Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích cực hóa tư duy cho học sinh qua bài toán về chuyển động biến đổi đều trong chương 1 động học chất điểm vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.21 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
Mẫu 1 (1)

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH CỰC HĨA TƯ DUY CHO HỌC SINH QUA BÀI TOÁN
VỀ CHUYỂN ĐỘNG BIẾN ĐỔI ĐỀU TRONG CHƯƠNG 1
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÝ 10 NÂNG CAO.

Người thực hiện: Trương Thị Nguyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN mơn: Vật lý

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
Mẫu 1 (1).........................................................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................................................2
1. MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC......................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................17
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ
C TRỞ LÊN....................................................................................................................................18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài


Vật lý học là một trong những mơn học có hệ thống bài tập (BT) rất đa
dạng và phong phú. Quá trình giải BT là quá trình vận dụng lý thuyết vào giải
quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể, qua đó rèn luyện được khả năng vận dụng tri
thức, rèn luyện được tính kiên trì, tính chủ động và sáng tạo của người học.Việc
giải BTVL có tác dụng rất tích cực đến việc giáo dục và phát triển nhân cách của
HS, mặt khác đây cũng là thước đo đích thực trong việc nắm vững kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo của HS.
Là một giáo viên, tôi thực sự trăn trở lo cho cơng tác chun mơn của mình.
Cơng tác này chắc chắn tất cả giáo viên khác cũng rất quan tâm. Làm sao cho
chun mơn của mình được nâng cao hơn? Việc quan trọng nhất tôi nghĩ làm sao
cho học sinh của mình thực sự u thích mơn Vật lý và từ đó khơng ngừng tìm hiểu
rèn luyện tư duy qua các bài tập khó của Vật lý. Vậy muốn làm được điều đó mình
phải làm gì? Làm ra sao? Làm bằng phương pháp nào? Cách nào?
Xuất phát từ thực tế trên, với một số kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy và qua tham khảo một số tài liệu, tơi chọn đề tài “ Tích cực hóa tư duy cho
học sinh qua bài toán về chuyển động biến đổi đều trong chương 1 động học
chất điểm vật lý 10 nâng cao.” nhằm tìm cách để giải bài tập một cách dể hiểu, cơ
bản, từ thấp đến cao, giúp học sinh có kỹ năng giải quyết tốt các bài tập, hiểu được
ý nghĩa vật lý của từng bài đã giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập, sáng tạo,
phát triển khả năng tư duy,... giúp các em học tập mơn Vật lý tốt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài để nâng cao chất lượng giảng dạy, nhất là chất
lượng học sinh giỏi. Giúp các em học sinh có thể làm tốt bài tốn chuyển động biến
đổi đều trong chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10, trong các kỳ thi học
sinh giỏi các cấp, cũng như kỳ thi THPT quốc gia sau này. Góp phần làm cho các
em thấy cái hay, cái đẹp của môn vật lý, tạo động lực giúp các em học tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kiến thức về chuyển động biến đổi đều trong chương 1 động lực
học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
-Phương pháp thống kê,tổng hợp, so sánh.

1


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.11. Vận tốc tức thời. Chuyển động thẳng biến đổi đều
+ Vận tốc tức thời là vận tốc tại một thời điểm
+ Vectơ vận tốc tức thời của một vật là một vectơ có gốc tại vật chuyển động,
có hướng của hướng chuyển động và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của vận tốc
tức thời theo một tỉ lệ xích nào đó.
+ Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc
tức thời hoặc tăng hoặc giảm đều theo thời gian. Nếu vận tốc tức thời tăng
đều thì đó là chuyển động nhanh dần đều. Nếu giảm dần đều thì đó là chuyển
động chậm dần đều.
2.12. Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều
+ Là đại lượng vật lí đặt trưng cho sự biến đổi nhanh hay chậm của vận tốc.
+ Giá trị đại số:

a=

v − v 0 ∆v
=
= const
t − t0
∆t


(1) (giá trị đại số xác định độ lớn và chiều).

