Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phầnđại lý hàng hải việt nam (vosa corporation) trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ðẠI LÝ
HÀNG HẢI VIỆT NAM (VOSA CORPORATION)
TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ðẠI LÝ
HÀNG HẢI VIỆT NAM (VOSA CORPORATION)
TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế công nghiệp
: 60.31.09


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðỗ Hữu Tùng

Hà Nội - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan luận văn với đề tài "Nghiên cứu giải pháp phát triển
dịch vụ Logistics tại Cơng ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế" là Cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào trước đó.
Hà nội ngày 11 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC

STT

Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các bảng, hình vẽ, đồ thị

Mở đầu..............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về hoạt ñộng dịch vụ Logistics ................................6
1.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về dịch vụ Logistics trong nền kinh tế thị
trường ................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................6
1.1.2. Phân loại Logistic....................................................................................9
1.1.3. Quan hệ giữa Logistic và chuỗi cung ứng.............................................13
1.1.4. Mối quan hệ giữa Logistics và phân phối .............................................17
1.1.5. Vai trò dịch vụ Logistics .......................................................................19
1.2. Nội dung phát triển các dịch vụ Logistics và hệ thống các chỉ tiêu ñánh
giá của doanh nghiệp. ......................................................................................21
1.2.1. Xác ñịnh mục tiêu phát triển dịch vụ Logistics của Doanh nghiệp trong
từng giai ñoạn. .................................................................................................21
1.2.2 Lập kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics..............................................21
1.2.3. Tổ chức hiện kế hoạch Logistics...........................................................21
1.2.4. ðiều phối và xử lý các tình huống trục trặc ..........................................22
1.2.5. Tổng kết và ñánh giá dịch vụ Logistics của Doanh nghiệp ..................22
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của dịch vụ Logistics.........23
1.3.1. Tốc ñộ tăng trưởng doanh thu dịch vụ Logistics...................................23
1.3.2 Chất lượng dịch vụ Logistics ................................................................23


1.3.3 Tỷ trọng doanh thu Logistics trong tổng doanh thu của Doanh nghiệp.24
1.3.4 Tốc ñộ tăng trưởng thị trường dịch vụ mua ngồi .................................24
1.3.5 Tốc độ tăng trưởng khách hàng sử dụng dịch vụ Logistics ...................24
1.3.6. Số lĩnh vực dịch vụ Logistics mới.........................................................25
1.4. Hội nhập quốc tế và những cơ hội, thách thức ñặt ra trong phát triển các

dịch vụ Logistics ở Việt Nam..........................................................................25
1.4.1. Quá trình hội nhập quốc tế ở nước ta và mở cửa thị trường dịch vụ ....25
1.4.2. Cơ hội, khó khăn đối với sự phát triển các dịch vụ Logistics của doanh
nghiệp Việt Nam..............................................................................................33
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển các dịch vụ Logistics và bài học ñối
với Việt Nam ...................................................................................................37
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Nhật Bản ...................................37
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển logistics tại Singapore .....................................40
1.5.3. Kinh nghiệm phát triển Logistics của Malaysia....................................42
1.5.4. Kinh nghiệm phát triển logistics của Trung Quốc ................................42
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ Logistics của công ty
Cổ phần ðại lý Hàng Hải Việt Nam ............................................................45
2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam .......................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần ðại lý hàng hải
Việt Nam..........................................................................................................45
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của VOSA .....................................................46
2.1.3. Thông tin về cổ đơng và quản trị của VOSA ........................................48
2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ Logistic tại Công ty cổ phần ñại lý hàng
hải Việt Nam....................................................................................................49
2.3. Các dự án trong năm 2009 - 2010 của Công ty liên quan tới phát triển
dịch vụ logistics...............................................................................................53


Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt ñộng dịch vụ Logistics tại công ty cổ
phần ðại lý Hàng Hải Việt Nam ..................................................................55
3.1. Dự báo về xu hướng phát triển các dịch vụ logistic ở Việt Nam.............55
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ Logistics tại Cơng ty cổ phần ñại
lý hàng hải Việt Nam – VOSA CORP. ...........................................................61
3.2.1. Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ logistic ....................................61
3.2.2. Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường ................................61

3.2.3. Xây dựng chính sách hỗ trợ, chăm sóc khách hàng ..............................62
3.2.4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ................................................62
3.2.5. Phát triển ứng dụng công nghệ..............................................................64
Kết luận ..........................................................................................................68
Tài liệu tham khảo.........................................................................................71


