Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng vinaconex xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
----------------------

PHẠM MINH HẢI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
----------------------

PHẠM MINH HẢI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI

Chuyên ngành : Kinh tế công nghiệp
Mã số

: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Duy Lạc

Hà Nội - 2010


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa học
của Luận văn cha từng đợc ai công bố trong bất cứ công trình nào trớc đó.
Tác giả

Phạm Minh Hải


Lời cảm ơn

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới TS.
GVC. Nguyễn Duy Lạc - cán bộ hớng dẫn khoa học cho tác giả - đà hớng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình và định hớng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện Luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lÃnh đạo và tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai đÃ
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập
số liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số liệu và viết Luận văn.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Phòng
Đào tạo Sau đại học - Đại học Mỏ - Địa chất; các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp
trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Đại

học Mỏ - Địa chất, các nhà khoa học, bạn bè và ngời thân đà động viên, khích lệ và
chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác và thực hiện Luận văn.


Mục lục
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mc cỏc bng
Danh mc cỏc hỡnh v, biu v s
Mở đầu..................................................................................................................... 1
Chng 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 4
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp ................................... 4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh............................................................................... 6
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn ....................................................... 6
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn.......................................................... 9
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp ......................................... 10
1.2. C¸c ngn vèn cđa doanh nghiƯp và cách thức huy động................................. 11
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ...................................................... 11
1.2.1.1. Vốn góp ban đầu ......................................................................................... 11
1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia ............................................................ 12
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu ...................................................................................... 13
1.2.2. Nợ và các phơng thức huy động nợ của doanh nghiệp................................. 17
1.2.2.1. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại ............................. 17
1.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty........................................................................ 20
1.3. Hiu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................................... 22
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................... 22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .. 25
1.3.2.1. Phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 25

1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 27
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 32
1.3.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một số nước và bài học cho các
doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................... 38
Chương 2: Thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai ........................... 45


2.1. Khái quát về Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai...... 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai. .............................................................................................. 44
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai ............................................................................................... 47
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty................... 47
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai ............................................................................................... 49
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty ................................ 52
2.1.2.4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật................................................................... 57
2.1.3. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm 2009 ............................ 60
2.2 Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xn Mai..................................................... 62
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Bê tơng và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai giai đoạn 2007 - 2009. .......................................................... 62
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai giai đoạn 2007 - 2009. ................................................. 67
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn của Cơng ty .................................... 70
2.2.4. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Bê tông và
Xây dựng Vinaconex Xuân Mai .............................................................................. 72
2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty .................................. 72

2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.............................................. 76
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ................................................ 80
2.5. Nhận xét về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai ............................................................. 83
2.5.1. Những thành tựu Công ty đã đạt được ........................................................... 83
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 84
2.5.2.1. Những hạn chế còn tồn tại: ......................................................................... 84
2.5.2.2. Nguyên nhân: .............................................................................................. 85
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai..................................... 88
3.1. Những định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai. .............................................................................................. 88
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty................................................................ 88


3.1.1.1. Các mục tiêu chủ yếu .................................................................................. 88
3.1.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn................................................ 88
3.2. Những căn cứ chủ yếu cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý vốn trong các doanh nghiệp xây dựng ........................................................ 90
3.2.1. Hiệu quả quản lý vốn được đảm bảo khi chi phí sử dụng vốn thấp............... 90
3.2.1.1. Vai trò, nhiệm vụ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp ............................ 90
3.2.1.2. Nguồn vốn và phương thức tổ chức nguồn vốn.......................................... 92
3.2.1.3. Huy động vốn............................................................................................103
3.2.2. Sử dụng vốn có hiệu quả phải đảm bảo an tồn về mặt tài chính................110
3.2.2.1. Phát triển bền vững ...................................................................................111
3.2.2.2. Phương trình phát triển bền vững .............................................................111
3.2.2.3. Phương trình phát triển bền vững theo giác độ xác định chính sách tài chính
trong việc huy động vốn.........................................................................................115
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong
giai đoạn tới............................................................................................................118

