Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THANH LÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THANH LÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Như Linh


Hà Nội – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Lân


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới
TS. Lê Như Linh - Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho tác giả, chỉ bảo
nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thu
thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và các anh chị em trong
Công ty Cổ phần Traphaco đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số
liệu và viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa Kinh tế QTKD và phòng Đào tạo sau Đại học - Trường ĐH Mỏ - Địa chất, các nhà khoa
học, bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ và chia sẻ với tác giả trong suốt quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, đồ thị
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị ..............................
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................

1
4
4
4

1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh............................................................
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh...........................................................

6
7

1.1.4. Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp..........................................

14


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp...................................................................................................
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp........................................................................................
1.3. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta trong
thời gian qua...................................................................................................
1.3.1. Một số nhận định về sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói
chung ...................................................................................................
1.3.2. Thực trạng sử dụng vón kinh doanh của các doanh nghiệp Dược
1.4. Biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kin doanh
của doanh nghiệp.................................................................................
1.4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp....................................................................................................
1.5. Quan điểm của tác giả về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Cổ phần Traphaco nói riêng........
Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Traphaco giai đoạn 2007 - 2010.................................................
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Traphaco....................................

16
16
18
25
25
25
27
27

28
31
32
34
34


2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Traphaco.......................
2.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty..................
2.2 Phân tích thực trạng tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Traphaco giai đoạn 2007 - 2010..............................
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty..................................
2.2.2 Khái qt về thực trạng VKD và nguồn VKD của công ty........
2.2.3 Phân tích tình hình quản lý sử dụng VKD của Cơng ty Cổ
phần Traphaco......................................................................................
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Traphaco .............................................................................................
2.3.1 Một số đánh giá chung................................................................
2.3.2 Những kết quả đạt được trong công quản lý và sử dụng vốn
của công ty...........................................................................................
2.3.3 Những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn
kinh doanh của công ty và nguyên nhân..............................................
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Traphaco.................................................................................
3.1 Kế hoạch phát triển nền kinh tế và triển vọng phát triển ngành dược
Việt Nam..............................................................................................
3.1.1 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001...........................

34

36
43

3.1.2 Triển vọng phát triển ngành dược Việt Nam..............................

98

Định hướng phát triển của công ty thời gian tới..................................

101

3.2.1 Định hướng phát triển dài hạn....................................................

101

3.2.2 Mục tiêu cụ thể năm 2001...........................................................

103

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Traphaco..............................................................................................
3.3.1 Chủ động xác định nhu cầu vốn kinh doanh...............................

106
106

3.3.2 Xây dựng kế hoạch tổ chức, huy động và sử dụng vốn kinh doanh..

108


3.3.3 Quản lý chặt chẽ các khoản vốn tiền mặt...................................

113

3.3.4 Đẩy mạnh công tác thanh tóan và thu hồi cơng nợ.....................

114

3.3.5 Tổ chức cơng tác mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa,
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ...................................................
3.3.6 Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ..

116
118

3.3.7 Cố gắng kiểm sốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.....................

119

3.3.8 Xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ một cách hợp lý..................

120

3.3.9 Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường....................................

121

3.2

3.3


47
47
50
57
88
88
92
93
96
96
96


3.4

Một số kiến nghị với nhà nước............................................................
3.4.1 Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận và
mở rộng nguồn vốn..............................................................................
3.4.2 Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh
nghiệp hoạt động..................................................................................
3.4.3 Phát triển thị trường tài chính theo hướng tích cực và bền vững...
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

122
122
123
124



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu nhân sự của Traphaco từ năm 2008 – 2010...........................

38

Bảng 2.2

Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2007 - 2010....

44

Bảng 2.3

Phân tích tình hình tăng, giảm vốn kinh doanh của công ty Cổ phần
Traphaco bằng các chỉ số giai đoạn 2007 - 2010...............................

Bảng 2.4

46

Tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần

Traphaco giai đoạn 2007-2010..........................................................

51

Bảng 2.5

Kết cấu VLĐ của Traphaco giai đoạn 2007 - 2010...................................

59

Bảng 2.6

Tình hình tăng, giảm các khoản phải thu của Traphaco giai đoạn
2007 - 2010................................................................................................

Bảng 2.7

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hồi công nợ của
TRAPHACO giai đoạn 2007 - 2010..................................................

Bảng 2.8

66

Tình hình tăng giảm hàng tồn kho của TRAPHACO giai đoạn
2007 - 2010........................................................................................