Đơn vị của gia tốc a là m/s2
+ Vectơ gia tốc:

r r
r
r v − v 0 ∆v
a=
=
t − t0
∆t

+ Đặc điểm của véc tơ gia tốc:
 Gốc tại vật chuyển động.
 Phương không đổi theo phương quỹ đạo.
r r
 Chiều không đổi: Nếu a.v > 0 ( a, v cùng hướng) thì vật chuyển động
r r
nhanh dần đều. Nếu a.v < 0 ( a, v ngược hướng) thì vật chuyển động
chậm dần đều.
2.13.
+
+
+

Vận tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều
Công thức vận tốc: v = v0 + a ( t − t 0 )
Thường chọn gốc thời gian tại thời điểm t0 (tức t0 = 0) nên: v = v0 + at
Đặc điểm vectơ vận tốc:

 Gốc tại vật chuyển động.
 Phương chiều không đổi (phương trùng phương quỹ đạo, chiều theo
chiều chuyển động)
 Độ lớn thay đổi, tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.
+ Nếu v > 0 thì vật chuyển động cùng chiều dương trục tọa độ, nếu v < 0 thì
vật chuyển động theo chiều âm (ngược chiều dương) trục tọa độ.
+ Đồ thị vận tốc - thời gian: v = v0 + at ⇔ y = ax + b nên đồ thị có dạng đường
thẳng, có hệ số góc là a, đồ thị đi lên nếu a > 0, đi xuống nếu a < 0.
+ Khi chọn chiều dương là chiều chuyển động thì: chuyển động nhanh dần đều
a > 0; chuyển động chậm dần đều a < 0.

2


2.14. Công thức quãng đường
1
2
s = v0 ( t − t 0 ) + a ( t − t 0 )
2
1
chọn t0 = 0 nên: s = v 0 t + at 2
2

+ Tổng quát:
+ Thường

2.15. Toạ độ (phương trình chuyển động)
1
2
x = x 0 + s = x 0 + v0 ( t − t 0 ) + a ( t − t 0 )

2
1
Thường chọn t0 = 0 nên: x = x 0 + v0 t + at 2
2
1
Đồ thị tọa độ thời gian: Vì x = x 0 + v0 t + at 2 ⇔ y = ax 2 + bx + c
2

+ Tổng quát:
+
+

nên đồ thị có dạng

parabol, điểm xuất phát (t0 = 0, x = x0), bề lõm quay lên nếu a>0 , bề lõm
quay xuống nếu a < 0.
 Hệ thức liên hệ giữa a, v và s: v2 − v02 = 2as
Chứng minh: v2 − v02 = 2as
v − v0
a
2
1
 v − v0  1  v − v0 
s = v0 t + at 2 ⇒ s = v0 
+
a
÷

÷
2

 a  2  a 

Ta có:
Mà:

v = v 0 + at ⇒ t =

2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN.
2.2.1. Điều tra khảo sát trước khi thực hiện đề tài.
*Về phía GV:
-GV hay áp đặt HS giải BT theo cách riêng của mình mà khơng hướng dẫn HS
độc lập suy nghĩ tìm kiếm lời giải để từ đó rèn luyện cho HS kỹ năng tự học, tư duy
độc lập của các em chưa được tôn trọng.
- Khi ra BT trên lớp cũng như về nhà, đa số GV sử dụng BT từ SGK và SBT mà
chưa có sự đầu tư khai thác những BT phù hợp với trình độ của HS. GV ngại tìm
kiếm tài liệu để khai thác hệ thống BT phong phú, chưa quan tâm đến hệ thống BT
định hướng hoạt động học tập cho HS trong giờ học để kích thích tư duy của các
em, giúp các em độc lập trong khi giải BT.
*Về phía HS;
Trong q trình nghiên cứu đề tài tơi tiến hành điều tra khảo sát với 160 học
sinh lóp 10 trường THPT Hậu Lộc 3 về hứng thú học môn Vật lý và giải bài tập vật
lý của các em vào tháng 9/2020. Tôi điều tra bằng phương pháp trắc nghiệm với
những câu hỏi như sau ( khoanh tròn vào ý của em).
1. Em có thích học mơn Vật lý khơng?
a. Rất thích
b. Bình thường
c.Khơng thích.
2. Sau mỗi tiết bài tập vật lý em đã nắm chắc và hiểu sâu kiến thức mình học
khơng?
3



