 – 2017 ...........................73
Bảng 2.14.Mức độ thực hiện lập kế hoạch và thiết kế chƣơng trình giáo dục ngôn
ngữ qua trò chơi của trẻ.............................................................................................76
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện tổ chức triển khai chƣơng trình giáo dục ngôn ngữ qua
trò chơi của trẻ...........................................................................................................78
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ..........80
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết vị, các học liệu trong giáo
dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ .............................................................................82
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá quá trình giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ ................................................................................................................85


Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục ngôn ngữ qua
trò chơi của trẻ..........................................................................................................88
Bảng 3.1. Mức độ về sự cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục ngôn ngữ qua
trò chơi của trẻ.........................................................................................................107
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp giáo dục ngôn ngữ
qua trò chơi của trẻ ..................................................................................................108
Bảng 3.3. Mức độ về tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục ngôn ngữ qua
trò chơi của trẻ.........................................................................................................109
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục

ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non ............................................109
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non
.................................................................................................................................110
Bảng 3.6 Biểu đồ về mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp .....................111


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo dục ngôn ngữ

GDNN

Mầm non

MN

Trò chơi đóng vai theo chủ đề

TCĐVTCĐ

Nhà xuất bản

NXB

Trung học cơ sở


THCS

Trung học phổ thông

THPT

Giáo dục thƣờng xuyên

GDTX

Quản lý giáo dục

QlGD

Nghiên cứu khoa học

NCKH

Học sinh

HS

Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhan dân

UBND


Cán bộ quản lý

CBQL


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển ngành nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong phát triển đất nƣớc, xây dựng nền
văn hóa và con ngƣời Việt Nam. Để phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở
thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI đã khẳng định: Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục chất lƣợng giáo dục phải từng bƣớc đƣợc nâng cao.
Trong những năm gần đây bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới, chƣơng
trình giáo dục trẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động
phù hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách
chủ động tích cực, hồn nhiên vui tƣơi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát
huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ một cách linh hoạt, thực hiện phƣơng châm " Học mà chơi, chơi mà học"
đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt.
Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời nói chung và trẻ
mầm non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng đặc biệt không thể
thiếu đƣợc. Ngôn ngữ là sự sáng tạo kỳ diệu của con ngƣời. Sự tuyệt vời của ngôn
ngữ là do ngôn ngữ ngay từ khi hình thành đã trở thành phƣơng tiện giao tiếp cơ
bản nhất, hữu hiệu nhất của cả loài ngƣời. Chúng ta, ai cũng có thể sử dụng phƣơng
tiện "không mất tiền mua " này để trao đổi thông tin cho nhau một cách nhanh nhất,
nhiều nhất đầy đủ nhất. Từ đó, có thể dễ dàng hiểu nhau, thông cảm chia sẻ liên kết

hay hợp tác với nhau. Nhờ ngôn ngữ mà con ngƣời từ khắp năm châu bốn bể, con
ngƣời ở các thời đại khác nhau, các thế hệ khác nhau có thể tìm hiểu nhau hoặc giao
lƣu với nhau. Hơn thế nữa ngôn ngữ là công cụ để chúng ta tƣ duy, là chìa khóa vạn
năng, thông minh nhất để chúng ta mở kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại để
tha hồ mà chiếm lĩnh nó, đƣa nó đến với mọi ngƣời. Cứ nhƣ thế, cá nhân ngày càng
hoàn thiện hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn. Khi nói về ngôn ngữ,


