Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số câu hỏi nhằm phát triển năng lực tư duy hóa học của học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.88 KB, 23 trang )

GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

MỘT SỐ CÂU HỎI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY
HOÁ HỌC CỦA HỌC SINH THPT
.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong quá trình dạy học hóa học, bài tập hóa học là một phương tiện và
phương pháp rất có lợi thế để hình thành các kỹ năng và phát triển năng lực duy
cho học sinh. Chúng ta có thể xây dựng hệ thống câu hỏi để mở rộng kiến thức
và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Những năm gần đây thực trạng dạy và học mơn hóa học ở trường THPT,
các lớp chun cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi đang gặp một số khó khăn phổ
biến:
- Kiến thức hóa học cơ bản chưa được mở rộng để phù hợp với khả năng tư duy
của học sinh chuyên hóa và học sinh giỏi hóa.
- Khoảng cách kiến thức giữa nội dung chương trình học và nội dung thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia, olimpic là quá xa cả về lý thuyết và mức độ vận
dụng.
- Chương trinh sách giáo khoa đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cũng chưa
xây dựng được hệ thống bài tập nâng cao và chuyên sâu phù hợp với từng giai
đoạn tư duy của học sinh.
Tuy nhiên nền giáo duc Việt nam đã đạt được một số thành tựu phấn khởi,
trong đó các địa phương, các giáo viên ở trường THPT, ĐH đã phát hiện và bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố, quốc gia, olimpic quốc tế.
Trường THPT Hoằng Hóa 2 là trường có bề dày thành tích trong các kỳ thi
học sinh giỏi, có nhiều thủ khoa và đạt tỉ lệ đậu đại học cao trong các năm học.
Việc đẩy mạnh chất lượng mũi nhọn chính là việc nâng cao chất lượng giáo dục
và thương hiệu của mỗi nhà trường. Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp phản ánh một


phần lớn chất lượng của đội ngũ giáo viên và học sinh trong nhà trường đó.
Là một giáo viên giảng dạy mơn hóa học nhiều năm, trực tiếp ôn
luyện đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 và ôn thi đại học, tôi nhận thấy rằng phát
hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hố học là một
cơng việc cần thiết, là yếu tố quyết định để học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi
học sinh giỏi tỉnh và đạt điểm cao trong kỳ thi vào đại học. Được sự quan tâm
của Ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp về kinh nghiệm
và phương pháp, cùng với những kinh nghiệm đúc rút từ quá trình giảng dạy của
1


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

bản thân, tơi xin được đưa ra một số giải pháp nhằm phát hiện học sinh có năng
lực trở thành học sinh giỏi mơn hóa học.
B. CÁC GIẢI PHÁP
1. Một số biện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi
hóa học.
Ban giàm hiệu trường THPT Hoằng Hóa 2 coi vấn đề bồi dưỡng học sinh
giỏi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, việc phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi được bắt đầu ngay từ lớp 10 và phân công nhiệm vụ và
chỉ tiêu cho mỗi giáo viên của nhà trường trong từng năm học, tổ chức các kỳ thi
học sinh giỏi cấp trường cho từng khối – để đánh giá và tạo động lực cho giáo
viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Để tìm hiểu, lựa chọn học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi chúng
tôi đã tiến hành một số biện pháp sau:
1.1 Quan sát hoạt động học tập của học sinh:
Trong các giờ học hoá học chúng tơi quan sát để tìm hiểu và lựa chọn

những học sinh thể hiện rõ tính tích cực nhận thức trong học tập.
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động học tập của học sinh, đặc trưng
bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức.
Từ sự quan sát hoạt động học tập và thái độ học tập ta có thể phát hiện ra
những học sinh có tính tích cực học tập thơng qua các dấu hiệu:
- Hăng hái phát biểu, trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn.
- Thích phát biểu ý kiến của mình trước các vấn đề học tập nêu ra và quyết
tâm bảo vệ ý kiến của mình trên cơ sở lập luận logic.
- Hay nêu thắc mắc, địi hỏi giáo viên giải thích những vấn đề chưa đủ rõ
hoặc muốn tìm hiểu sâu bản chất của vấn đề.
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới.
- Tập trung chú ý trong học tập, kiểm tra, khơng nản chí trước những bài
tập, tình huống khó khăn của vấn đề học tập.
Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức ở trên chỉ là dấu hiệu ban đầu để
đánh giá học sinh có khả năng và hứng thú học tập bộ môn.
1.2 Xây dựng giáo án giờ dạy:
Chúng tôi lựa chọn và sử dụng các bài tập giải thích, bài tập nhiều tình
huống để phát hiện ra học sinh có năng lực giải quyết vấn đề một cách linh hoạt
sáng tạo. Với các dạng bài tập này chúng tôi rèn luyện cho học sinh phương pháp
tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập.
1.3 Đưa ra các bài tập:

2


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2


Mang tính vận dụng kiến thức, rèn luyện khả năng quan sát, đòi hỏi khả
năng tư duy để lựa chọn học sinh có khả năng nắm vững kiến thức nhanh, vận
dụng kiến thức linh hoạt.
Ví dụ Khi thả một miếng Cu vào dd HCl, khơng thấy hiện tượng gì xảy ra.
- Khi thả một miếng Cu vào dd NaNO3 cũng không thấy hiện tượng gì .
- Khi thả miếng Cu vào dd NaNO 3 có cho thêm vài giọt axit HCl thì thấy
khí khơng màu thốt ra, hóa nâu ngay trong khơng khí và dung dịch thu được có
màu xanh. Vì sao? Vậy bản chất của phản ứng này là gì? Viết PTPỨ xảy ra?
+ Giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình phản ứng của Cu và HNO 3
lỗng dưới dạng ion thu gọn:
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O (a)
+ Cho học sinh nhận xét thành phần ion của phản ứng trên : Có đầy đủ Cu,
+
H , NO3Với phản ứng Cu + NaNO3 + HCl → (b)
(b) đều có cùng phương trình ion rút gọn với (a) .
Từ đó đưa hệ số vào phương trình:
3Cu + 2NaNO3 + 8HCl → 3CuCl2 + 2NaCl + 2NO + 4H2O
1.4 Tổ chức các bài kiểm tra:
Để tạo điều kiện cho các học sinh có khả năng nhận thức học tập trình bày
vấn đề, chúng tơi tiến hành kiểm tra thường xuyên các học sinh này dưới các
hình thức:
- Tăng cường kiểm tra đầu giờ học hoặc trong giờ học, chúng tơi đưa ra
các câu hỏi mang tính mở rộng, vận dụng kiến thức để các em bộc lộ được năng
lực nhận thức của mình.
- Ra thêm các bài tập khó và yêu cầu các học sinh khá lên trình bày trong
các giờ luyện tập.
- Khi đã lựa chọn được một số học sinh học lực khá có khả năng tư duy tốt
chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài ngoài giờ với yêu cầu. "Kiểm tra chọn đội
tuyển học sinh để bồi dưỡng thi học sinh giỏi hoá học". Tổng điểm 3 bài là căn