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
STT

Nội dung

Trang

Danh mục bảng
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu cổ đơng.............................................................................. 48
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu doanh thu thuần của Vosa giai ñoạn 2005-2009 ............ 49
Bảng 2.3: Bảng tốc ñộ tăng doanh thu của VOSA giai đoạn 2006-2009............ 50
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả kinh doanh năm 2009..................................... 51
Bảng 2.5: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của VOSA năm 2009... 52
Danh mục hình
Hình 1.1. Các bộ phận cơ bản của logistics .................................................... 12
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa logistics và quản trị chuỗi cung ứng ..................13
Hình 1.3: Một chuỗi cung ứng ........................................................................14
Hình 1.4: Dây truyền cung ứng hiện đại .........................................................16


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập, cạnh tranh và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ
trong những thập kỷ qua đã tác động mạnh mẽ đến hệ thống phân phối trên
tồn thế giới, tạo ra sự biến đổi nhanh chóng về cơng nghệ trong lĩnh vực vận
tải, lưu kho và dịch vụ khách hàng. Q trình vận tải đã gắn kết chặt chẽ với
q trình sản xuất và lưu thơng trong một chuỗi cung ứng liên hồn. Dịch vụ
logistics ra đời và phát triển nhằm đáp ứng q trình giao lưu bn bán, trao
đổi hàng hố trên tồn cầu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, bố
trí hợp lý nguồn tài nguyên và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường quốc tế.
Theo Hội ñồng Quản trị logistics của Mỹ (CLM) thì "Quản trị logistics
là q trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả chi phí lưu
thơng, dự trữ ngun vật liệu, hàng tồn kho trong q trình sản xuất sản phẩm
cùng dịng thơng tin tương ứng từ ñiểm xuất phát ñầu tiên ñến ñiểm tiêu dùng
cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng u cầu của khách hàng". Cịn Giáo sư
người Anh Martin Christopher thì cho rằng: "Logistics là q trình quản trị
chiến lược cơng tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm (và dịng thơng tin tương ứng) trong một công ty và qua
các kênh phân phối của cơng ty để tối đa hố lợi nhuận hiện tại và tương lai
thơng qua việc hồn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất.
Theo Luật Thương mại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 1/1/2006),
logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều cơng đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm
thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố ñể hưởng phí thù lao. Hoặc


2

hiểu một cách ñơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm sốt tồn bộ hàng

hố cùng những thơng tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hố cho
ñến ñiểm tiêu thụ cuối cùng. Cho dù hiểu theo cách nào thì bản chất của
logistics vẫn là tối ưu hố ba dịng ln chuyển gồm: hàng hố, tài chính và
thông tin trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, dịch vụ logistics ln song hành
với q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
ðối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trị quan trọng
khơng thể thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Các nghiên cứu gần ñây
cho thấy, chỉ riêng hoạt ñộng logistics ñã chiếm từ 10 ñến 15% GDP của hầu
hết các nước tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương. Vì vậy nếu
nâng cao hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội của đất nước.
ðối với doanh nghiệp, logistics đóng vai trị to lớn trong việc giải quyết
bài tốn đầu vào, đầu ra và sản xuất kinh doanh với vấn đề mơi trường một
cách có hiệu quả. Logistics có thể thay đổi nguồn tài ngun đầu vào hoặc tối
ưu hố q trình chu chuyển ngun vật liệu, hàng hố, dịch vụ…logistics
cịn giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong hoạt ñộng sản xuất, logistics là một chuỗi dịch vụ về giao nhận
hàng hoá như: là các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi
nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các ñịa chỉ ñại lý phân
phối hoặc nơi tiêu thụ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hố ln ln sẵn sàng
trong tình trạng khách hàng yêu cầu. Với hệ thống chuỗi dịch vụ này, người
cung ứng dịch vụ logistics sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được tối đa chi
phí của đầu vào trong các khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phối
hàng hoá, cũng như chi phí dịch vụ logistics.