3.3.1. Giải pháp 1: Xác định cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo hiệu quả sử dụng trong các
doanh nghiệp ..........................................................................................................118
3.3.1.1. Xây dựng bài tốn quy hoạch tuyến tính cho việc xác định cơ cấu vốn hợp
lý.............................................................................................................................118
3.3.1.2. Vận dụng mơ hình trên vào việc xác định cơ cấu vốn hợp lý cho Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai .................................................121
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh.........................123
3.3.3. Giải pháp 3: Giải quyết hài hịa mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp với
người lao động........................................................................................................125
3.3.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của Công ty để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn .....................................................................................................125
3.3.5. Giải pháp 5: Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học
công nghệ nâng cao năng lực sản xuất...................................................................126
3.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.........................................................................................................................127
3.3.7. Giải pháp 7: Chú trọng công tác dự trữ vật tư và quản lý khoản phải thu nhằm
nâng cao hiệu quả vốn lưu động ............................................................................128


3.3.8. Giải pháp 8: Quan tâm đầu tư vào yếu tố con người nhằm xây dựng đội ngũ
lao động có trình độ cao, từng bước đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật, quản lý
................................................................................................................................128
3.3.9. Giải pháp 9: Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp........................129
3.4. Các giải pháp điều kiện ...................................................................................130
Kết luận .................................................................................................................132
Danh mơc tµi liƯu tham kh¶o ..............................................................................134


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng 2.1

Tên bảng
Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty

Bảng 2.2

Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 3.1

Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty
Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty qua các năm
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các năm
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Cơng ty qua các năm
Tình hình thực hiện chi phí sản xuất sản phẩm cấu kiện bê tông dự ứng
lực tiền chế

Trang
61
62

68
69
70
73
77
80
124


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, tên hình

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai

Biểu đồ 2.1 Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Cơng ty

Trang
50
71

Hình 3.1

Mối quan hệ giữa TSCĐ, TSLĐ thường xun và TSLĐ tạm thời

99


Hình 3.2

Mơ hình nguồn tài trợ 1

101

Hình 3.3

Mơ hình nguồn tài trợ 2

102

Hình 3.4

Mơ hình nguồn tài trợ 3

103

Hình 3.5

Biểu đồ biểu diễn phương trình phát triển bền vững

116


1

mở đầu
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ®Ị tµi (TÝnh cÊp thiÕt cđa ®Ị tµi)

Trong những năm gần đây, hòa nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh
tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện
nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh
doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm, vốn đầu tư vào
lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và trong
ngân sách Nhà nước. Ngành xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng nhanh về xây dựng của các ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng của nước ta
đã và đang tham gia đấu thầu và thi cơng một số cơng trình quốc tế. Có thể nói, thị
trường xây dựng nước ta giai đoạn hiện nay khá sôi động và ngày càng mở rộng.
Công ty cổ phần Bê tông & Xây dựng VINACONEX Xuân Mai là một đơn
vị thành viên của Tổng Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Và Xây Dựng Việt Nam
(VINACONEX), trong những năm qua Công ty không ngừng phát triển về mọi mặt.
Đến nay, Công ty là một đơn vị lớn của ngành Xây dựng hoạt động trên phạm vi
toàn quốc. Các lĩnh vực hoạt động và sản phẩm của Công ty hiện đang được cung
cấp cho thị trường xây dựng trong cả nước. Với phương châm "GÓP NHỮNG
ĐIỀU GIẢN DỊ, TẠO NIỀM TIN VỮNG BỀN" Công ty tiếp tục phấn đấu toàn
diện để xây dựng thương hiệu “BÊ TÔNG XUÂN MAI” vững mạnh, sẵn sàng tham
gia hội nhập khu vực, quốc tế trong lĩnh vực xây dựng.
Hiện nay, các doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung đang gặp phải vấn đề
khó khăn về quản lý và sử dụng vốn cho đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới cơng
nghệ, thiểu vốn để hồn thiện các dự án đang dở dang và vốn đầu tư cho dự án mở
rộng sản xuất kinh doanh... làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn không được cao.
Và thực tế đã cho thấy có rất nhiều dự án xây dựng do yếu kém trong công tác quản
lý vốn và sử dụng vốn nên bị chậm tiến độ, chất lượng cơng trình cũng bị ảnh
hưởng. Xuất phát từ nhận thức và tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với tăng


2


trưởng của nền kinh tế nói chung và của ngành xây dựng nói riêng trong giai đoạn
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước từ nay đến năm 2020,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của cỏc
Cụng ty xõy dựng núi chung và của Cụng ty cổ phần bờ tụng và xõy dựng
Vinaconex Xuõn Mai núi riờng.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vốn kinh doanh và tỡnh hỡnh sử dụng vốn
kinh doanh của Cụng ty Cổ phần bờ tụng và xõy dựng Vinaconex Xuõn Mai (gồm
Cụng ty cùng các đơn vị thành viên)
3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung của đề tài cần giải quyết như sau
- Tổng quan về hiệu quả quản lý vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Thực trạng về quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao
gồm:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính
logic của vấn đề nghiên cứu.

- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống
kê, phương pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích


3

so sánh, phương pháp kế tốn... để phân tích các vấn đề, đánh giá và rút ra các kết
luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt khoa học, đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá và tổng kết những lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai,
luận văn đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội khác nhau và cùng với quá trình đó sản xuất kinh doanh đã trở thành hoạt động
cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chủ thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh là các doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào

cũng cần phải có vốn. Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dự trữ vật tư, mua sắm máy móc
thiết bị, chi phí cho q trình sản xuất kinh doanh và được thể hiện ở nhiều hình thái
khác nhau trong quá trình luân chuyển. Vậy thế nào là vốn kinh doanh?
Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, mỗi quan
điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và
tân cổ điển: vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài
nguyên, lao động, vốn).
Theo Paul Samuelson và William D. Nordhaus thì: “Vốn là khái niệm
thường dùng để chỉ các hàng hố là vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng
hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: Nó là một đầu vào
mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị,
kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khốn, tín phiếu)”. Quan điểm này đã cho
chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn và đặc
điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn là chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố
đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa cho thấy
mục đích sử dụng của vốn.


5

Theo Karl Marx “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy nhiên quan niệm này cũng
mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn luôn
gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thơi.
Cịn David Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học” thì cho rằng vốn là các yếu tố
của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn kinh doanh tồn

tại ở các hình thái hiện vật như giá trị của các tài sản cố định, hàng hoá, mặt bằng
sản xuất kinh doanh,… và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các
giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan điểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao
gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản
hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như
vị trí, uy tín.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nên xét dưới hình thái giá trị có thể cho rằng:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu sinh lời”.
Cũng qua phân tích các quan niệm trên có thể rút ra những đặc trưng cơ bản
của vốn kinh doanh như sau:


6

Thứ nhất: Vốn là một hàng hoá đặc biệt và cũng được lưu thông trên thị
trường. Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh lợi kỳ
vọng trên thị trường.
Thứ hai: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải mọi nguồn tiền
đều là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ khơng phải là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định và được đưa vào quá

trình sản xuất kinh doanh để sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi nó
được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh.
Thứ ba: Vốn không chỉ là tiền mà luôn luôn biểu hiện dưới các hình thái
khác nhau như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, tài sản tài chính. Từ đặc trưng này,
khi huy động vốn vào sản xuất kinh doanh không chỉ tập trung vào huy động vốn
bằng tiền mà cịn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng doanh nghiệp
và các giá trị vơ hình như vị trí địa lý, bí quyết cơng nghệ, phát minh sáng chế, giá
trị thương hiệu.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay khác
một đồng vốn ngày mai do sự biến động của giá cả và lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Từ các đặc trưng trên có thể coi vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề của mọi
quá trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn cố định và
vốn lưu động.
* Vốn cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp phải
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định, số vốn đầu tư ứng trước để mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình và vơ hình được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp.


7

Số vốn đầu tư ứng trước nếu sử dụng có hiệu quả nó sẽ khơng bị mất đi,
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của
mình. Mặt khác, là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định

nên quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ tài sản cố định từ đó ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định.
+ Đặc điểm của vốn cố định:
Thứ nhất, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm điều
này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
Thứ hai, vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định được chia
làm hai phần, một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố
định sẽ được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức
chi phí khấu hao). Bộ phận còn lại được lưu giữ trong giá trị còn lại của tài sản cố
định để được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ kinh doanh tiếp
theo.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hồn thành
một vịng ln chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm
xuống cho đến khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hồn thành một vịng
ln chuyển. Như vậy q trình sản xuất kinh doanh cũng chính là q trình vận
động khơng ngừng của vốn cố định.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn cố định ta có thể khái quát về vốn cố định
như sau:


8


Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hồn thành xong một vịng tuần hồn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn cố định chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn cố định thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn cố định
dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ khơng ngừng của khoa
học kỹ thuật. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn cố định doanh nghiệp cần thực
hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
+ Đặc điểm của vốn lưu động:
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu
động luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái
vốn vật tư hàng hố dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại quay trở về hình thái
vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hồn thành một vịng ln
chuyển. Quá trình vận động của vốn lưu động được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển
của vốn lưu động.
Như vậy có thể thấy đặc điểm vận động của vốn lưu động khác hẳn với với
vốn cố định đó là: tham gia tồn bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, sau
mỗi chu kỳ sản xuất lại phải mua sắm lượng tài sản lưu động mới và hình thành một
vịng tn hồn mới.



9

Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động có thể khái quát về vốn lưu
động của doanh nghiệp như sau: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ
ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, nó chuyển
tồn bộ một lần tồn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra và được thu hồi
sau khi bán hàng đi và thu tiền về.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại là: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại. Nó là phần cịn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ
các chủ thể khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành
trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như phải trả người bán, phải trả công
nhân viên,… Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn này trong một khoảng thời
gian nhất định sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn vay sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc tranh thủ sử dụng các khoản chiếm
dụng tạm thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.

Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này doanh nghiệp cần xem xét sự phụ
thuộc vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác, doanh nghiệp cũng


10

cần phải cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng bởi lãi
suất tiền vay.
Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả
giúp doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song
tuỳ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình
thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều này quyết định
tới sự thành bại của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Khi đề cập tới vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể thấy rằng vốn có tầm quan trọng đặc biệt. Dù doanh nghiệp thuộc
bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mơ lớn hay nhỏ thì vốn vẫn là điều kiện đầu tiên
và không thể thiếu được khi doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có thể khái qt vai trị của vốn trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong lý thuyết kinh tế, hàm sản xuất thông dụng được biểu diễn bằng công
thức P= f(k, l, t) trong đó k là vốn; l là lao động và t là cơng nghệ.
Như vậy có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và
tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào với quy mơ ra sao thì vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ giai đoạn đầu của quá
trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng vốn nhất định để mua sắm các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao động), tư
liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị; nguyên, nhiên vật liệu; cơng nghệ,...). Như

vậy có thể thấy vốn không chỉ là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất
mà nó cịn là yếu tố có tính chất quyết định đối với hai yếu tố cịn lại. Khơng có vốn
thì doanh nghiệp cũng khơng thể đảm bảo được hai yếu tố còn lại là lao động và
công nghệ. Đồng thời quy mô của vốn càng lớn nó sẽ quyết định đến quy mơ sản
xuất của doanh nghiệp.


11

- Thứ hai, quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn được thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
theo quy định. Vì thế quy mơ của vốn đủ lớn là điều kiện không thể thiếu cho mỗi
doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, để tồn tại
pháp triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng
đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở
rộng quy mơ kinh doanh. Điều đó địi hỏi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phải được bổ sung, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. C¸c ngn vèn cđa doanh nghiệp và cách thức huy động
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể có các phơng thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị
trờng, các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp đợc đa dạng hoá nhằm
khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lu ý rằng, trong hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trờng tài chính cha phát triển hoàn chỉnh nên
việc khai thác vốn có những nét đặc trng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế và thị trờng tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở
rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phơng thức huy động vốn (còn gọi là
phơng thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.

1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
1.2.1.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu gãp. Khi nãi ®Õn nguån vèn


12

chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh
nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản
thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của
Nhà nớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc. Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nớc nói
riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các doanh nghiƯp, theo Lt doanh nghiƯp, chđ doanh nghiƯp ph¶I có
một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng
có một số dạng tơng đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng
khác nhau. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nh công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tơng tự
nh trên; tức là vốn có thể do chủ đầu t bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác góp ,
v.v...Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu

tố khác nhau (nh luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế-kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thờng, số vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận đợc
sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng
lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn tài chính
quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đợc chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính
sách tái đầu t từ lợi nhuận để lại (retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một
khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.