cứ để chọn học sinh vào đội tuyển.
- Bài kiểm tra chúng tôi chấm có chú trọng đến sự nắm vững kiến thức cơ
bản, có mở rộng, kỹ năng trình bày bài làm, năng lực tư duy, khả năng vận dụng
kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo.
- Chúng tơi tổ chức kiểm tra ngồi các câu hỏi kiểm tra diện rộng kiến
thức, chúng tôi đã chú ý đến dạng tính nhanh, xác định kết quả trên cơ sở các qui
luật. Nội dung bài kiểm tra chúng tôi có sử dụng các dạng câu hỏi nhằm phát
triển năng lực tư duy hoá học của học sinh THPT
*Câu hỏi về cấu tạo ngun tử
Ví dụ 1: Vì sao hyđro được xếp vào nhóm IA hoặc VIIA của bảng tuần hồn?
Xếp vào nhóm nào hợp lí hơn?
3


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Trả lời:
* Hyđro được xếp vào nhóm IA với các lí‎ do sau:
- Về cấu tạo: Lóp ngồi cùng của ngun tử H có 1e giống với lớp ngồi cùng
của ngun tử các ngun tố nhóm IA.
- Về tí‎nh chất hóa học: Thể hiện tí‎nh khử như một kim loại và dễ tạo ra cation
trong dung dịch có điện tich 1+ như cation kim loại nhóm IA.
* Hyđro được xếp vào nhóm VIIA với các lí‎ do sau:
- Về cấu tạo nguyên tử H giống kim loại nhóm IA chỉ là hình thức, chứng cứ là
ngun tử He có 2e ở lớp ngồi cùng giống kim loại nhóm IIA mà lại xếp vào
nhóm VIIIA nhóm khí‎ hiếm có 8e ở lớp ngồi cùng.
- Tí‎nh kim loại của một nguyên tố được đánh giá bằng mức độ dễ tách electron
ra khỏi nguyên tử. So sánh khả năng tách e và khả năng nhận e của nguyên tử H

thì khả năng nhận e dễ hơn. Như vậy H cịn thể hiện tí‎nh phi kim trội hơn.
- H giống các halogen về số oxi hóa trong hợp chất với kim loại điển hình NaH,
NaCl, CaH2 , CaCl2 ( H-, F-, Cl- , ...).
- Ở trạng thái tự do phân tử gồm 2 nguyên tử như phân tử các halogen: H 2, F2,
Cl2..... Phân tử đều có liên kết cộng hóa trị.
Vì những lí‎ do trên, H đều có thể xếp vào nhóm IA hoặc nhóm VIIA, nếu phải
xếp H vào một trong hai nhóm là nhóm IA và VIIA thì xếp vào nhóm VIIA là hợp
lí‎ hơn.
Nhận xét:
Trên cơ sở hiểu biết về nguyên tử H cho phép học sinh suy luận về mối quan hệ
giữa cấu tạo nguyên tử - vị trí‎ trong bảng tuần hồn- tí‎nh chất hóa học cho
những ngun tố hóa học khác đồng thời qua đó học sinh khắc sâu cho học sinh
mối quan hệ tí‎nh chất giữa các nguyên tố thuộc cùng nhóm, cùng chu kỳ.
Phần cấu tạo phân tử - liên kết - tí‎nh chất.
Ví dụ 2: Vì sao phân tử NO2 có khả năng trùng hợp tạo ra N2O4 nhưng phân tử

SO2 khơng có khả năng đó?
4


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Trả lời:
Trong phân tử NO2, nguyên tử N ở trạng thái lai hóa sp 2. Một electron độc thân
chiếm một obitan lai hóa sp2 cịn 2 obitan lai hóa khác tạo thành 2 liên kết σ
giữa N và O. Do đó có một e chưa ghép đơi nên NO 2 có khả năng trùng hợp tạo
ra N2O4 ( khơng màu) trong khi đó SO2 khơng có khả năng đó.
* Cơng thức cấu tạo của phân tử NO2

N: 2s2 2p3
sp2

.
N
O

O

* Công thức cấu tạo phân tử SO2
S*: 3s2 3p33d1
sp2
..
S
O

O

Hoặc có thể biểu diễn như sau:
..
S
O

O

Ví dụ 3: Tại sao phân tử SO2 phân cực mạnh, SO2 tan tốt trong nước? phân tử

CO2 không phân cực, CO2 tan ít trong nước?
5



GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Trả lời:
* Cơng thức cấu tạo phân tử SO2
S*: 3s2 3p33d1
sp2
sp2
Phân tử SO2 có cấu trúc góc

..
S
O

O

→ phân tử SO2 phân cực → µ ≠ 0.

* Công thức cấu tạo của CO2

O = C= O

C lai hóa sp → phân tử có cấu trúc thẳng → µ = 0.
Ví dụ 4: Vì sao HF lại có nhiệt độ sơi cao bất thường so với các HX cịn lại mặc

dù HF có khối lượng thấp nhất trong nhóm HX?
Trả lời:
Theo chiều HCl → HBr → HI: nhiệt độ sơi tăng dần nhưng HF có nhiệt độ sơi

cao hơn hẳn 3 chất trên. Đó là vì khí‎ hiđro florua thường khơng ở dạng HF mà
có sự trùng hợp phân tử: nHF → (HF)n trong phân tử HF đó n từ 2 đến 6. Liên
kết giữa các phân tử HF thuộc loại liên kết hiđro.
Nhận xét:
Trên cơ sở hiểu biết về dãy HX cho phép học sinh suy luận cho những dãy hợp
chất tương tự H2R, RH3. . ., ví‎ dụ: vì sao H2O (M=18) có nhiệt độ sơi cao hơn
H2S (M=34)? vì sao NH3 (M=17) có nhiệt độ sơi cao hơn PH3 (M=34)?