2
nhà giáo dục nổi tiếng ngƣời Nga E.I.Tikheenva đã khẳng định "Tiếng mẹ đẻ là cơ
sở phát triển trí tuệ và là nguồn gốc để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và
nhân loại"[15].
Hoạt động giáo dục ngôn ngữ là một trong 5 lĩnh vực của chƣơng trình giáo dục
Mầm non. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ đã thực sự trở thành một nội dung quan
trọng trong các hoạt động của chƣơng trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng Mầm
non. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mầm non đƣợc thực hiện bằng nhiều
hình thức phong phú sinh động thông qua họat động làm quen với văn học, hoạt
động làm quen với chữ cái, thông qua các trò chơi. Hoạt động giáo dục ngôn ngữ
qua trò chơi trong trƣờng Mầm non là một phƣơng tiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ
rất hữu hiệu. Thông qua trò chơi trẻ đƣợc giúp trẻ phát triển trí tuệ, tƣ duy và khả
năng giao tiếp.
Thực tiễn trong các trƣờng Mầm non chƣa quan tâm nhiều đến hoạt động
giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ. Trong quá trình tổ chức hoạt động trò chơi
giáo viên ít khi chú ý đến làm thế nào giúp trẻ phát triển ngôn ngữ của mình. Trẻ
thƣờng tham gia trò chơi mà chƣa sử dụng ngôn ngữ của mình trong quá trình chơi. Bên
cạnh đó, ngôn ngữ của trẻ sẽ đƣợc phát triển mạnh mẽ khi tham gia vào trò chơi.
Quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở trƣờng Mầm non
trong những năm qua đã đƣợc chú ý và đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định
thông qua việc: Quản lý xây dựng và phát triển chƣơng trình, quản lý đổi mới hình
thức dạy học. Tuy nhiên trong chƣơng trình giáo dục Mầm non do Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành đã có những nội dung nghe -hiểu, nói, đọc, viết khi thực hiện giáo
viên phải lựa chọn nội dung đƣa vào kế hoạch giảng dạy sao cho phù hợp với từng
chủ đề. Nhƣng thực tế phần nhiều giáo viên mới chỉ lựa chọn nội dung đơn giản, dễ
thực hiện để dạy trẻ đó là hoạt động nghe - hiểu chƣa quan tâm nhiều đến hoạt động
nói. Vì vậy chƣa phát huy đƣợc khả năng giao tiếp của trẻ.
Bên cạnh đó việc quản lý sinh hoạt chuyên môn bồi dƣỡng chất lƣợng đội
ngũ chƣa đƣợc chú trọng nhiều, phần nhiều các tổ chuyên môn mới chỉ thực hiện đủ
số buổi sinh hoạt theo Điều lệ 2 lần/tháng nhƣng chƣa chú ý đến chất lƣợng, nội


3
dung sinh hoạt chuyên môn để bồi dƣỡng giáo viên theo các chuyên đề và đổi mới
chƣơng trình giảng dạy sao cho hiệu quả. Mặt khác việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang
thiết bị trong các nhà trƣờng chƣa đồng bộ, đồ dùng, đồ chơi ở các nhóm lớp mới
chỉ đạt ở điều kiện tối thiểu theo danh mục quy định, trang thiết bị hiện đại chƣa
đƣợc đầy đủ, đồ dùng tự tạo theo các chủ đề thực hiện hẳng tháng, tuần, ngày chƣa
phong phú và hấp dẫn trẻ em nên ảnh hƣởng việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy
của đội ngũ. Công tác kiểm tra, đánh giá các nhà trƣờng đã quan tâm, hằng năm xây
dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trƣờng học, kiểm tra chất lƣợng đầu năm, song mới
chỉ là thực hiện theo kế hoạch, các biện pháp đánh giá trong công tác quản lý, chất
lƣợng đội ngũ, sự phát triển khả năng của trẻ ở từng lĩnh vực chƣa có sự đổi mới,
đôi lúc dẫn đến kết quả chƣa thực sự chính xác và khách quan, chất lƣợng các nhà
trƣờng có phần chƣa đáp ứng đƣợc với những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Chính bởi vậy mỗi, cơ sở giáo dục mầm non cần thiết phải có ngƣời hiệu trƣởng
biết cách quản lý toàn diện các hoạt động nhà trƣờng một cách linh hoạt, phù hợp,
chặt chẽ thông qua các biện pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao chất lƣợng chăm sóc –
nuôi dƣỡng – giáo dục trẻ đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non trong thời kỳ mới.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục phát triển ngôn ngữ
ở trƣờng mầm non nhƣ: Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Huy Cẩn Các quá trình
hình thành và phát triển ngôn ngữ trẻ em, luận án tiến sĩ của tác giả Lƣu Thị Lan,

Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em 1-6 tuổi, giáo trình của tác giả Đinh Hồng
Thái Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em và còn nhiều công trình nghiên
cứu về giáo dục Mầm non. Tuy nhiên đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về
quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở trƣờng mầm non.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu


4
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm,
Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của
trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ
qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ liêm, Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp với tìm kiếm thực tế
thì hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng
mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ
qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng trong hoạt động giáo
dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu trên các trƣờng mầm non công lập.
- Trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm có 11 trƣờng mầm non công lập. Đề tài
này nghiên cứu trên 05 trƣờng mầm non công lập trong địa bàn quận.
+ Trƣờng Mầm non Tây Mỗ A – phƣờng Tây Mỗ
+ Trƣờng Mầm non Trung Văn – phƣờng Trung Văn


5
+ Trƣờng Mầm non Đại Mỗ B – phƣờng Đại Mỗ
+ Trƣờng Mầm non Mỹ Đình I – Phƣờng Mỹ Đình
+ Trƣờng Mầm non Xuân Phƣơng – Phƣờng Xuân Phƣơng
6.3. Khách thể khảo sát
- Nghiên cứu 145 ngƣời
+ Cán bộ quản lý: 15 ngƣời
+ Giáo viên: 30 giáo viên
+ Trẻ: 100 trẻ của 5 trƣờng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm các nhóm sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu, sách báo, đề tài, công
trình nghiên cứu, văn bản, quy định đã công bố liên quan đến đề tài để xây dựng cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ
ở các trƣờng mầm non.
7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

- Mục tiêu: tìm hiểu mức độ nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục
ngôn ngữ và kĩ năng vận dụng nhận thức đó vào công tác quản lý hoạt động giáo dục.
- Đối tƣợng: Cán bộ quản lý (Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng)
- Nội dung: Các phiếu hỏi đƣợc xây dựng với từng nhóm tìm hiểu với hệ
thống câu hỏi cho các đối tƣợng trả lời.
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Mục tiêu: Tìm hiểu thông tin của công tác quản lý giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ trong thực tế từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức bằng phƣơng pháp quan sát.
- Đối tƣợng: Tham dự và quan sát trực tiếp việc triển khai các kế hoạch hoạt
động, hoạt động của giáo viên trong qua trình giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của
trẻ, kế hoạch sinh hoạt chủ điểm...