Bảng 2.9

63


68

Hiệu quả quản lý hàng tồn kho của TRAPHACO giai đoạn 2007 2010....................................................................................................

71

Bảng 2.10 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của TRAPHACO giai đoạn 2007
- 2010.................................................................................................

74

Bảng 2.11 Cơ cấu tài sản dài hạn của TRAPHACO giai đoạn 2007 - 2010.......

78

Bảng 2.12 Cơ cấu nguyên giá tài sản cố định hữu hình của TRAPHACO giai
đoạn 2007 - 2010...............................................................................

80

Bảng 2.13 Tình hình tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định của TRAPHACO
giai đoạn 2007 - 2010........................................................................

80

Bảng 2.14 Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐHH thời điểm
31/12/2010.........................................................................................

83


Bảng 2.15 Bảng phân tích hiệu quả vốn cố định của TRAPHACO giai đoạn
2007 - 2010........................................................................................

86

Bảng 2.16 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của TRAPHACO
giai đoạn 2007 - 2010.......................................................................

90


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình vẽ, sơ đồ

Trang

Hình 1.1.

Sự vận động chuyển hóa của vốn ......................................................... 5

Hình 1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp28

Hình 2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của công ty cổ phần TRAPHACO.. 37


Hình 2.2.

Tốc độ tăng, giảm VKD của TRAPHACO giai đoạn 2007 - 2010........... 46

Hình 2.3.

Cơ cấu tài sản của TRAPHACO 2007 - 2010..................................... 53

Hình 2.4.

Cơ cấu nguồn vốn của TRAPHACO 2007 - 2010 .............................. 55

Hình 2.5.

Biểu đồ kết cấu VLĐ của TRAPHACO giai đoạn 2007 -2010 ........... 60

Hình 2.6.

Cơ cấu hàng tồn kho của TRAPHACO giai đoạn 2007 - 2010 ........... 68

Hình 2.7.

Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của TRAPHACO bằng chỉ số
biến động liên hồn............................................................................ 75

Hình 2.8.

So sánh tỷ suất lợi nhuận VLĐ của TRAPHACO với một số cơng ty
trong ngành (2009)............................................................................. 76


Hình 2.9.

Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của TRAPHACO giai đoạn
2007 - 2010........................................................................................ 87

Hình 2.10. Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VKD của TRAPHACO giai đoạn
2007 - 2010........................................................................................ 91
Hình 3.1.

Tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng doanh thu ngành Dược .................... 99

Hình 3.2.

Quy mơ ngành Dược Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010....................... 99

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tài trợ VKD của TRAPHACO tại 31/12/2007 .......................... 56
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tài trợ VKD của TRAPHACO tại 31/12/2008 .......................... 56
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tài trợ VKD của TRAPHACO tại 31/12/2009 .......................... 56
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tài trợ VKD của TRAPHACO tại 31/12/2010 .......................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề
của sản xuất kinh doanh, là điều kiện quan trọng nhất để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân

tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung khi sử dụng vốn đều phải quan tâm đến
hiệu quả mà nó mang lại.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau để kiếm tìm lợi nhuận, cùng với đó
khơng cịn cơ chế bao cấp về vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác, trong
điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị
kinh tế tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cho sản xuất kinh doanh, tự chủ về
vốn, ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy,
để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Vì
vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã và đang phát triển theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Có nhiều loại hình doanh nghiệp
cùng hoạt động trong nền kinh tế nên yếu tố thị trường ngày càng rõ nét. Ngành
Dược là một trong những ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ trong những năm gần
đây. Công ty cổ phần Traphaco là một trong những doanh nghiệp Dược phẩm hàng
đầu của Việt nam về đông dược trong những năm qua. Tiền thân là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Năm 2008 Việt Nam trở thành
thành viên của WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong mọi lĩnh vực
đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Trong xu thế hội nhập đó sự cạnh tranh giữa các doanh