6


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Đồng thời qua đó học sinh khắc sâu làm rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt
độ nóng chảy, nhiệt độ sơi của các chất: Khối lượng phân tử và lực liên kết giữa
các phân tử.
Ví dụ 5: Vì sao độ phân cực của liên kết HX giảm dần từ HF → HI nhưng tính axit

lại tăng dần từ HF → HI ?
Trả lời:
*Về độ phân cực của liên kết HX thì giảm dần từ HF → HI nhưng yếu tố quan
trọng hơn là kí‎ch thước của anion. Kí‎ch thước các anion tăng dần theo thứ tự
sau: F- → Cl- → Br- → IMật độ điện tí‎ch âm ở anion I- bé nhất nên lực hút giảm dần theo thứ tự:
HF > HCl > HBr > HI
Suy ra trong dung dịch HI phân li mạnh nhất, sau đó đến HBr, HCl, HF. Ngoài
ra axit HF là axit yếu trong khi các axit còn lại trong dãy trên là axit mạnh là do
HF có liên kết hiđro giữa các phân tử.
Nhận xét:

Trên cơ sở hiểu biết về dãy HX cho phép học sinh suy luận cho những dãy hợp
chất tương tự H2R (H2O, H2S, H2Se, H2Te), RH3 (NH3, PH3. . .), đồng thời qua đó
học sinh khắc sâu làm rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến q trình phân li của
phân tử
Ví dụ 6: Vì sao NH3 có khả năng nhận proton H+ ( thể hiện tính bazơ), nhưng NF3

và PH3 thì gần như khơng có được khả năng này?
Trả lời:
Cấu tạo phân tử NH3 và NF3

..

..
N
H

N
H

H

F

F
F
7


GV. Hồng Hữu Mạnh


Trường THPT Hoằng Hóa 2

* NH3 có tí‎nh bazơ vì: Phân tử NH3 phân cực mạnh, liên kết N-H phân cực mạnh
về phí‎a ngun tử N có độ âm điện cao hơn, do vậy ở nguyên tử N có dư điện
tí‎ch âm. Ngun tử N có cặp electron tự do dễ tạo liên kết cho- nhận với ion H+.
* NF3 khơng thể hiện được tí‎nh bazơ vì: liên kết N-F phân cực về phí‎a ngun tử
F có độ âm điện cao hơn, nguyên tử N không dư điện tí‎ch âm mà lại dư điện tí‎ch
dương, khơng thể tạo liên kết với ion H+ , mặc dù nguyên tử N có cặp electron tự
do.
* PH3 khơng thể hiện được tí‎nh bazơ vì: liên kết P-H khơng phân cực, ngun tử
P khơng dư điện tí‎ch âm.
Nhận xét:
Trên cơ sở hiểu biết về NH3, NF3, PH3 cho phép học sinh suy luận cho những
hợp chất tương tự, đặc biệt là hợp chất amin trong chương trình hóa hữu cơ.
đồng thời qua đó học sinh khắc sâu làm rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến lực
bazơ của các chất.
Ví dụ 7: Vì sao HF là một đơn axit nhưng lại có khả năng tạo ra muối axit?

Trả lời:
Do năng lượng liên kết H-F rất lớn, hơn nữa vì quá trình hịa tan trong nước xảy
ra q trình ion hóa tạo ra H 3O+ và F- , sau đó ion F- lại tương tác với phân tử
HF tạo ra ion phức HF2- . Vì nguyên nhân trên trong dung dịch axit HF có các
ion dạng H2F3-, H3F4-, … khi trung hịa tạo ra các muối axit như NaHF 2 ,
NaH2F3,…
Ví dụ 8: Vì sao khi làm khơ khí H2 người ta khơng dùng H2SO4 đặc?

Trả lời:
H2SO4 đặc thể hiện tí‎nh oxi hóa mạnh, H 2 có thể bị oxi hóa bởi H2SO4 đặc theo
phương trình phản ứng:
H2SO4 đặc + H2 → SO2 + 2 H2O.

Nhận xét:
8


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Sau khi được biết về phương trình phản ứng đó học sinh có thể hiểu thêm được
vì sao khi cho các kim loại hoạt động mạnh (đứng trước H 2 trong dãy điện hóa)
tác dụng với H2SO4 đặc sản phẩm thu được hầu như khơng có mặt H 2 mà chỉ có
các sản phẩm khử của lưu huỳnh (+6).
Trên cơ sở đó học sinh khi nghiên cứu phản ứng của kim loại với HNO 3, học
sinh cũng có thể suy ngẫm được vì sao sản phẩm thu được khơng tạo ra H2.
Ví dụ 9: Vì sao từ HClO đến HClO 4 số oxi hóa của ngun tố Clo tăng nhưng

tính oxi hóa lại giảm từ HClO đến HClO4 ?
Trả lời:
Trong các phân tử từ HClO đến HClO4 số oxi hóa của nguyên tố trung tâm Clo
tăng dần +1, +3, +5, +7, nhưng độ bền của các phân tử cũng tăng theo từ
HClO đến HClO4 do vậy khả năng hoạt động hóa học cũng bị giảm HClO đến
HClO4, tí‎nh oxi hóa giảm.
*Câu hỏi về sự điện li của dung dịch.
- Chúng tôi sử dụng các bài tập để kiểm tra sự nắm vững bản chất chất
điện li mạnh, chất điện li yếu, vận dụng biểu thức hằng số cân bằng để tính
[H+], pH của dung dịch của học sinh
Ví dụ 10: Hồ tan 3 gam axit axetic vào nước để được 0,5 lit dung dịch.
a. Tính nồng độ mol/l của ion H+ trong dung dịch , suy ra độ điện li α của axit
axetic. Cho rằng hằng số axit của CH3COOH là 1,8. 10-5.
b. Thêm vào dung dịch trên 0,3 mol CH3COONa. Tính PH của dung dịch thu