6
- Nội dung: Việc quản lý tổ chức giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ ở
trƣờng mầm non. Nhận định về việc thể hiện ngôn ngữ của trẻ qua trò chơi.
7.2.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham vấn các chuyên gia trong lĩnh vực có liên
quan đến quản lý giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm chứng sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phƣơng pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Phân tích, tổng hợp các bài báo, bài
viết, báo cáo, các đề tài trên tập san có liên quan đến đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng bảng thống kê số liệu. Thống kê toán học, xử lý số liệu thu đƣợc trên
phần mềm excel. Sử dụng phƣơng pháp toán học thống kê giúp xử lý các dữ liệu,
các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập. Kết quả điều tra từ các
phiếu hỏi đƣợc quản lý, xử lý bằng phần mềm excel.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò
chơi của trẻ ở trƣờng Mầm Non
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi
của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
+ Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi
của trẻ ở các trƣờng mầm non quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ QUA TRÒ CHƠI CỦA TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON QUẬN NAM TỪ LIÊM
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1. 1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ngôn ngữ là một trong những chỉ số quan trọng thể hiện trình độ văn hoá,
trình độ tƣ duy của con ngƣời. Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, nó ra đời và tồn
tại cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ vừa là hình
thức thể hiện tƣ duy vừa là động lực thúc đẩy tƣ duy phát triển. E.I.Tikheenva - nhà
giáo dục học Liên Xô(cũ) đã khẳng định rằng " Ngôn ngữ là công cụ để tƣ duy, là
chia khoá để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc, của
nhân loại. Do ngôn ngữ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con ngƣời
đặc biệt là trong giai đoạn đầu tiên của cuộc đời mỗi nguời, nên việc giáo dục ngôn
ngữ cho trẻ phải bắt đầu từ rất sớm, từ khi các cháu chƣa cắp sách tới trƣờng".
Trong cuốn Mác - Ănghen - Lê Nin bàn về ngôn ngữ, khi nghiên cứu về vấn
đề phát triển ngôn ngữ, lời nói cho con ngƣời, tác giả đã khẳng định: " Ngôn ngữ là
phƣơng tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con ngƣời"[38] theo hƣớng đó, muốn phát
triển con ngƣời thì trƣớc hết cần chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ qua trò chơi,
điều đó sẽ dễ thực hiện hơn khi họ đƣợc giáo dục từ nhỏ.

Việc nghiên cứu về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ trƣớc tuổi học đã
đƣơc nhiều tác giả quan tâm: A.M.Lesuina, E.I.Tikheeva, Ph.A.Sôkhin,
L.P.Phêdoencô, Kak-Hainơdich... Các đặc điểm phát triển vốn từ, ngữ âm, ngữ
pháp, lời nói mạch lạc... theo từng lứa tuổi đã dƣợc các tác giả quan tâm nghiên cứu
và cũng đƣa ra một số quy luật về phát triển ngôn ngữ của trẻ. Và đã có nhiều công
trình của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau ngiên cứu về ngôn ngữ, coi
đó nhƣ một phƣơng tiện để hình thành và phát triển nhân cách, đƣa con ngƣời hoà
vào các mối quan hệ xã hội.


8
Tác giả A.P.Uxova khi nói về giáo dục trẻ em trƣớc tuổi học đã đƣa ra nhận
định: "Ở lứa tuổi mẫu giáo, các em nắm ngôn ngữ là nhờ thường xuyên giao tiếp
ngôn ngữ với những nguời xung quanh, tức là nhờ sự tiếp xúc xã hội"[1]. Sự tiếp
xúc xã hội không chỉ giúp trẻ phát triển lời nói mà cùng với ngôn ngữ nó sẽ là điều
kiện để trẻ tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử: " Một điều rất rõ là quá trình nắm
kinh nghiệm lịch sử xã hội ở lúă tuổi mẫu giáo cũng là khách quan tác động từ bên
ngoài và do hoàn cảnh của các em trong môi trường xã hội nhất định". [1]
Winhem Preyer với Trí óc trẻ em, một tác phẩm miêu tả chi tiết về sự phát
triển của trẻ em, phát triển về vận động, hình thành ngôn ngữ và trí nhớ cụ thể. Erik
Erickson với tác phẩm Trẻ em và xã hội nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em,
cách đối xử và giáo dục trẻ. John B.Watson với Chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinhvà cách chăm sóc
chúng. Cả ba tác giả này, trong việc hình thành ngôn ngữ cho trẻ đều lƣu ý đến nội
dung giao tiếp ngôn ngữ và chú trọng đến nội dung này trong giáo dục trẻ.
Nhà giáo dục nguời Nga N.A.Lêônchiep đã coi "Trò chơi đóng kịch là một
hình thức quá độ sang hoạt động thẩm mỹ, hoạt động nghệ thuật". Nhƣ vậy, ở
trƣờng mầm non, nhiệm vụ là cho trẻ yêu kịch, ham thích tham gia đóng kịch là
quan trọng.[40]
Lý thuyết dạy ngôn ngữ hệ thống theo quan điểm của các nhà tâm lý học Xô