2

nghiệp càng trở nên gay gắt hơn và các doanh nghiệp Dược khơng nằm ngồi phạm
vi đó. Khơng chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh
tranh với các hãng Dược phẩm nước ngoài với nhiều thế mạnh về công nghệ, năng

lực quản lý và cả sự chủ động về nguyên liệu. Do đó để có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì việc tìm ra các biện pháp quản lý vốn
chặt chẽ, khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết sức quan trọng vì có
như vậy thì doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu phát triển theo chiều sâu, với
chi phí thấp nhất thu về lợi nhuận cao nhất, từ đó phát triển một cách bền vững.
Xuất phát từ những nhận thức trên, tác giả lựa chọn đề tài "Nghiên cứu một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Traphaco" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn, tìm ra nguyên nhân làm hạn chế
hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho công ty cổ phần Traphaco.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Cổ phần Traphaco nói
riêng..
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần Traphaco và có sự so sánh của một số doanh nghiệp dược phẩm
khác trong ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin
kết hợp những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế.
- Phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích thống kê, so sánh kết hợp
với phương pháp tổng hợp.
5. Ý nghĩa của luận văn


3


- Ý nghĩa khoa học: Luân văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận
về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp dược nói riêng .
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần Traphaco luận văn phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của cơng ty từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương.
Luận luận văn được trình bày trong 125 trang, 16 bảng, 18 hình vẽ và sơ đồ.
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Traphaco giai đoạn 2007 – 2010
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Traphaco.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỦ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một "tế bào" của
nền kinh tế. Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh để cung cấp cho xã hội các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đồng
thời tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện chức năng này, doanh

nghiệp cần có vốn.
Vốn kinh doanh (sau đây gọi tắt là vốn) là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa
quyết định tới mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiểu
thế nào là vốn thì tại các thời điểm khác nhau, xét trên các góc độ khác nhau lại có
rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.
Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng: "Vốn là một trong các yếu tố đầu vào
để SXKD (đất đai, lao động, tiền,…) và là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ
cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà cửa, nguyên vật liệu… )". Quan điểm này nhìn
nhận vốn dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Xem xét dưới góc độ này mặc dù đơn
giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý nhất định nhưng lại chưa nói lên được
đặc điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus [23] trong kinh tế học: Vốn
là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một nhân tố sản
xuất. Một hàng hoá làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ nó là
một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà
xưởng, thiết bị, kho tàng …); vốn tài chính (tiền, chứng khốn…). Theo quan điểm
này vốn bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính.


5

Trong bộ “Tư bản” Các Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn thông qua phạm
trù tư bản. Theo Các Mác: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư qua q trình
vận động của nó.
Các nhà kinh tế học hiện nay cho rẳng: "Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt", nhưng tiền muốn được gọi là vốn thì đồng thời phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hốn nhất định, hay nói
cách khác tiền phải đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Thứ hai, tiền phải được tích tụ đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục, nên vốn của doanh nghiệp cũng khơng ngừng vận động tạo ra sự
tuần hồn và chu chuyển vốn. Do sự chu chuyển không ngừng của vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên cùng một lúc vốn kinh doanh
thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau ở tất cả các khâu của chu trình sản xuất
kinh doanh (dự trữ, sản xuất và lưu thơng). Ta có thể hình dung sự vận động của
vốn trong doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
TLXS (TLLĐ, ĐTLĐ)
T-H

- H' - T' (T' > T)
SLĐ (Con người)
Hình 1.1: Sự vận động chuyển hóa của vốn

Sơ đồ trên cho thấy vịng tuần hồn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ
(T), doanh nghiệp dùng vốn này để đầu tư, mua sắm vật tư hàng hóa (H): nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,...dưới dạng tư liệu lao động (TLLĐ) và đối tượng
lao động (ĐTLĐ) để phục vụ quá trình sản xuất - đây được gọi là quá trình mua
hàng. Sau đó doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để tiến hành quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm mới (thành phẩm, lao vụ, dịch vụ) thì vốn vật tư, hàng hóa (H)


6

được chuyển thành vốn hàng hóa (H'), và cuối cùng sau khi tiêu thụ thành phẩm, lao
vụ dịch vụ doanh nghiệp thu được tiền - đây là quá trình bán hàng, thì vốn từ hình
thái hiện vật chuyển sang hình thái tiền tệ (T'), trong đó T' > T. khi đó vốn đã hồn
thành một vịng chu chuyển.