được. Giả thiết CH3COONa là chất điện li hồn tồn có thể tích dung dịch khơng
thay đổi.
Hướng dẫn giải:
- Viết biểu thức hằng số cân bằng cho chất điện li yếu.
Số mol CH3COOH đã dùng = 3/60 = 0,05
- Nồng độ dung dịch CH3COOH = 0,05/0,5=0,1M
Phương trình điện li của axit axetic:
CH3COOH
CH3COO- + H+
Ban đầu:
0,1 M
0
0
Phân li :
xM
xM
xM
Lúc cân bằng: ( 0,1-x) M
xM
xM
9


GV. Hoàng Hữu Mạnh

[CH COO ][. H ] = 1,8.10


Mà :


3

[ CH 3COOH ]

+

Trường THPT Hoằng Hóa 2
−5

Nên

x2
= 1,8.10− 5
( 0,1 − x )

Để giải phương trình ta giả sử x<< 0,1 tức (0,1-x) ~ 0,1. Rút ra x = 1,34.10 -3.
Rõ ràng 1,34.10-3<< 0,1 nên giá trị x chấp nhận được.
Vậy [H+] = 1,34.10-3mol/l.
Trong 1 lít dung dịch axit axetic nói trên có chứa 0,1 mol CH 3COOH, nhưng chỉ
có 1,34.10-5 mol CH3COOH đã điện li nên độ điện li :
α=1,34.10-5 /0,1 =1,34.10-2 hay 1,34%
Khi thêm vào dung dịch trên 0,3 mol CH 3COONa thì được một dung dịch mới,
trong đó nồng độ CH3COOH vẫn 0,1M và nồng độ CH3COONa = 0,3/0,5=0,6M
CH3COONa là chất điện li hoàn toàn nên:
CH3COONa → CH3COO- + Na+
0,6M
0,6M
Xét phương trình điện li của CH3COOH:
CH3COOH
CH3COO- + H+

Lúc đầu:
0,1M
0,6M
0
Phân li :
xM
xM
xM
Lúc cân bằng:
( 0,1-x) M
(0,6+x)M
xM
(0,6 x + x) x

= 1,8.10− 5
0,1 − x
Ta giả sử x<< 0,1, tức (0,1-x) = 0,1. Khi ấy rút ra x2 + 0,6x -1,8.10-6 = 0
Phương trình cho nghiệm dương x = 3.10 -6 << 0,1, nên giá trị x đã giải chấp
nhận được.
⇒ pH = -lg[ H+]= -lg3.10-6 = 5,56
Ví dụ 11: a, Hoà tan hoàn toàn 2,4g Mg trong 100ml dung dịch HCl 3M. Tính pH
của dung dịch thu được.
b, Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40ml dung dịch H 2SO4 0,25M
với 60ml dung dịch NaOH 0,5M.
Hướng dẫn giải:
a. Mg + 2 HCl → MgCl2 + H2
Ta có: nHCl tham gia phản ứng = 2. nMg 2. 2,4/24 = 0,2 mol
⇒ nHCl dư = 0,3 - 0,2 = 0,1 ⇒ [ H+] = 1M ⇒ pH = 0
b, H2SO4 + 2 NaOH → Na2SO4 + H2O
Ta có : n H2SO4= 0,04 . 0,25= 0,01 mol ; nNaOH=0,06 . 0,5 = 0,03mol

Do đó dư 0,01 mol NaOH ⇒ CM(NaOH) = 0,01/0,06+0,04 = 0,1
[OH-] = [NaOH] = 10-1 ⇒ [H+] = 10-14/ 10-1 = 10-13 ⇒ pH = 13.

10


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

*Câu hỏi về hợp chất hữu cơ.

-Phần ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm định chức trong phân tử.
Ví dụ 12: Ba đồng phân C5H12 có nhiệt độ sơi lần lượt là: 9,50C, 280C, 360C. Hãy

cho biết cấu tạo mỗi đồng phân ứng với nhiệt độ sơi ở trên và giải thích.
Trả lời:
pentan CH3CH2CH2CH2CH3 t0s = 360C
isopentan (CH3)2 CHCH2CH3 t0s = 280C
neopentan C(CH3)4 t0s = 9,50C
Giải thí‎ch: pentan có cấu tạo “zic-zăc”, giữa các phân tử có bề mặt tiếp xúc
lớn, do đó nhiệt độ sơi cao nhất. Cịn isopentan có cấu tạo phân nhánh, nên giữa
các phân tử điểm tiếp xúc rất í‎t, do đó lực hút Van der Vaal yếu hơn, nên có nhiệt
độ sơi thấp hơn pentan. Đặc biệt neopen tan có nhánh tối đa nên diện tí‎ch bề
mặt phân tử nhỏ nhất, nên có nhiệt độ sơi thấp nhất.
Nhận xét:
Trên cơ sở hiểu biết các đồng phân của pentan, cho phép học sinh suy luận cho
những đồng phân của các hợp chất khác.
Ví‎ dụ: So sánh nhiệt độ sơi của các đồng phân ancol có cơng thức phân tử
C4H9OH: ancol butylic, ancol isobutylic, ancol sec-butylic và ancol tert-butylic

Đồng thời qua đó học sinh khắc sâu được “ yếu tố khơng gian” cũng có ảnh
hưởng lớn đến tí‎nh chất vật lí‎, tí‎nh chất hóa học. Học sinh có thể xử lí‎ được
những câu hỏi khó.
Ví‎ dụ: Khi cho cumen (isopropybenzen) tác dụng với Br2/xt Fe, t0 thu được 1 sản
phẩm chí‎nh. Xác định sản phẩm chí‎nh đó.
Ví dụ 13: So sánh nhiệt độ sơi của 2 đồng phân có cơng thức phân tử C 2H6O.

Giải thí‎ch.
Trả lời:
CH3CH2-O-H có nhiệt độ sôi cao hơn CH3- O- CH3.
11


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Giải thí‎ch:
Giữa các phân tử ancol CH3CH2-O-H có liên kết hiđro liên phân tử.
...