Viết: Xokhin, Chikhieva và một số tác giả khác đã căn cứ từ những nhiệm vụ căn
bản của phát triển ngôn ngữ để đề ra đƣợc những nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non bao gồm: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm, hình thành và phát triển vốn
từ, phát triển cấu trúc ngữ pháp về câu, phát triển lời nói mạch lạc và phát triển
ngôn nghệ thuật. Đây là cơ sở cho việc giáo dục ngôn ngữ ở lứa tuổi mầm non, đƣa
lĩnh vực này trở thành khoa học về giáo dục trẻ trƣớc tuổi đi học.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt nam, vấn đề giáo dục ngôn ngữ cho trẻ cũng đƣợc nhiều nhà giáo dục
quan tâm. Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo là nhiệm vụ quan trọng nhất trong
giáo dục trẻ mầm non qua các công trình nghiên cứu.


9
Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn "Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo" đã đề cập đến nhiều nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ khác nhau, trong đó
có nhiệm vụ dạy trẻ nói mạch lạc. Tác giả đƣa ra một số biện pháp hƣớng dẫn trẻ kể
chuyện nhằm phát triển lời nói độc thoại cho trẻ: kể lại chuyện, kể chuyện theo tri
giác, kể chuyện theo trí nhớ và kể chuyện theo tƣởng tƣợng.
Tác giả Lƣu Thị Lan trong luận án tiến sĩ: "Những buớc phát triển ngôn ngữ
của trẻ em từ 1-6 tuổi" đã nêu lên những buớc phát triển ngôn ngữ về các mặt: ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp... Từ đó, tác giả đã xây dựng đƣợc nội dung, các biện pháp
giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Qua nghiên
cứu, tác giả cho rằng: "Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chịu ảnh hưởng rất lớn của
yếu tố gia đình và tích cực giao tiếp của trẻ với mọi người xung quanh".[33]
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Huy Cẩn "Các quá trình hình thành và
phát triển ngôn ngữ trẻ em" tác giả đã tập trung mô tả khá tỉ mỉ các hiện tƣợng xuất
hiện ngôn ngữ tự nhiên của trẻ về mặt ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng. Công trình này
cung cấp tài liệu về những bƣớc phát triển ngôn ngữ trẻ em Việt Nam, đóng góp
trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em trƣớc tuổi học, đƣa ra những cơ sở khoa
học định huớng cho việc nghiên cứu tiếp chƣơng trình phát triển ngô ngữ cho trẻ

mầm non và đào tạo giáo viên mầm non.
Luận án tiến sĩ "Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi" của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã nghiên cứu kĩ lƣỡng về lời nói mạch
lạc của trẻ mẫu giáo, từ đó dề xuất 9 biện pháp tác động nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ 5- 6 tuổi. Cũng trong luận án tác giả khẳng định trò chơi diễn kịch
là phƣơng tiện để phát triển ngữ âm rất tốt cho trẻ 5-6 tuổi. Trong quá trình chơi
đóng kịch, để thực hiện đƣợc vai chơi của mình, tẻ chủ động sử dụng lời nói để diễn
đạt những sắc thái tình cảm khác nhau nhƣ: vui sƣớng, tự hào, lo lắng, buồn rầu, dịu
dàng, giận dữ...[43]
Trong luận án tiến sĩ " Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo trong
nhóm chơi không cùng độ tuổi", tác giả Lê Xuân Hồng đã nêu lên đặc điểm phát
triển ngôn ngữ của trẻ về các mặt và lần đầu tiên vấn đề giao tiếp bằng ngôn ngữ