Từ đó có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời [8].
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản có nghĩa là vốn phải đại
diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn… quyền sử dụng đất, nhãn
hiệu hàng hố, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,
giấy phép nhượng quyền ….
Hai là, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong q trình vận
động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vịng tuần hồn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải quay trở về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn.
Ba là, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định nào đó
mới có thể phát huy tác dụng. Để đầu tư vào SXKD, vốn phải được tập trung thành
một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ
động cho các phương án SXKD. Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp khơng
chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều
nguồn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động từ vốn liên doanh liên kết.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian (sức mua của đồng tiền ở các thời
điểm khác nhau là khác nhau): Một đồng hơm nay có giá trị hơn giá trị một đồng
tiền ngày hôm sau do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: giá
cả, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hố tập trung vấn đề này khơng
được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả


7

tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố

thời gian của đồng vốn bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm
phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này
có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Năm là, vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn đều có chủ sở
hữu nhất định, nghĩa là khơng có những đồng vốn vơ chủ. Tùy theo hình thức đầu
tư mà người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời.
Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và phải được tơn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một
nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nó cho
phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào SXKD, đồng thời quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sáu là, vốn là một loại hàng hố đặc biệt nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hóa khác - giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời, vốn được mua bán trên
thị trường dưới hình thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả của hàng hoá đặc biệt
này trên thị trường được thể hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn
phải trả cho người đã nhượng đi quyền sử dụng vốn; được thoả thuận, có tính chất
xác định trước, cũng có thể chưa được xác định trước. Giá cả của vốn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị trường vốn.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để tiến hành SXKD các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định.
Số vốn đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính
chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta cần phải nắm được vốn có những loại nào, đặc
điểm vận động của nó ra sao. Có nhiều cách phân loại vốn tuỳ thuộc vào mục đích
và loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất trong các doanh
nghiệp hiện nay đó là dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn. Theo tiêu thức này



8

vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại, đó là vốn cố định (VCĐ)
và vốn lưu động (VLĐ) hay còn gọi là vốn ngắn hạn.
1.1.3.1. Vốn cố định (VCĐ)
Trong doanh nghiệp vốn cố định được được hiểu là biểu hiện bằng tiền của
các TSCĐ trong doanh nghiệp. Do vậy để hiểu rõ về VCĐ, trước hết phải tìm hiểu
về tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và
những tài sản khác có giá trị lớn, có thời gian dụng dài cho các hoạt động của doanh
nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Tiêu chuẩn của tài sản cố định:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam, quy định mới nhất về tài sản cố định là Thơng tư số
203/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2009 về hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì tư liệu lao động
được coi là TSCĐ khi thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn, đó là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
TSCĐ có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, song hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu khơng thay đổi, giá trị của nó chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất. Bộ phận giá trị chyển dịch này
cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản
phẩm được tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều loại TSCĐ nhưng để quản lý và sử dụng có
hiệu quả TSCĐ người ta tiến hành phân loại TSCĐ theo 03 phương pháp chủ yếu

sau:


9

Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện và công
dụng kinh tế.
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
+ TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, vật kiến trúc…
+ TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, nhãn hiệu
hàng hóa, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…
Phương pháp phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được cơ cấu đầu tư
vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Phương pháp thứ hai: Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thứ này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành
được chia thành 2 loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.
Phương pháp thứ ba: phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.

Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia tồn bộ TSCĐ thành các
loại sau:
+ TSCĐ đang dùng.
+ TSCĐ chưa cần dùng .


10

+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không
cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các tài sản
cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng
trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình và vơ hình được
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính đồng bộ của tài
sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại đặc điểm kinh tế
của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hồn và ln chuyển của vốn cố định.
Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu về sự vận động chủ yếu của vốn cố
định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh giá trị vốn cố định luân
chuyển dần dần từng phần và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vịng chu chuyển.
+ Vốn cố định chỉ hồn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài

sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị. [7]


11

1.1.3.2. Vốn lưu động (Vốn ngắn hạn)
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi các TLLĐ doanh nghiệp cịn cần có
các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như
nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật gọi là tài sản
lưu động hay tài sản ngắn hạn, cịn hình thái giá trị được gọi là vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế …đang trong quá trình dự trữ, sản xuất
hoặc chế biến.
TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước… Trong q trình SXKD các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động
thay thế chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục.
Đặc điểm vận động của VLĐ (VNH) luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của
TSLĐ. VNH của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ

kinh doanh đó là dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra
liên tục thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hồn
chu chuyển của VNH. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VNH lại thay đổi
hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật
tư hàng hố trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hồn thành một vịng chu chuyển.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được liên tục và thuận lợi.


12

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Mà để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động động của
doanh nghiệp.
VLĐ (VNH) của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên
tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động nên VNH của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn lưu động như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các

tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển
khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.[9]
Nội dung vốn lưu động
Thành phần vốn lưu động
+ Vốn bằng tiền.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Các khoản hàng tồn kho.
+ Các tài sản lưu động khác.