δ- δ+
δ- δ+
δ- δ+
δ- δ+
...
...
...
...
O H O H O H

O H

C2H5

C2H5

C2H5

C2H5

Do vậy lực liên kết giữa các phân tử ancol CH3CH2-O-H bền hơn lực liên kết
giữa các phân tử ete CH3-O-CH3.
Nhận xét:
Từ nội dung trên học sinh sẽ khắc sâu được:
+ Điều kiện để xuất hiện liên kết hiđro liên phân tử trong hợp chất hữu cơ.
+ Liên kết hiđro liên phân tử ảnh hưởng rất lớn đến nhiệt độ sơi của các chất.
Ví‎ dụ. Hãy sắp xếp theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi của các chất sau:
CH3CH2-O-H ; CH3- O- CH3; CH3CH2CH2CH3; HCOOH và CH3CH2NH2
Ví dụ 14: Vì sao o-benzenđiol C6H4(OH)2 có nhiệt độ sơi thấp hơn 2 đồng phân

cịn lại của C6H4(OH)2 ?
Trả lời:
Đồng phân ortho- có 2 nhóm OH cạnh nhau là điều kiện thuận lợi để tạo liên kết
hiđro nội phân tử , liên kết này không làm tăng lực hút giữa các phân tử nên
nhiệt độ sôi thấp nhất.
O
.

.


.

H

O
H
* Các đồng phân meta- và para- chỉ có liên kết hiđro liên phân tử nên nhiệt độ
sôi cao hơn.
Nhận xét:
12


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Từ nội dung trên học sinh sẽ khắc sâu được:
+ Điều kiện để xuất hiện liên kết hiđro nội phân tử trong hợp chất hữu cơ.
+ Liên kết hiđro nội phân tử làm giảm nhiệt độ sơi của các chất.
Ví‎ dụ.
Vì sao o-nitro phenol o- NO2- C6H4- OH có nhiệt độ sơi thấp hơn 2 đồng phân
cịn lại của nitro phenol.
Ví dụ 15: Tại sao ancol etylic khơng có phản ứng với Cu(OH)2 như glixerol?

Trả lời:
Trong ancol C2H5OH, chỉ có 1 nhóm OH, trong phân tử glixerol C 3H5(OH)3 có 3
nhóm OH, các nhóm OH phân bố cạnh nhau, nhóm OH là nhóm hút electron
mạnh (do nguyên tử oxi có độ âm điện lớn), do vậy nhóm OH của glixerol có độ
linh động cao hơn, nguyên tử H trong nhóm OH dễ bị tách ra khỏi nguyên tử
Nhận xét:

Thông qua câu hỏi trên học sinh khắc sâu được những hợp chất hữu cơ có 2
nhóm OH cạnh nhau có khả năng hịa tan được Cu(OH) 2. tạo dung dịch xanh
đậm.
Ví dụ 16: Tại sao axit picric lại có tí‎nh axit mạnh?

Trả lời:
- Trong phân tử axit picric có 3 nhóm NO2 là những nhóm hút e rất mạnh và lại
phân bố ở các vị trí‎ o, p trên vịng bezen so với nhóm OH nên gây ra 2 hiệu ứng:
hiệu ứng cảm ứng và hiệu ứng liên hợp đối với nhóm OH, do vậy nhóm OH đã
có sự phân cực mạnh. (tí‎nh axit của picric còn mạnh hơn cả axit lăctic).
O

:OH

O
N

N

O

O
N
13


GV. Hồng Hữu Mạnh
O

Trường THPT Hoằng Hóa 2

O

Nhận xét:
Nội dung trên giúp học sinh hiểu được ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm định
chức trên vịng bezen, giúp học sinh có thể so sánh một cách dễ dàng tí‎nh axit
của phenol với các trường hợp trên vịng benzen có thêm các nhóm thế khác
như: CH3-; NO2. . . .
Ví dụ 17: Tại sao phenol và anilin đều làm mất màu nước brom nhưng toluen thì

khơng? Mety phenyl ete (anisol) có thể làm mất màu nước brom khơng?
Trả lời:
- Các nhóm –OH; -NH2 là những nhóm đẩy electron vào vịng thơm rất mạnh,
do cặp electron chưa tham gia liên kết của nguyên tử O, N cách các electron π
của vòng benzen chỉ một liên kết σ nên tham gia liên hợp với các electron π của
vòng benzen làm cho mật độ electron dịch chuyển vào vòng benzen (mũi tên
cong ở các hình dưới). Điều đó dẫn tới mật độ electron ở vịng benzen tăng lên,
nhất là ở các vị trí‎ o, p, làm cho phản ứng thế cacbocation (Br +, NO2+. .) dễ
dàng hơn so với benzen và đồng đẳng của nó.
* Phenol
:OH

:OH
Br

Br

+ 3Br2

+ 3HBr
Br

Trắng

* Anilin
:NH2

:NH2
Br
+ 3Br2

Br
+ 3HBr
14


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Br
Trắng
* Anisol cũng có khả năng làm mất màu nước brom tương tự phenol và anilin do
nhóm –CH3 liên kết với oxi sẽ đẩy eletron về phí‎a vịng thơm mạnh hơn nhóm –
OH, làm cho mật độ electron trong vòng thơm của anisol mạnh hơn trong vòng
thơm của phenol.
:O-CH3

:O-CH3

:O-CH3
Br


Br

+ 3Br2

+ 3HBr
Br
Trắng

Nhận xét:
Trên cơ sở của nội dung câu hỏi trên học sinh có thể hiểu biết sâu sắc về ảnh
hưởng của các nhóm thế trên vòng benzen, hiểu được quy luật thế trên vịng
benzen. Hiểu được ngun nhân vì sao:
+ Những nhóm thế no: -OH, -NH2, -OCH3, CH3. . . làm hoạt hóa vịng benzen và
định hướng o, p.
+ Nhóm halogen: F-, Cl-.. . định hướng o,p nhưng làm phản hoạt hóa vịng
benzen.

15


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

+ Nhóm thế khơng no: -NO2, -CN, COOH, .. làm phản hoạt hóa vịng benzen và
định hướng meta.
* Học sinh có thể dễ dàng tìm hiểu về những hợp chất tương tự phenol và anilin.
Ví‎ dụ: các đồng phân o, m, p- crezol, hoặc các đồng phân o, m, p- toluđin cũng
có khả năng làm mất màu dung dịch nước brom, tạo kết tủa trắng.