10
đƣợc đề cập đến với những biểu hiện cụ thể và đƣợc xem là một nhiệm vụ độc lập
để phát triển ngôn ngữ
Nhƣ vậy, việc quản lý giáo dục ngôn ngữ trong các trƣờng Mầm non nói
chung và giáo dục ngôn ngữ qua trò chơi của trẻ Mầm non nói riêng đã thu hút
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các công trình đã khẳng định vai trò
to lớn của ngôn ngữ đối với hình thành và phát triển ở trẻ em.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm về Quản lý theo từ điển “Giáo dục học”: “Quản lý là hoạt động
hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”[28]
Nhƣ vậy: Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính

sách, nguyên tắc và các phƣơng pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản nhƣ: xác định
mục tiêu, chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều chỉnh các hoạt
động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo
ra môi trƣờng, điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý. Chúng ta có thể định
nghĩa khái niệm quản lý nhƣ sau:
“Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển, phối
hợp lao động của ngƣời khác hoặc của nhiều ngƣời khác trong cùng tổ chức hoặc
cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hƣớng và tăng hiệu
quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự
thỏa mãn của những ngƣời tham gia”.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đƣa hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục vừa
là một hiện tƣợng xã hội (hiện tƣợng hoạt động, lao động, công tác), vừa là một loại


11
quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống
quản lý).
Quản lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục
nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định
hƣớng và phối hợp lao động của những ngƣời tham gia công tác giáo dục để đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và
các nguồn lực giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Thuật ngữ “quản lý nhà trƣờng” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo
dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến nhà trƣờng có
hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trƣờng.

+ Tác động từ bên ngoài nhà trƣờng là tác động của các cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động dạy học, giáo dục
của nhà trƣờng.
+ Tác động từ bên trong là hoạt động của các chủ thể quản lý của chính nhà
trƣờng nhằm huy động, điều phối, giám sát các lực lƣợng giáo dục của nhà trƣờng
thực hiện có chiến lƣợc, có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đặt ra. Đó là
sự tác động của thủ trƣởng, ngƣời chỉ huy cấp trên đối với các tổ chức cấp dƣới
thuộc quyền. Sự tác động đó phải có mục đích, có kế hoạch và phải tuân theo các
nguyên tắc quản lý.
Theo nghĩa một tổ chức, trƣờng học đƣợc quản lý giống nhƣ mọi tổ chức
khác, nhƣng có đặc điểm chuyên môn của mình là giáo dục. Bản chất của quản lý
trƣờng học lúc này là gây ảnh hƣởng, định hƣớng và phát triển tổ chức trƣờng theo
mục tiêu và giá trị đã định, dựa trên việc xác định tầm nhìn, sứ mạng, nhiệm vụ
chiến lƣợc, huy động và sử dụng các nguồn lực, tạo dựng tên tuổi (thƣơng hiệu) và
quản lý văn hóa nhà trƣờng.
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng “Quản lý trƣờng học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực


12
lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp những tác
động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất
lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới.”
Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm quản lý trƣờng học nhƣ sau: quản lý
trƣờng học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp

chính quyền và chuyên môn trên trƣờng, các nhà quản lý trong trƣờng do hiệu
trƣởng đứng đầu, đối tƣợng quản lý chính là nhà trƣờng nhƣ một tổ chức chuyên
môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con ngƣời, cơ sở vật chất - kĩ thuật, tài chính,
đầu tƣ khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trƣờng và đƣợc huy động từ bên
ngoài trƣờng dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có.
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trƣờng, nhà trƣờng là một tổ chức cơ
sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, tổ chức
thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
1.2.2. Khái niệm trò chơi
Trò chơi chiếm vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục mẫu giáo.
Dựa vào những luận điểm Macxit của G.V.Plekhanov về vấn đề nguồn gốc trò chơi,
phát triển ý kiến của L.S.Vygótki, D.B.Elkonin(1978) các nhà khoa học đã chứng
minh rằng với tƣ cách là một hình thức tổ chức hoạt động trẻ em, trò chơi xuất hiện do
sự thay đổi lịch sử của địa vị trẻ em vào một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là vui chơi, qua vui chơi trẻ em đƣợc
thoả mãn nhu cầu chơi, đƣợc học, đƣợc sống, đƣợc giống nhƣ ngƣời lớn. Vui chơi
ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo. Tình huống trò chơi
đòi hỏi mối đứa trẻ tham gia vào trò chơi phải có một trình độ giao tiếp bằng ngôn
ngữ nhất định. Nếu đứa trẻ không diễn đạt đƣợc mạch lạc nguyện vọng và ý kiến