3

Tồn cầu hố nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh lại càng gay

gắt trong mọi lĩnh vự của cuộc sống. Trong lĩnh vực logistics cũng vậy, ñể
ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà
cung cấp dịch vụ logistics ra ñời và cạnh tranh quyết liệt với nhau. ở Việt
Nam, hiện cả nước có khoảng 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Logistics là một con số khá lớn nhưng thực tế ña phần là những doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ, so với số lượng doanh nghiệp cả nước thì cịn q ít
(0,22%). Mặc dù hiện nay chúng ta đã có đủ các hiệp hội như Hiệp hội
cảng biển, Hiệp hội đại lý và mơi giới hàng hải, Hiệp hội các chủ tàu, Hiệp
hội giao nhận kho vận… nhưng nhìn chung các hiệp hội này vẫn chưa phát
huy ñược vai trị của mình.
Theo tính tốn mới nhất của Cục Hàng hải Việt Nam, lĩnh vực quan
trọng nhất trong Logistics là vận tải biển thì doanh nghiệp trong nước mới chỉ
đáp ứng chun chở được 18% tổng lượng hàng hố xuất nhập khẩu, phần
cịn lại đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước ngoài. ðiều này thực sự là
một thua thiệt lớn cho doanh nghiệp Việt Nam khi có đến 90% hàng hố xuất
nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển. Năm 2006 lượng hàng qua các
cảng biển Việt Nam là 153 triệu tấn và tốc ñộ tăng trưởng lên ñến 19,4%.
Khi Việt Nam ñã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, sự bảo hộ của
chính phủ đối với dịch vụ Logistics trong nước thông qua các biện pháp ngăn
chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước bị dỡ bỏ, thay
thế vào đó là mở cửa toàn bộ thị trường du lịch Việt Nam theo như lộ trình đã
cam kết. Các doanh nghiệp dịch vụ Logistics sẽ ñối mặt với áp lực cạnh tranh
lớn nhưng trên thực tế, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam mới đóng vai trò trò
như những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các cơng ty Logistics nước
ngồi: đảm nhận việc khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho


4

bãi… chưa có doanh nghiệp nào đủ sức tổ chức, điều hành tồn bộ quy trình

hoạt động Logistics.
Trước thực trạng dịch vụ Logistics ở nước ta còn nhiều yếu kém như ñã
ñề cập ở trên, ñể phát triển các dịch vụ Logistics trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, liên quan đến vấn đề này, đã có một số cơng trình nghiên cứu về phát triển
dịch vụ Logistics ñược các tác giả trong và nước ngồi đề cập đến nhưng chỉ
dưới hình thức nêu và giải quyết các vấn đề nổi cộm, đơn lẻ, mang tính tình
huống thơng qua các diễn ñàn: hội nghị, hội thảo chuyên ngành, các bài bình
luận ñăng tải trên các báo, tạp chí…
Tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang có nhiều lợi thế để phát triển dịch vụ
logistic. Trong số các công ty thực hiện một số dịch vụ logistic, Cơng ty cổ
phần đại lý hàng hải Việt Nam là cơng ty có nhiều lợi thế với bề dày truyền
thống về hoạt động vận tải biển, có chi nhánh tại Quảng Ninh – VOSA Quảng
Ninh (nơi tác giả đang cơng tác). Tuy nhiên, các hoạt động của cơng ty cịn
chưa đồng bộ và phát triển chưa bền vững. Do vậy, nghiên cứu ñề tài:
"Nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần ñại lý
hàng hải Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập quốc tế" là rất cần thiết, cấp bách
cả về lý luận và thực tiễn ñáp ứng ñược các yêu cầu ñang ñặt ra về phát triển
kinh tế và phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam trong bối cảnh mở cửa
thị trường dịch vụ. Luận văn có giá trị tham khảo hữu ích đối với cơng ty nơi
tác giả đang cơng tác.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
ðề xuất các giải pháp và kiến nghị phát triển các dịch vụ Logistics tại
Cơng ty cổ phần đại lý vận tải Việt Nam (VOSA) trong ñiều kiện hội nhập
quốc tế.