:O-H
CH3

o- crezol
:NH2
CH3
o- toluđin
Ví dụ 18: (SGK – NC- lớp 12- trang 62)

Vì sao benzyl amin (C6H5CH2NH2) tan vơ hạn trong nước và làm xanh giấy q
tí‎m ẩm cịn anilin thì tan kém (3,4 gam trong 100 gam nước) và khơng làm đổi
màu q tí‎m?
Trả lời:
Gốc phenyl C6H5- là gốc hút e mạnh, Gốc benzyl C 6H5CH2- là gốc đẩy e mạnh,
do vậy tí‎nh bazơ của anilin yếu hơn của NH 3 , nhưng tí‎nh bazơ của benzyl amin
(C6H5CH2NH2) lại mạnh hơn của NH3.
Nhận xét:
Học sinh khắc sâu được các vấn đề sau:
+ Gốc R đẩy e làm tăng tí‎nh bazơ của các amin, Gốc R hút e làm giảm tí‎nh bazơ
của các amin.
16


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

+ C6H5- gây hiệu ứng hút e, nhưng gốc C6H5CH2- gây hiệu ứng đẩy e.
Ví‎ dụ: phenol C6H5- OH thể hiện tí‎nh axit (tác dụng được với dung dịch kiềm tạo
muối) nhưng ancol C6H5CH2-OH thì khơng có được khả năng đó.

Ví‎ dụ 19
Giải thí‎ch tại sao:
1. Trong các hợp chất sau: C2H5OH; H2O; C6H5OH; CH3COOH
có nguyên tử H linh động ?
2. Độ linh động tăng dần trong dãy các hợp chất sau:
C2H5OH < H2O < C6H5OH < CH3COOH
Trả lời:
1. Trong các hợp chất sau: C2H5OH; H2O; C6H5OH; CH3COOH, đều có chứa
nhóm chức OH, liên kết O-H bị phân cực về phí‎a oxi (do oxi có độ âm điện lớn
hơn H) nên H linh động.
2. - Trong ancol C2H5OH, gốc C2H5- là gốc đẩy eletron, làm cho mật độ e
trên nguyên tử oxi giàu hơn trong H2O, do vậy liên kết O-H kém phân cực
hơn.
- Trong phân tử phenol, gốc C6H5- là gốc hút eletron, làm cho mật độ e trên
nguyên tử oxi giảm hơn trong H2O, do vậy liên kết O-H phân cực hơn.
:OH

- Trong phân tử CH 3COOH , nhóm C=O là gốc hút eletron rất mạnh, mạnh
hơn gốc C6H5- , làm cho mật độ e trên nguyên tử oxi giảm hơn trong C 6H5OH,
do vậy liên kết O-H phân cực hơn.
CH3

C

..
..O

H

O

17


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Nhận xét:
Trên cơ sở của nội dung câu hỏi trên giúp cho học sinh có khả năng xét đốn lực
axit, lực bazơ của các hợp chất hữu cơ khi biết được công thức cấu tạo của các
hợp chất hữu cơ đó.
-Bài tập về hiđrocacbon.
- Chúng tôi sử dụng các dạng bài tập mang tính chất biện luận để kiểm tra
cả kiến thức cơ bản và cả khả năng tư duy của học sinh.
Ví dụ 20: Đốt cháy hoàn toàn hiđrocacbon X thu được CO 2 và H2O theo tỉ lệ thể
tích tương ứng là 2:1 . Tìm CTPT có thể có của X, biết phân tử lượng X<150đvc.
X làm mất màu dung dịch brom ngay ở nhiệt độ thường tạo ra sản phẩm cộng
chứa 26,67% cacbon. Tìm cơng thức phân tử đúng của X.
Hướng dẫn giải:
Đặt công thức X là CxHy
Gọi a là số mol X đã dùng, ta có phản ứng
CxHy + ( x+y/4) O2 → xCO2 + y/2H2O
a
ax
ay/2
⇒ ax=2.ay/2 hay x = y ⇒ X có cơng thức CxHxTa có 13x < 150, rút ra x < 11,5
Vì số nguyên tử H của một hiđrocacbon phải là số chẵn nên công thức phân tử
có thể có của X là C2H2; C4H4; C6H6; C8H8; C10H10.
Vì phản ứng cộng brom khơng làm thay đổi số C hoặc số H của hiđrocacbon,do
đó với tỉ lệ 26,67% cacbon trong sản phẩm cộng, ta có các khả năng sau:

24
26,67
=
- X là C2H2: C2H2 + kBr2 → C2H2Br2k ⇒
26 + 160k
100
Rút ra k = 0,4(loại).
- X là C4H4
48
26,67
=
C4H4 + kBr2 → C4H4Br2k : ⇒
Rút ra k=0,8( loại)
52 + 160k
100
72
26,67
=
- X là C6H6
Tương tự ta có :
Rút ra k=1,2(loại).
78 + 160k
100
96
26,67
=
- X là C8H8 Ta có :
Rút ra k= 1,6( loại).
104 + 160k
100

- X là C10H10 Ta có :

120
26,67
=
130 + 160k
100

Rút ra : k = 2 ( nhận)

Vậy X có cơng thức phân tử : C10H10.
Ví dụ 21: X là hỗn hợp gồm một ankan, một anken và hiđro. Đốt cháy 8,512 lít
khí X ( đktc) thu được 22g CO2; 14,04gH2O
a.Tìm tỉ khối của X so với khơng khí
18


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

b. Dẫn 8,512 lít khí X ( đktc) nói trên qua bột Ni nung nóng được hỗn hợp Y có
tỉ khối so với hiđro là 12,6. Dẫn Y qua bình brom dư thấy có 3,2g brom phản
ứng. Hỗn hợp Z thốt ra khỏi bình có tỉ khối so với H2 là 12.
Tìm cơng thức phân tử các hiđrocacbon đã cho và tính % thể tích các khí trong
X. Giả thiết các phản ứng xảy ra hồn tồn.
Hướng dẫn giải:
a.lượng X đã đốt chính là tổng lượng C và H có trong CO2 và H2O.
⇒ Lượng X = 22.12/44 + 14,04 .2/18 =7,56g
⇒ MX = 7,56: 8,512/22,4 = 7,56. 22,4/8,512 = 19,8