a.Có
b. Bình thường
c.Khơng
3.Khi làm bài tập Vật lý em có nắm được các bước giải của bài tập vật lý
khơng?
a.Có
b. Có nhưng lộn xộn
c.Khơng
4. Sau mỗi tiết học vật lý em có biết sử dụng cơng thức để giải các bài tập trong
SGK khơng?
a. Có
b. Có nhưng cịn lúng túng
c.Khơng
5. Sau mỗi tiết bài tập vật lý em có tìm thêm nhiều bài tập ngồi sách giáo
khoa để làm khơng?
a.Rất nhiều.
b.Rất ít
c. Khơng tìm.
6.Bài tập vật lý có giúp gì em trong cuộc sống khơng?
a. Giúp nhiều
b. Có nhưng khơng nhiều
c. Không
Kết quả thu được như sau:
Trả
lời Tổng số học Trả lời câu hỏi Trả lời câu hỏi b Trả lời câu hỏi c
câu hỏi
sinh
a

1
2
3
4
5
6

160
160
160
160
160
160

Số HS
60
48
50
52
56
60

%
37,5
30
31,25
32,5
35
37,5


Số HS
52
56
60
64
52
48

%
32,5
35
37,5
40
32,5
30

Số HS
48
56
50
44
52
52

%
30
35
31,25
27,5
32,5

32,5

* Qua kết quả thu được của bài điều tra trắc nghiệm ta thấy các em:
-Chưa thực sự hứng thú học môn Vật lý.
-Giải bài tập vật lý chỉ mang tính chất đối phó, nhiệm vụ giao phải làm.
-Chưa có phương pháp giải bài tập Vật lý.Vì do khả năng nắm vững và phân loại
các loại bài tập của học sinh chưa rõ ràng.
-Khi giải bài tập Vật lý còn nhiều lúng túng. Thời gian ở nhà để làm các bài tập Vật
lý nâng cao là rất ít.
-Bài tập Vật lý chưa đi sâu vào tiềm thức các em.
* Từ những nguyên nhân trên dẫn đến học sinh chỉ làm bài tập Vật lý cho qua loa,
khi gặp các bài tập khó thì các em không chịu tư duy suy nghĩ mà chỉ làm một cách
máy móc dập khn hoặc nói khó q khơng làm được, các em chưa nghĩ được
rằng nếu mình biết làm các bài tập Vật lý có chất lượng sẽ giúp bản thân củng cố
kiến thức giúp các em một cách tư duy trừu tượng. Mặt khác chính những kiến thức
đó của Vật lý có rất nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.

4


2.2.2. Biện pháp khắc phục.
* Mục đích của đề tài là: “Tích cực hố tư duy học sinh trong giờ học vật lý”
nhằm giúp các em có phương pháp học tập tốt, lĩnh hội được toàn bộ các kiến thức
trong các giờ học, từ đó vận dụng giải được các bài tập khó, vận dụng được vào
trong cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả tơi đưa ra một số biện pháp:
- Khi dậy một hiện tượng Vật lý tôi gợi lại kinh nghiệm sống của học sinh, tiến
hành thí nghiệm, tốt nhất là tổ chức cho các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm để
học sinh có được những biểu tượng rõ ràng, chính xác về hiện tượng đang nghiên
cứu.Trên cơ sở những biểu tượng này của học sinh, bằng những câu hỏi định hướng
hợp lí, tơi hướng dẫn học sinh phát hiện được những dấu hiệu chung, bản chất của