5

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
ðối tượng nghiên cứu: hoạt ñộng dịch vụ logistics tại Cơng ty cổ phần

đại lý hàng hải Việt Nam;
Phạm vi nghiên cứu: từ khi Luật Thương mại (2005) ñược ban hành.
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Làm rõ những vấn ñề cơ bản liên quan tới khái niệm về dịch vụ logistics.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ logistics tại Cơng ty cổ
phần đại lý hàng hải Việt Nam.
ðề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Cơng ty cổ
phần đại lý hàng hải Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
ðề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: phương pháp tổng
hợp, phân tích kinh tế; phương pháp so sánh, lịch sử và logic; phương pháp
ñiều tra, thống kê và mơ hình hố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn ñã tổng quan ñược những vấn ñề cơ bản về dịch vụ logistics,
ñưa ra những chỉ tiêu nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng dịch vụ logistics, áp
dụng cho Cơng ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam. ðồng thời sử dụng
những chỉ tiêu này phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ logistics ở Cơng ty
cổ phần ñại lý hàng hải Việt Nam và ñưa ra những giải pháp phát triển có hiệu
quả dịch vụ này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và 3 chương luận văn được trình
bày trong 72 trang, 05 bảng, 04 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan về hoạt ñộng dịch vụ logistics
Chương 2 : Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ logistics tại Cơng ty
cổ phần ñại lý hàng hải Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần
ñại lý hàng hải Việt Nam.


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ðỘNG DỊCH VỤ LOGICSTICS
1.1. Những vấn ñề lý luận cơ bản về dịch vụ Logistics trong nền kinh tế
thị trường
1.1.1. Khái niệm

Logistics có nguồn gốc từ hai chữ Logis và stic, có nghĩa là tính toán
một cách "hợp lý". Như vậy nội dung của Logistics bao gồm việc hướng dẫn
mọi người cách thức thực hiện cơng việc sao cho hợp lý nhất. Từ “Logistics”
được giải nghĩa bằng tiếng Anh trong cuốn “Oxford Advances Learners
Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University
Press, 1995” như sau: "Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ
ñối với một hoạt ñộng phức hợp nào ñó".
Theo ESCAP (Econonlic and Social Commissiollfor Asia and the
Pacifc - ủy ban Kinh tế và Xã hội châu á Thái Bình Dương) Logistics được
phát triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất.
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ thứ 20, người ta bắt ñầu quan tâm
ñến vấn đề quản lý một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan với
nhau để đảm bảo phân phối sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách có
hiệu quả Những hoạt động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng
hoá, quản lý tồn kho, bao bì đóng gói, phân loại, dán nhãn ... những hoạt ñộng
nêu trên ñược gọi là phân phối sản phẩm vật chất hay cịn có tên gọi là
logistics đầu ra.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics.
ðến những năm 80, 90 của thế kỷ trước, các công ty tiến hành kết hợp
quản lý 2 mặt: ñâu vào (gọi là cung ứng vật tư) với ñầu ra (phân phối sản



7

phẩm), để tiết kiệm chi phí, tăng thêm hiệu quả của q trình này. Sự kết hợp
đó được gọi là hệ thơng logistics.
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng.
ðây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các
hoạt ñộng từ người cung cấp ñến người sản xuất - khách hàng tiêu dùng sản
phẩm, cùng với việc lập các chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm
tra, làm tăng thêm giá trị sản phẩm. khái niệm này coi trọng việc phát triển
các quan hệ với ñối tác, kết hợp chặt chê giữa người sản xuất với người cung
cấp, với người tiêu dùng và các bên có liên quan, như: các cơng ty vận tải,
kho bãi, giao nhận và người cung cấp công nghệ thông tin (IT -Information
Technology) (Xem chi tiết ở phần sau).
Logistics phát triển quá nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực, ở nhiều nước, có rất nhiều tổ chức, tác giả tham gia nghiên cứu, ñưa ra
nhiều ñịnh nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có được khái niệm thống
logistics. Có thể nói, có bao nhiêu sách viết về logistics thì có bấy nhiêu nghĩa
về khái niệm này.
Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta ñưa ra ñịnh nghĩa logistics
một cách ñơn giản, ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt ñộng nhằm ñảm
bảo nguyên nhiên vật liệu. máy móc, thiết bị, các dịch vụ... cho hoạt động của
tổ chức doanh nghiệp ñược tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu cạnh đó
cịn tham gia vào q trình phát triển sản phẩm mới: Giờ đây, một trong ba
hướng phát triển quan trọng của quản trị cung ứng là quản trị chuỗi cung ứng
(Supply chaim management) (Xem chi tiết sách Quản trị cung ứng và Quản
trị chuỗi cung ứng năm 2010, GS. TS. ðồn Thị Hồng Vân).
Dưới góc ñộ quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu
hố về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố ñầu vào từ ñiểm
xuất phát ñầu tiên là nhà cung cấp qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ,