⇒ Tỉ khối của X so với khơng khí là : 19,8/29 =0,68
b.Gọi a, b, c lần lượt là số mol của ankan C nH2n+2 , H2, và anken CmH2m trong X.
Vì Y còn làm mất màu brom chứng tỏ anken còn dư trong Y và H 2 đã tác dụng
hết theo phương trình:
CmHm + H2 → CmH2m +2
b
b
b
⇒ Y gồm : a mol CnH2n+2; b mol CmH2m+2 ; (c-b) mol CmH2m dư.
Theo đề bài ta có MY = 12,6 . 2 = 25,2
Theo định luật bảo tồn khối lượng thì mY =mX = 7,56g do đó :
số mol hỗn hợp Y = 7,56/25,2 = 0,3
Dẫn Y qua brom chỉ xảy ra phản ứng:
CmH2m + Br2 → CmH2mBr2
(c-b)
(c-b)
⇒ Z gồm: a mol CnH2n+2; bmol CmH2m+2
Nhưng MZ = 12.2= 24 chứng tỏ trong Z phải có sự hiện diện của CH4.
Do đó ta có hệ :
16a + 14mc + 2b = 7,56
8,512

a + b+ c = 22,4 = 0,38
a + b + (c-b) = 0,3
c- b =

32
=0,2
160


Giải ra ta có: a =0,2; b= 0,08; c= 0,1; m=3

Vậy công thức các hiđrocacbon là CH4 và C3H6
% CH4 = 0,2.100/0,38 =52,6%
% C3H6 = 0,1 .100/0,38 = 36,4% ;
% H2 = 21%
b/ Bài tập về hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức.
- Chúng tơi lựa chọn các bài tập nhằm kiểm tra học sinh khả năng giải
thích tính chất vật lí, tính chất hố học dựa vào đặc điểm cấu tạo của chất đó,
biết so sánh tính chất giữa các chất với nhau. Đồng thời còn kiểm tra phương
pháp giải các bài toán, bằng biện luận để tìm ra cơng thức phân tử và cơng thức
cấu tạo các chất.
19


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Ví dụ 22: 1.a. So sánh tính axit của các hợp chất sau: HCOOH, CH 3COOH,

C2H5OH, HOCH2CH2OH, C6H5OH. Giải thích.
Trong số các chất trên , chất nào ít tan nhất trong nước, chất nào có nhiệt độ sơi
cao nhất. Giải thích?
Rượu C2H5OH và C6H5OH vừa có tính axit, vừa có tính bazơ yếu. GiảI thích
theo thuyết Bronsted. So sánh tính bazơ của C2H5OH và C6H5OH.
Ở 250C dung dịch CH3COOH 0,1M có độ điện li ; = 1,3%. Tính giá trị pKa của
CH3COOH và giá trị pH của dung dịch trên. So sánh ý nghĩa của các đại lượng
α, pH và pKa.
2.Trong một bình kín dung tích khơng đổi chứa một lượng hỗn hợp 2 este đồng

phân có cùng cơng thức CnH2nO2 và O2 ở 136,5 0C , áp suất trong bình là 1at m
(thể tích oxi đã lấy gấp đơi thể tích cần cho phản ứng cháy).
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trong bình ở 8190K, áp suất trong bình sau phản ứng
bằng 2,375at. Viết công thức cấu tạo phân tử của 2 este.
Hướng dẫn giải:
1.a. HCOOH> CH3COOH> C6H5OH> HOCH2CH2OH> C2H5OH
C6H5OH tan kém nhất. HOCH 2CH2OH có nhiệt độ sơi cao nhất. Giải thích trên
cơ sở liên kết hiđro.
b.Tính axit được giải thích theo SGK.
Tính bazơ: Do O cịn cặp electron chưa sử dụng
+
+
ROH + H
ROH2
+
+
C6H5OH + H
C6H5OH2
Tính bazơ của C2H5OH > C6H5OH
c. pKa = -lg 1,71 . 10-5 = 4,767 → pH= -lg13. 10-4 = 2,886
2.HCOOC2H5 và CH3COOCH3
Ví dụ 23 Một bình kín dung tích 8,96 lít có chứa 2,8g hỗn hợp A gồm hơi của hai
este hữu cơ đơn chức và 4,48 g oxi. Nhiệt độ trong bình là 81,9 0C và áp suất là
0,585atm.
Bật tia lửa điện trong bình kín đó thì hỗn hợp A cháy hồn tồn. Sau phản ứng
nhiệt độ trong bình là 109,2 0C và áp suất là p at. Dẫn các chất trong bình sau
phản ứng qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì tạo ra 21,67g kết tủa.
a.Tính áp suất p biết rằng thể tích bình khơng đổi.
b. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của từng chất trong hỗn hợp A,
nếu biết thêm rằng :

-Hai este được tạo ra cùng một rượu.
- Số mol của este có khối lượng phân tử nhỏ hơn bằng 3 lần số mol của
este có khối lượng phân tử lớn hơn.
Hướng dẫn giải:
Số mol các chất trong bình trước phản ứng:
20


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

0,585. 8,96.273/(273+81,9).22,4 ≈ 0,18 mol
Trong đó số mol O2 là: 4,48/32=0,14
Số mol 2 este = 0,18-0,14 =0,04
CxHyOz + ( x+y/4 -1) O2 → x CO2 + y/2 H2O
Cx' Hy'O2 +( x' + y'/4 -1) O2 → x' CO2 + y'/2 H2O
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
Số mol CO2 = số mol BaCO3 = 21,67/197 = 0,11 mol
Khối lượng C trong các este = 0,11 . 12= 1,32g
Khối lượng O trong các este = 0,04. 32 = 1,28g
Khối lượng H trong các este = 2,8-1,32-1,28= 0,2g
Số mol H2O = 0,2/2=0,1 mol
Theo định luật bảo tồn khối lượng , khối lượng oxi cịn dư:
2,8 + 4,48 - 0,11.44 -0,1.18 =0,64g
Số mol O2 còn dư = 0,64/32 =0,02 mol
Tổng số mol khí sau phản ứng :
0,11 + 0,1 + 0,02 =0,23
P0V0T
= 0,805atm