13

Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhụân để lại chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh
doanh nghiệp đà và đang hoạt động và có lợi nhuận, đợc phép tiếp tục đầu t. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nớc thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng
sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích
tái đầu t của Nhà nớc. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi
nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi
nhuận trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lÃi cổ
phần, các cổ đông không đợc nhận tiền lÃi cổ phần (cổ tức) nhng bù lại, họ có
quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt, khuyết khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu
dài, nhng mặt khác, dễ làm giảm tÝnh hÊp dÉn cđa cỉ phiÕu trong thêi kú tr−íc mắt
(ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận đợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ

tức thấp, hoặc số lÃi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Khi
giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t, chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ
phần phải lu ý đến một số yếu tố có liên quan nh :
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lÃi trên một cổ phiếu của các năm trớc.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu t.
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng
là phát hành cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc
gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu
tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và kiểm soát các loại cổ phiÕu kh¸c nhau.
a- Cỉ phiÕu th−êng (Common Stock/Share)
Cỉ phiÕu th−êng (còn gọi là cổ phiếu thông thờng) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những u thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá


14

trình lu hành trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu thờng là chứng khoán quan
trọng nhất đợc trao đổi, mua bán trên thị trờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để
minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Giới hạn phát hành: mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều u thế so với
các phơng thức huy động vốn khác nhng cũng có những hạn chế và các ràng buộc
cần đợc doanh nghiệp cân nhắc kỹ lỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng
buộc có tính pháp lý. Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát hành gọi là
vốn cổ phiếu đợc cấp phép. Đây là một trong những quy định của ủy ban chứng
khoán Nhà nớc nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và

giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nớc, số cổ phiếu đợc phép phát hành đợc ghi
trong điều lệ của công ty; tuy nhiên, một số nớc khác không quy định ghi số lợng
đó trong điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trớc hết cần phải đợc đại hội
cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác. Hầu hết các
nớc đều sử dụng giới hạn phát hành nh một công cụ quan trọng để kiểm soát và
hạn chế các rủi ro cho c«ng chóng. Th«ng th−êng, mét c«ng ty cã thể phát hành một
lần hoặc một số lần trong giới hạn số cổ phiếu đà đợc cấp phép phát hành.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng
khoán tùy thuộc vào chính sách cơ thĨ cđa nhµ n−íc vµ cđa đy ban Chøng khoán
Nhà nớc. ở Việt Nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới
đợc xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt
động huy động vốn của doanh nghiệp và lu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu t các cổ đông (shareholder). Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lu
hành trên thị trờng. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ
phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ phiếu đợc công ty
mua lại nh vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Những cổ phiếu này đợc coi nh tạm
thời không lu hành. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào
một số yếu tố nh:
- Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu t
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trờng.


15

- Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty (chống thôn tính)
- Tình hình trên thị trờng chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc.
- Mệnh giá và thị giá
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par value), giá cả của cổ phiếu
trên thị trờng gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu đợc phản ánh trong sổ sách kế

toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book value), đó cũng chính là mệnh giá của
các cổ phiếu đà phát hành. Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên mặt cổ phiếu mà còn
đợc ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy
nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời
gian ngắn sau khi cổ phiếu đợc phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị
trờng đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu t đối với hoạt động
của công ty.
Quyền hạn của cổ đông
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng chính là những ngời sở hữu công ty,
do đó họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của
công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công
ty. Tuy nhiên, thông thờng có một số lợng cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông
chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành
viên của ban giám đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất
trí của đại đa số cổ đông.
Tuỳ theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các phơng
thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phơng pháp đợc sử dụng rộng rÃi là bỏ phiếu theo
đa số và bỏ phiếu gộp.
Bỏ phiếu theo đa số (majority voting) là việc cổ đông có thể dùng mỗi lá
phiếu để bầu một ngời quản lý, các chức danh sẽ đợc bầu riêng rẽ. Điều này rõ
ràng có lợi cho những ngời đang nắm đa số cổ phiếu của công ty vì họ có thể tạo
áp lực mạnh hơn bằng số lớn cổ phiếu nắm giữ.
Cơ chế bỏ phiếu gộp (cumulative voting) cho phÐp cïng bá phiÕu cho mét sè
øng cử viên nào đó, tức là một cổ đông có thĨ dån toµn bé sè phiÕu cã trong tay cho


×