8

đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thơng qua hàng loại các hoạt ñộng kinh tế
(xem Logistics and Supply Chain Management, Ma Shuo, tài liệu giảng dạy
của World Maritime University, 1999).
ðịnh nghĩa này cho thấy logistics bao gồm nhiều khái niệm, cho phép
tổ chức có thể vận dụng các nguyên lý, cách nghĩ và hoạt ñộng logistics trong
lĩnh vực của mình một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả.
Logistics là hoạt động quản lý q trình lưu chuyển duyên vật liệu qua
các khâu lưu kho, sản. xuất ra .sản phẩm, cho tới tay người tiêu dùng theo yêu
cầu của khách hàng (Liên Hợp Quốc).
Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối/sắp xếp và thay thế nguồn
nhân lực và nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc...
Logistics là quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q
trình lưu chuyển và dự trữ hàng hố, dịch vụ... từ ñiểm xuất phát ñầu tiên ñến
nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách
hàng (Hội ñồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ 1988).
Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tơ chức và quản lý
các hoạt động cung cấp hàng hố, dịch vụ (Tạp chí Logicticsworld).
Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch" và thực hiện
những lợi ích và công dụng của các nguồn tài nguyên cần thiết nhằm giữ
vững hoạt động.của tồn bộ hệ thống... Trong ñó, nói lên một số khái niệm rất
ñáng quan tâm, như: Theo Hội ñồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ (CLM) thì
“Quản trị Logistics là q trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách
hiệu lực và hiệu quả hoạt ñộng vận chuyển, lưu trữ hàng hoá, dịch vụ và
những thơng tin có liên quan từ điểm đầu tiên đến ñiểm tiêu dùng cuối cùng
nhằm mục ñích thoả mãn nhu cầu của khách hàng”. (Douglas M.Lambert.
James R.Stock, Lisa M.Ellram, Fundamentals of Logistics management.
McGraw-Hill, 1998, p.3)…



9

1.1.2. Phân loại Logistic

Trong thực tế, logistics ñược phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Dưới đây xin giới thiệu một sồ cách phân loại phổ biến:
a) Phân loạt theo các hình thức Logistics
Cho đến nay trên thế giới có các hình thức.sau:
- Logistics bên thứ nhất (l PL - First Party Logistics) - người chủ sở
hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics ñể ñáp
ứng nhu cầu cửa bản thân . Theo hình thức này, chủ hàng phải ñầu tư vào
phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công ñể quản lý
và vận hành hoạt ñộng logistics. First Party LQgistics làm phình to quy mơ
của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp
khơng có ñủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chun mơn để quản
lý và Vận hành hoạt động logistics.
Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics) - người cung cấp
dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt ñộng
ñơn lẻ trong chuỗi các hoạt ñộng logistics (vận .tải, kho bãi, thủ tục hải quan,
thanh tốn ... ) để đáp. ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động
logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải ñường biển, ñường bộ,
đường hàng khơng, các cơng ty kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung
gian thanh toán..
- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics) là người thay mặt
cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận
chức năng, ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất
khẩu và vận chuyển nội ñịa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục
thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến quy định... Do đó 3PL bao gồm

nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc ln chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử
lý thơng tin... và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.


10

- Logistics bên thứ tư (4 PL - Fourtth Patty Logistics) - là người tích
hợp (integrator) - người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở
vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác ñể thiết kế, xây
dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý
dòng lưu chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch
ñịnh, tư vấn logistics, quản trị vận tải ... 4PL hướng đến quản trị cả q trình
logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, ñưa
hàng ñến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Gần ñây, cùng với sự phát triển của Thương mại ñiện tử, người ta đã
nói đến khái niệm Logistics bên thứ năm (5PL). 5PL phát triển nhằm phục vụ
cho Thương mại ñiện từ, các nhà cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL,
đứng ra quản lý tồn chuỗi cung ứng trên nền tảng Thương mại ñiện tử
b) Phân loại theo quá trình
- Logistics vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng
tài ngun đầu vào (ngun liệu, thơng tin, vốn...) một cách tối ưu cả về vị trí,
thời gian và chi phí cho q trình sản xuất.
- Logistics đầu ra (ollthound logistics) là các hoạt ñộng ñảm bảo cung
cấp thành phẩm ñến tay người tiều dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian
và chi phí nhằm ñem lại lợi nhuận tối ña cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược hay còn gọi là Logistics thu hồi (reverse logistics) là
quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến
mơi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về ñể
tái chế hoặc xử lý.
c) Phân loại theo ñối tượng hàng hóa

- Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) là q trình
logỉstics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử ñụng ngắn như: quần áo, giày dép,
thực phẩm ...