hiện tượng.
-Khi dạy một bài tập vật lý tôi chú trọng sự trao đổi thảo luận của các học sinh
trong quá trình giải mỗi bài tập. Trong q trình giảng dạy, tơi đã phân luồng đối
tượng HS bằng phương pháp chia nhóm. Kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
gợi mở, nêu vấn đề cho HS thảo luận để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động
trong học tập của HS nhằm giúp HS hứng thú với bài toán vật lý.
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Định hướng giải bài tập chuyển động biến đổi đều.
Bài 1: Một ô tô đang chuyển động biến đổi. Cứ 10 phút một lần người ta ghi lại số
chỉ của đồng hồ đo tốc độ gắn trên xe.
a.Các số liệu đã ghi cho biết điều gì?
b.Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể tính được tốc độ trung bình và gia tốc của xe
khơng? Vì sao?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về thu thập thông tin cũng như kỹ
năng phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này trong q trình nghiên cứu kiến thức về tốc độ tức thời
trong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, giúp HS phân biệt được sự khác nhau
giữa tốc độ trung bình và tốc độ tức thời.
Bài 2: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên. Trong
giây thứ 3 nó đi được 5m. Hỏi trong giây thứ 4 nó đi được một quãng đường là bao
nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về vận dụng tri thức, kỹ năng phân
tích cũng như suy luận.
* Định hướng giải BT
Để giải được BT này, HS không thể vận dụng công thức tính qng đường và
thế dữ kiện vào là tìm được kết quả mà đòi hỏi các em phải thực hiện các thao tác


5


tư duy như: phân tích, suy luận, so sánh… Vì vậy trong q trình giải, HS có thể bế
tắc. GV có thể định hướng cho các em bằng các câu hỏi sau:
- Quãng đường đi của vật được tính theo công thức nào?
- Quãng đường đi được trong giây thứ ba có gì khác so với đi trong ba giây?
Cơng thức tính quãng đường đi được trong giây thứ ba?
- Quãng đường đi được trong giây thứ tư khác với quãng đường đi được trong
bốn giây ở điểm nào? Công thức tính quãng đường đi được trong giây thứ tư?
Với những định hướng trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà BT đã nêu ra.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm
vụ về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển động
thẳng biến đổi đều”.
Bài 3: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem chuyển động của
hịn bi có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay khơng? Dụng cụ gồm có:
một máng nghiêng nhẵn (đặt nghiêng vừa phải), một hòn bi, một thước đo và một
đồng hồ bấm giây. (Lưu ý: độ nghiêng của máng được giữ cố định trong các lần thả
bi).
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Qua BT này, không những rèn luyện cho HS những kỹ năng thu thập, xử lý
thông tin, vận dụng tri thức mà cịn giúp HS rèn luyện kỹ năng thực hành thí
nghiệm, kỹ năng suy đoán và lập luận.
* Định hướng giải BT
Với BT trên, thì khơng ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để HĐTH của các em
đạt hiệu quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau:
- Máng nghiêng, hòn bi được nêu ra trong bài với mục đích gì?
- Thước và đồng hồ bấm giây dùng để xác định đại lượng nào?
- Sau khi xác định được quãng đường đi và thời gian, biểu thức nào chứng tỏ

được chuyển động của hòn bi là chuyển động thẳng nhanh dần đều?
Với những gợi ý trên, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xây dựng được
phương án thí nghiệm như sau:
- Dùng thước đo để đánh dấu khoảng cách từ đỉnh máng nghiêng (nơi thả hòn
bi) đến một số vị trí có độ dài lần lượt s1, s2, s3,…
- Lần lượt thả bi không vận tốc đầu, dùng đồng hồ đo thời gian chuyển động t 1,
t2, t3,… ứng với các quãng đường s1, s2, s3,… nói trên.
- Nghiệm lại bằng phép tính xem qng đường đi được có tỉ lệ với bình phương
thời gian chuyển động hay khơng. Nếu có thì chuyển động của hịn bi là chuyển
động nhanh dần đều.
* Gợi ý sử dụng BT