13
của mình đối với trò chơi, nếu nó không hiểu đƣợc những lời chỉ dẫnhay bàn bạc
của các bạn cùng chơi thì nó không thể tham gia trò chơi đƣợc. Để đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của việc cùng chơi, trẻ phải phát triển ngôn gnữ một cách mạch lạc, rõ
ràng. Chơi chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng.
Trong vui chơi con ngƣời sử dụng rất nhiều trò chơi, tuỳ vào góc độ tiếp cận
mà có nhiều cách định nghĩa khác nhau về trò chơi:
Theo từ điển tiếng việt, chữ "trò" đƣợc hiểu là một hình thức mua vui, đƣợc
bầy ra trƣớc mắt mọi ngƣời, chữ "chơi" để chỉ những hoạt động lúc nhàn rỗi, ngoài

giờ làm việc, có mục đích giải trí. Từ đó, "trò chơi" đƣợc hiểu là những hình thức
hoạt động nhằm thoả mãn những nhu cầu giải trí của con ngƣời.
G.Piagiê cho rằng, trò chơi của trẻ em là hoạt động trí tuệ thuần tuý, là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ em và sự phát triển ấy chính
là sự thích nghi. Trong quá trình này, ông phân biệt hai khái niệm "đồng hoá" và
"điều ứng". Trò chơi chính là sự "đồng hoá" là sự thích ứng từ trƣớc, "trò chơi là sự
đồng hoá thực tại với hoạt động riêng, cung cấp cho hoạt động riêng thức ăn cần
thiết và biến đổi thực tại tuỳ theo những nhu cầu đa dạng của cái tôi".
Trên quan điểm mácxít các nhà khoa học Xô viết đã khẳng định rằng, trò
chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ
thế hệ này sang thế hệ khác chủ yêu bằng con đƣờng giáo dục. G.V.Plekhanov là
ngƣời đầu tiên giải thích về nguồn gốc của trò chơi dƣới góc độ Mácxít. ông cho
rằng trong lịch sử loài nguời, trò chơi và nghệ thuật đều có nguồn gốc từ lao động
và phản ánh lao động "Trò chơi là con đẻ của lao động, xét về mặt thời gian thì lao
động có trƣớc và trò chơi có sau", và "trò chơi là một sợi dây nối liềncác thế hệ với
nhau, cụ thể hơn là trò chơi là truyền thụ những thành tựu văn hoá từ đời này sang
đời khác”
Một số nghiên cứu về trò chơi của các nhà tâm lí- giáo dục phƣơng Tây nhƣ
A.Vallon, N.Khrixtencen... cũng chỉ ra rằng, trò chơi trẻ em là sự phản ánh cuộc
sống, là hoạt động của chúng đƣợc quy đổi bởi những điều kiện xã hội. "Trẻ nhắc
lại những ấn tƣợng đã đƣợc trải nghiệm vào trò chơi và sự bắt chƣớc này có chọn