11

- Logistics ngành mơ (automotive logistics) là q trình Logistics phục
vụ cho ngành Ơ tơ.
- Logistics hóa chất (cllemical logistics) là hoạt động logistics phục vụ
cho ngành hóa chất, bao gồm cả hàng ñộc hại, nguy hiểm.
- Logistics hàng ñiện tử (electronic logistics).
- Logistics dầu khí (petroleum logistics) ...


Hình 1.1. Các bộ phận cơ bản của logistics

12


13

1.1.3. Quan hệ giữa Logistic và chuỗi cung ứng

ðầu thập niên 1980, xuất hiện khái niệm Quản trị chuỗi cung ứng
(SCM - supply châm management), SCM nhanh chóng thu hút ñược sự chú ý
của xã hội Cũng từ ñây bắt ñầu cuộc tranh luận về mối quan hệ giữa logistics
và Quản trị chuỗi cung ứng, cho ñến nay ñã xuất hiện 5 trường phái khác
nhau (xem hình 1.3).
Hình 1.2 cho thấy, có những quan điểm sau: -SCM là một phần của

logistics;- logistics là một phần của SCM; - logistics chỉ là một bộ phận nhỏ
của SCM; - logistics cũng là SCM và ngược lại; giữa SCM và logistics có
phần chung, cụ thể trong SCM có logistics và ngược lại, trong logistics có
SCM. Theo quan điểm cá nhân, chúng tơi ủng hộ trường phái thứ 5. ðể lý giải
ñiều này ta sẽ xem lại các khái niệm logistics và SCM.

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa logistics và quản trị chuỗi cung ứng
Logistics là q trình tối ưu hố về vị trí và thời ñiểm, vận chuyển và
dự trữ nguồn tài nguyên từ ñiểm ñầu tiên của chuỗi cung ứng cho ñến tay
người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế" và
"Quản trị logistics là q trình hoạch định, thực hiện và kiểm sốt một cách
hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hố, dịch vụ và những
thơng tin có liên quan từ điểm ñầu ñến ñiểm tiêu thụ cuối cùng với mục ñích
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. ðiều đó có nghĩa là logistics ñược hiểu


14

theo nghĩa rộng (xét trong phạm vi nền kinh tế quốc dân), nó bao gồm mọi
hoạt động kinh doanh liên quan đến vận tải (đường biển, đường hàng khơng,
đường bộ, ñường thuỷ nội ñịa... ), lưu kho, lưu bãi, sắp xếp hàng hóa sẵn sàng
cho q trình vận tải, bao bì đóng gói, mã hiệu, nhãn hiệu và phân phối ñi các
nơi theo yêu cầu của người dùng, ñiều cân nhấn mạnh là logistics tối ưu hóa
các hoạt động trên nhằm giúp cho quá trình thực hiện một cách hiệu quả.
Theo Thomas Friedman, tác giả cuốn “Thế giới phẳng: Tóm lược lịch
sử thế giới thế kỷ 21", thì chuỗi cung ứng là nghệ thuật và khoa học của sự
cộng nhằm ñem lại những sản phẩmldịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. Nói
một cách cụ thể hơn, chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ chức tham gia vào
dòng vận ñộng của nguồn tài nguyên ñầu vào và thông tin từ nhà cung cấp
ñầu tiên ñến người tiêu dùng cuối cùng và các hoạt động của những tổ chức

đó (xem hình 1.3 và 1.4). Trong chuỗi cung ứng, hoạt động logistics của mỗi
mắt xích (mỗi đơn vị) là q trình hoạch định, triển khai và kiểm tra kiểm sốt
một cách có hiệu lực và hiệu quả dịng hàng hóa, dịch vụ và thơng tin liên
quan từ điểm đầu vào của mắt xích này đến đầu vào của mắt xích kế tiếp
nhằm mục đích đáp ứng các chuẩn mực, u cầu của. mắt xích kế tiếp và của
tồn chuỗi. Do vậy, chuỗi cung ứng là chuỗi của các hoạt ñộng logistics - hoạt
động tối ưu hóa, nhằm nâng cao khả năng