13

Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ theo các tiêu
thức khác nhau. Thơng thường có những cách phân loại sau đây:
Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn lưu động thì vốn
lưu động được chia thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển. Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp dễ dàng
chuyển đổi thành tài sản khác hoặc để trả nợ
Các khoản phải thu: chủ yếu là phải thu của khách hàng về bán thành phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay số tiền mà doanh nghiệp phải ứng trước khi mua
các loại hàng khan hiếm gọi đó là tạm ứng tiền mua hàng.
+ Vốn về hàng tồn kho: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn cơng cụ dụng cụ; vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn chi phí trả trước ngắn hạn, vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét

đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác có
thể tìm ra các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu
vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trị của vốn lưu động đối với q trình sản xuất kinh doanh vốn
lưu động của doanh nghiệp chia thành các loại sau:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên, vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật liệu đóng gói; vốn
cơng cụ, dụng cụ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: vốn sản phảm đang chế tạo; vốn
bán thành phẩm tự chế; vốn chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu lưu thông gồm: vốn thành phẩm; vốn bằng
tiền; vốn trong thanh toán, gồm: các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước
phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh tốn nội bộ; các khoản vốn
đầu tư ngắn hạn như: vốn về đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...


14

Phương pháp này cho biết kết cấu VLĐ (VNH) theo vài trị. Từ đó giúp cho
việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình ln
chuyển vốn, thấy được vai trị của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Dựa theo nguồn hình hành
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1.1.4. Nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình hành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, để lựa chọn hình thức huy động vốn

một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn và tìm hiểu đặc
điểm của từng loại nguồn vốn. Sau đây là một số cách phân loại nguồn vốn:
1.1.4.1. Phân loại nguồn vốn theo quan hệ sở hữu
a. Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình
thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ cịn có một
số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận chưa phân phối,
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
b. Các khoản nợ phải trả: bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài
hạn); các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân viên, các khoản phải trả nhà cung
cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài
hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có
thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc xem
xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu là một trong các quyết định tài
chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.


15

1.1.4.2. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2
loại: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm lợi nhuận để lại nhằm tăng
thêm vốn phát triển SXKD và tiền khấu hao TSCĐ…
Việc huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ưu điểm là:
Doanh nghiệp chủ động đáp ứng như cầu vốn của mình, nắm bắt được thời cơ kinh
doanh, tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ một
số hạn chế nhất định là hiệu quả sử dụng thường không cao, giới hạn về mặt quy mô.

Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với doanh nghiệp đang trong q trình tăng
trưởng. Vì vậy địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngồi
doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động
vốn bên ngoài như: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, huy động vốn liên doanh, vay
vốn dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay vốn dài hạn của nước ngồi,
huy động vốn bằng hình thức th tài chính …
Nguồn vốn này có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh
hoạt hơn. Nếu doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc
huy động vốn từ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên
việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay đúng hạn. Nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả thì khoản nợ trở thành gánh nặng và doanh
nghiệp rơi vào tình trạng rủi ro về tài chính như khó hoặc mất khả năng thanh toán.
Như vậy một cơ cấu vốn hiệu quả là sự kết hợp hài hòa giữa các loại vốn bên
trong và bên ngồi để có thể tối thiểu được chi phí sử dụng vốn bình qn, tăng hiệu
quả kinh tế cho đồng vốn và giảm được rủi ro cho doanh nghiệp.


16

1.1.4.3. Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
a. Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn): Bao gồm vốn chủ sở hữu
và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an
toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh làm cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp được đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng, mang tính chất

lâu dài vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường dùng
để đầu tư mua sắm TSCĐ và TSLĐ tối thiểu thường xuyên, cần thiết đảm bảo cho
quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
b. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao
gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ tiền lương
và bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các khoản nợ phí, thuế đối với ngân
sách, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng …). Doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế với mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận,
khơng ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên một trong những yêu cầu đặt ra
đối với doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích
thu được và chi phí bỏ ra. Xét về mặt định lượng doanh nghiệp có được kết quả hoạt
động kinh doanh khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào, chênh lệch này càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Để tăng hiệu quả kinh doanh
doanh nghiệp có thể sử dụng những biện pháp như:
+ Giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
+ Giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra.
+ Giảm đầu vào, tăng đầu ra.


×