14
lọc. Trẻ bắt chƣớc những ngƣời có uy tín với chúng những ngƣời chúng gắn bó và
yêu quý". "Trò chơi không phải là bất biến, nó đã và luôn đúng nhƣ vậy, trò chơi
phản ánh từng hiện tƣợng của cuộc sống xã hội nằm trong quá trình phát triển... Tất
cả mọi trò chơi đều là sự phản ảnh cuộc sống xã hội.
Một số nhà khoa học khác nhƣ Nguyễn Toán, Lê Anh Thơ (Việt Nam) thì
cho rằng: Trò chơi là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, là một phƣơng tiện để

giáo dục con ngƣời, trƣớc hết là giáo dục thanh thiếu niên, nhi đồng.
Theo quan điểm của giáo dục học, thì trò chơi là hình thức thể hiện cuộc
sống, là phƣơng tiện phát triển nhân cách con ngƣời. Đối với trẻ em trò chơi là hoạt
động giúp trẻ tái tạo các hoạt động của ngƣời lớn, qua vui chơi, thể lực, trí tuệ, đạo
đức đƣợc hình thành.
Theo tác giả Ngô Ngọc Thanh trò chơi là hoạt động trình diễn bằng các tín
hiệu và thông qua luật lệ của một nhóm ngƣời làm giải tỏa sự bức xúc về tinh thần
và thể chất, để tái tạo sức lao động và năng lƣợng. Ở đây tín hiệu chơi đƣợc hiểu là
những phƣơng tiện dùng để chơi, còn "lệ chơi" là những quy định cho việc chơi, là
yếu tố quyết định đến việc chơi mà thiếu nó thì không thể thành trò chơi.
Trò chơi của trẻ là một hoạt động phản ánh sáng tạo độc đáo, thực hiện tác
động qua lại giữa trẻ với môi trƣờng xung quanh. Qua đó làm thoả mãn nhu cầu
chơi của trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một kiểu chơi, một dạng hoạt động giải trí, một hình thức
phản ánh hoạt động sản xuất, sinh hoạt văn hoá xã hội, đƣợc thực hiện theo quy ƣớc
nhằm thoả mãn những nhu cầu về thể chất và tinh thần của con ngƣời.
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục ngôn ngữ
1.2.3.1. Khái niệm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ và lao
động là hai yếu tố cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của con ngƣời
trong xã hội. Ngôn ngữ đã trở thành đối tƣợng của nhiều ngành khoa học nhƣ: Xã
hội học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học…Vậy bản chất của ngôn ngữ học
là gì?


15
- Trước hết, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu - ngƣời ta phải
giao tiếp với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài
ngƣời ngôn ngữ không thể phát sinh. Ngôn ngữ là cái chung của xã hội, đối với mỗi

cá nhân ngôn ngữ nhƣ là một thiết chế xã hội chặt chẽ, đƣợc giữ gìn, phát triển
trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một
tập hợp những thói quen nhƣ nghe, nói và hiểu đƣợc tiếp thu một cách dễ dàng và
liên tục ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nó nhƣ là một cáí gì đấy bắt buộc đối
với mỗi mọi ngƣời trong mọi ngƣời.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng
đồng dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng ngƣời nhỏ hơn (gọi là
tiếng địa phƣơng)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội
của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không mang tính di truyền, ngƣời ta có đƣợc ngôn ngữ là do quá
trình học tập, tiếp thu từ những ngƣời sống xug quanh. Ở trẻ em để có vốn ngôn
ngữ nhất định phải trải qua quá trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt bởi nó không phụ thuộc vào
kiến trúc thƣợng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị
phá vỡ kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng thì ngôn ngữ vẫn là
nó. Mặt khác ngôn ngữ không mang tính giai cấp, nó ứng xử bình đẳng với mọi
ngƣời trong xã hội.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến ngƣời khác với một
mục đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp ngƣời ta trao đổi tƣ tƣởng tình cảm với
nhau, tác động đến nhau, những tƣ tƣởng, trí tuệ của ngƣời này đƣợc truyền từ
ngƣời này đến ngƣời khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác – đó là nhờ ngôn ngữ một trong những động lực đả bảo sự tồn tại của xã hội loài ngƣời.


×