Hình 1.3 Một chuỗi cung ứng


15

cạnh tranh của chuỗi và các doanh nghiệp trong chuỗi. ðến lượt mình, mỗi
doanh nghiệp trong chuỗi lại là một chuỗi cung ứng nội bộ thu nhỏ, bao gồm:
các bộ phận sản xuất và các bộ phận chức năng (tài chính, cơng nghệ thơng
tin, phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, bán hàng, phân phối và dịch vụ khách
hàng) liên quan ñến thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong điều kiện tồn
cầu hóa và nền kinh tế số, chuỗi cung ứng ngày càng khẳng định vai trị trọng
yếu của mình. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng, hầu như khơng cịn một sản phẩm cơng nghiệp nào được sản xuất hồn
tồn chỉ trong một quốc gia. Bởi theo J. Welch, Giám ñốc General Electric
"Người chiến thắng trong cuộc chơi toàn cầu là người tập trung ñược những
tối ưu của thế giới trong nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh doanh với quy
mô lớn nhất, mà các yếu tố này hiếm khi tồn tại trong một nước hay một châu
lục". Chuỗi cung ứng ñược thiết kế để có thể cắt, ra các cơng đoạn nhỏ và
chuyển đến thực hiện ở những nơi có chi phí thấp nhất. Các sản phẩm khơng
cịn liên quan nhiều ñến quốc gia, mà liên quan ñến chuỗi cung ứng trải khắp
tồn cầu. bản đồ" các chuỗi cung ứng lên càng rõ nét trên sự mờ dần của các
biên giới quốc giả. Thomas "chuẩn cho rằng: Chuỗi cung ứng là yếu tố chủ

chốt làm phẳng thế giới.
Quản trị chuỗi cung ứng là một khoa học và nghệ thuật cung cấp giải
pháp cho tồn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nhằm hồn thiện tất cả các
khâu từ tìm kiếm những nguồn tài nguyên ñầu vào cho ñến sản xuất ra sản
phẩm/dịch vụ và phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng.


16

Hình 1.4. Dây truyền cung ứng hiện đại
Như vậy, so với khái niệm quản trị chuỗi cung ứng thì khái niệm
logistics theo nghĩa rộng gần như tương ñương, nhưng cần chú ý. Logistics
nhấn mạnh đến tính tối ưu của q trình, cịn chuỗi cung ứng chỉ nói đến q
trình, đến các mối liên kết. Còn nếu xét riêng từng doanh nghiệp, thì logistics
là q trình tối ưu hố về vị trí và thời điểm, lưu chuyển và dự trữ nguồn tài
ngun từ điểm đầu của q trình cung ứng cho ñến tay người tiêu dùng,
thông qua hàng loạt các hoạt ñộng kinh tế. Còn quản trị chuỗi cung ứng gồm
cả q trình logistics bên ngồi doanh nghiệp, bao gồm cả khách hàng và các
nhà cung cấp cấp, cấp 2..: ño ñó quản tri chuỗi cung ứng là khái niệm rộng
hơn logistics của một doanh nghiệp. Trong trường hợp này, Hội ñồng quản trị


17

Logistics Hoa Kỳ có đưa ra định nghĩa: "Logistics là một phần của chuỗi
cung ứng, thực hiện hoạch ñịnh, thực hiện và kiểm sốt dịng lưu chuyển, tồn
trữ hàng hóa, dịch vụ và thơng tin có liên quan một cách hiệu quả, hiệu năng
(effective, effcient) từ ñiểm ñầu ñến ñiểm tiêu thụ ñể ñáp ứng yêu cầu của
khách hàng". Ngược lại, trong điều kiện tồn cầu hóa, để thực hiện thành
cơng hoạt động logistics, các doanh nghiệp cần liên kết lại, xây dựng các