ở điều kiện tiêu chuẩn thì V0 = 0,23. 22,4 =5,152l ; P =
T0V
Nếu Xác định các este
Giả sử CxHyO2 có khối lượng phân tử nhỏ hơn CxHyO2
Như vậy số mol CxHyO2 là 0,04 .3/4=0,03, số mol Cx'Hy'O2 là 0,04.1/4 = 0,01
Số mol CO2 là 0,03x + 0,01x' =0,11
Vì xKhơng có este nào có 1 ngun tử C nên x=2. Từ đó tính được x'=5 và este thứ
nhất là HCOOCH3 hay C2H4O2 nghĩa là y=4.
0,03.4 + 0,01. y ,
Số mol H2O là :
= 0,1 → y , = 8
2
Công thức phân tử của este thứ hai là C 5H8O2. Theo đầu bài este này được tạo ra
từ rượu metylic, nên có thể có cơng thức cấu tạo như sau:
CH2 = CH- CH2 - COO - CH3
CH3- CH = CH - COOCH3 ( đồng phân cis và trans)
CH2 = C(CH3) - COO - CH3.
Ví dụ 24: Chất A là một aminoaxit mà phân tử khơng chứa nhóm chức nào khác
ngồi các nhóm amino và cacboxyl. 100ml dung dịch 0,2M của chất A có phản
ứng vừa hết với 160ml dung dịch NaOH 0,25M. Cơ cạn dung dịch sau phản ứng
này thì được 3,82g muối khan. Mặt khác 80g dung dịch 7,35% của chất A phản
ứng vừa hết với 50ml dung dịch HCl 0,8M.
Xác định công thức phân tử của A.
Viết công thức cấu tạo của A biết rằng nó có mạch C khơng phân nhánh và nhóm
amino ở vị trí α.
Hướng dẫn giải:
21



GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

Phương trình phản ứng:
(NH2)nCxHy(COOH)m + m NaOH
→ (NH2)nCxHy(COONa)m + m H2O
Theo phương trình phản ứng : 1 mol A tác dụng với m molNaOH
Theo đầu bài:
0,02mol A tác dụng với 0,04 mol NaOH
Suy ra: m=2 (mol)
Khối lượng của 1 mol muối (NH2)nCxHy(COONa)2 là: 3,82/0,02=191(g)
Khối lượng của 1 mol (NH2)nCxHy(COOH)2 là:
191- 2.23 + 2.1 = 147(g)
Số mol A trong 80g dung dịch 7,35% là:
80. 7,35% .1/147=0,04(mol)
Số mol HCl cần dùng: 0,8.50/1000=0,04(mol)
Như vậy 1 mol A tác dụng với 1 mol HCl nên n=1
NH2CxHy(COOH)2 = 147;
12x+y=147-16-2.45=41
Vậy x=3; y=5.
=> Công thức phân tử của A : C5H9NO4
Công thức cấu tạo :
HOOC - CH2 - CH2 - CH – COOH
(axit glutamic)

NH2
C. KẾT QUẢ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Tôi đã áp dụng các biện pháp trên để phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, từ đó

bỗi dưỡng các em để dự thi học sinh giỏi cấp trường và cấp tỉnh.
Cụ thể trong các năm học việc áp dụng đề tài vào dạy các lớp mũi nhọn và ôn
thi học sinh giỏi, kết quả đạt được như sau:
Năm học
2018 – 2019
(HSG cấp tỉnh)
2020 – 2021
(HSG cấp tỉnh)

Kết quả
+ 05 (2 giải nhì, 2 giải ba, 1 giải kk)
+ 04 giải (1 giải nhì, 1 giải ba, 2 giải kk)

II- KIẾN NGHỊ
1- Đối với nhà trường
- Cần trang bị cho giáo viên sách tham khảo phù hợp với nội dung chương trình
của bộ giáo dục, triển khai có hiệu quả các chuyên đề do sở giáo dục quy định
2- Đối với giáo viên :
- Cần nghiên cứu tích luỹ kiến thức và áp dụng SKKN đạt giải cấp tỉnh vào
giảng dạy, cập nhật đổi mới kiến thức và phương pháp phù hợp với thực tiễn.
22


GV. Hồng Hữu Mạnh

Trường THPT Hoằng Hóa 2

III- KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tích lũy tơi đã nêu ra được một cách tóm tắt
những nội dung sau:

- Một số biện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi
hoá học.
- Hệ thống và phân loại câu hỏi hoá học dùng để phát hiện học sinh giỏi hoá
học
Ưu điểm về mặt sư phạm của đề tài là tính vừa sức của nó, có thể lơi cuốn
và gây hứng thú học tập cho đối tượng học sinh. Mục đích cuối cùng là giúp học
sinh đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh và thi vào đại học.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và những kết quả nghiên cứu ở trên, tôi
nhận thấy sâu sắc rằng: Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kì mới,
người giáo viên cần thường xun tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chất lượng
chun mơn, tìm tịi phương pháp dạy học phù hợp với trình độ từng đối tượng
học sinh thì mới trang bị được cho học sinh kiến thức cơ bản tốt, tính tích cực
trong hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo trong học tập.
Hiện nay với nhiều nguồn thông tin tài liệu tham khảo việc chọn lựa giới
thiệu tài liệu, hướng dẫn cách đọc, cách học qua sách tham khảo, sử dụng công
nghệ thông tin để cập nhật kiến thức cho học sinh cũng là một yếu tố không thể
thiếu trong việc nâng cao kiến thức, bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng lực
hành động cho học sinh giỏi.
Hi vọng rằng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo tốt cho các em học
sinh u thích mơn hóa học và những bạn đồng nghiệp về một dạng bài tập vốn
đã rất quen thuộc. Tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp sẽ tạo ra nhiều hơn nữa
những bài tập thuộc dạng này, góp phần làm phong phú hơn các dạng bài tập hóa
học trong chương trình phổ thơng. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của các bạn đồng nghiệp . . . giúp tơi hồn thiện hơn cho kinh
nghiệm giảng dạy của mình.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Thanh Hóa ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người

khác
HOÀNG HỮU MẠNH

23



×