chuỗi cung ứng nội ñịa và chuẩn bị mọi ñiều kiện cần thiết ñể tham gia các
chuỗi cung ứng khu vực và tồn cầu. Từ những điều trình bày ở trên cho thấy,
logistics có một phần nằm trong quản trị chuỗi cung ứng, và ngược lại, quản
trị chuỗi cung ứng cũng có một phần nằm trong logistics. ðến một lúc nào đó,
trong thế giới phẳng, hai phần này sẽ trùng nhau và ñến lúc ấy, quản trị chuỗi
cung ứng chính là giai đoạn phát triển cao hơn của logistics. Có ý kiến cho
rằng, trong tương lai khái niệm Quản trị chuỗi cung ứng sẽ phát triển thành
khái niệm Quản trị chuỗi nhu cầu (Demand Châm Management) ñể nhấn
mạnh chuỗi sẽ do yếu tố cầu của thị trường quyết ñịnh.
1.1.4. Mối quan hệ giữa Logistics và phân phối

Quá trình phân phối là khái niệm phản ánh sự di chuyển hàng hoá của
một tổ chức (người sản xuất, kinh doanh hay bất kỳ một người nào khác có
hàng hố); Nó bao gồm sự vận chuyển hàng hố bằng. các loại phương tiện
khác nhau, từ ñịa ñiểm này sang ñịa ñiểm khác, từ trước nọ sang nước kia,
trong ñó có sự phối hợp giữa các hoạt ñộng và các chức năng khác nhau,
nhằm đảm bảo chu chuyển hàng hố liên tục từ giai ñoạn tiền sản xuất cho
ñến khi vay người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, quá trình phân phối và hoạt động logistics có liên quan mật
thiết với nhau, nếu thiêu một kế hoạch khoa học và sự quản lý chặt chẽ sát sao
thì quá trình chu chuyển hàng hố, dịch vụ phức tạp sẽ khơng thể thực hiện
nhịp nhàng, liên tục. Chính vì vậy, người ta đã ví tồn bộ q trình phân phối


18

là một "băng tải hàng hố chuyển động khơng ngừng dưới sự tổ chức và giám
sát của công nghệ logistics. Logistics là một cơng nghệ quản lý, kiểm sốt
tồn bộ quá trình phân phối, sản xuất, tiêu thụ một cách ñồng bộ. Một công
nghệ như vậy theo sát và ñẩy nhanh hoạt động nhờ các luồng thơng tin. ðến

lượt mình, những luồng thơng tin lại cho phép giám sát được vận động thực
của hàng hố. Tơ chức dịch vụ logistics đối với tồn bộ q trình phân phối từ
khâu cung ứng ñến khâu tiêu thụ ñược thực hiện trên cơ sở nhu cầu thực tế.
Dịch vụ logistics có thể thực hiện được nhờ những tiến bộ trong cơng
nghệ thơng tin (để tập hợp thơng tin), hiện đại hóa (đảm bảo tính linh hoạt cho
sản xuất) và tiến bộ trong thơng tin liên lạc cũng như công nghệ xử lý thông
tin (để hợp lý hố hệ thống). Việc sử dụng hệ thống EDI (Electronic Data
Interchange - Trao đổi thơng tin điện tử) với sự hỗ trợ của mạng lưới thông tin
liên lạc và cơng nghệ xử lý thơng tin đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết
định sự sống cịn trong quản lý q trình chu chuyển hàng hố và chứng từ.
Do đó, mạng lưới thơng tin phải được thiết kế khoa học có khả năng kết hợp
chặt chẽ giữa tính tập trung và phân tán. Theo cách này một tổ chức hay một
cá nhân sẽ đóng vai trị trung tâm, ñứng ra phối hợp các công ñoạn: cung cấp
nguyên vật liệu - sản xuất - phân phối dựa trên các dữ liệu về nhu cầu hàng
hoá, dịch vụ, quy cách phẩm chất, năng lực sản xuất, lịch trình chuyên chở và
nguồn cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Sự phối hợp trên phải được tổ chức khoa
học, chặt chẽ và có khả năng đối phó với những sự kiện ngồi dự kiến. Và
như vậy, vị trí của logistics trong tồn bộ quá trình phân phối vật chất thực
chất là sử dụng cơng nghệ thơng tin để tổ chức và quản lý q trình lưu
chuyển hàng hố qua nhiều cơng đoạn, chặng ñường, phương tiện và ñịa
ñiểm khác nhau. Các hoạt ñộng này phải tn thủ đặc tính của chuỗi : vận
tải - lưu kho - phân phối và hơn thế nữa chúng phải đáp ứng u cầu về
tính kịp thời (JIT).


×