6


GV dùng BT này sau khi HS học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi
đều”, có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức hoặc giao nhiệm vụ về
nhà cho HS.
Bài 4: Lúc 7h, có hai xe đạp cùng xuất phát, xe thứ nhất lên dốc chậm dần đều với
vận tốc lúc qua A là 36km/h và gia tốc là 0,2m/s 2. Xe thứ hai xuống dốc nhanh dần
đều qua B, với vận tốc ban đầu là 7,2km/h và gia tốc là 20cm/s 2. Biết khoảng cách
AB là 12 km.
a.Viết phương trình chuyển động của hai xe.
b.Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
GV dùng BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, kỹ
năng tính tốn, phân tích và suy luận.
* Định hướng giải BT
Đây là BT mang tính chất tổng hợp của hai dạng chuyển động thẳng biến đổi đều,
nên HS có thể lúng túng khi giải. GV có thể định hướng cho HS những câu hỏi sau:

- Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều,
vectơ vận tốc và gia tốc có hướng như thế nào?
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều có dạng như
thế nào?
- Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt?
Bên cạnh đó, GV cũng nên gợi ý để HS cả lớp cùng chọn gốc thời gian, gốc tọa
độ và chiều chuyển động là như nhau.
Với nội dung định hướng như trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu BT đặt ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này để củng cố kiến thức cho HS sau khi các em học xong bài
“Chuyển động thẳng biến đổi đều”. Hoặc có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm
vụ về nhà, giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức được vững vàng và sâu sắc hơn.
Bài 5: Hình (1) là đồ thị vận tốc chuyển động của ba vật.
v(m/s)
a. Hãy cho biết tính chất chuyển động của mỗi vật?
6
b. Sau bao lâu vận tốc của ba vật bằng nhau?
c. Hãy lập phương trình chuyển động của các vật I, II, 5
II
III?
4
I
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
3
Đây là BT mang tính chất tổng hợp nhiều dạng đồ thị
III
của nhiều loại chuyển động. Vì vậy, HS sẽ được rèn 2
luyện kỹ năng về: vận dụng kiến thức; kỹ năng đọc, vẽ
đồ thị; kỹ năng phân tích, tổng hợp, suy luận và kỹ năng 1
lập phương trình chuyển động.

0
* Định hướng giải BT
2
1
3 t(s)

Hình 1. Mơ tả vận tốc chuyển
động của các vật

7


Do đây là BT tổng hợp của nhiều dạng đồ thị nên trong q trình giải, có thể HS
sẽ gặp bế tắc, GV cần định hướng cho HS như sau:
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều về bản
chất khác nhau ở điểm nào?
- Giá trị cụ thể của vận tốc đầu, nhìn vào đồ thị ta có thể xác định được khơng?
- Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều được tính theo biểu thức nào?
- Phương trình của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều
và chuyển động thẳng chậm dần đều có dạng như thế nào?
Với câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ nhớ lại các kiến thức đã học và sẽ giải
quyết được yêu cầu BT đặt ra dễ dàng và nhanh chóng.
* Gợi ý sử dụng BT
Vì tính chất tổng hợp của BT nên rất phù hợp khi GV dùng trong khâu củng cố,
vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà cho HS, hoặc GV có thể dùng trong giờ BT, giờ
kiểm tra.
Bài 6: Vào lúc 8h, ô tô thứ nhất chuyển động nhanh dần đều từ A đến B, biết
khoảng cách từ A đến B là L, vận tốc ban đầu của ô tô là v 1(m/s), gia tốc a1(m/s2).
Sau khoảng thời gian t1 (ô tô thứ nhất chưa đến B), ô tô thứ hai chuyển động nhanh
dần đều theo chiều ngược lại từ B đến A với vận tốc v 2(m/s), gia tốc a2(m/s2). Hãy

xác định vị trí và thời điểm hai xe gặp nhau?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT tổng quát về phương trình chuyển động của hai vật, xác định thời
điểm và vị trí gặp nhau của hai vật bất kỳ. Vì vậy, HS sẽ được rèn luyện các kỹ
năng: vận dụng, phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận.
* Định hướng giải BT
Vì tính chất tổng quát của BT nên HS có thể sẽ bế tắc trong quá trình tìm lời
giải, GV cần định hướng cho HS như sau:
- Dựa vào đề bài, cho chúng ta xác định được những đại lượng nào?
- Hai xe chuyển động ngược chiều nhau thì vận tốc và gia tốc của xe xuất phát
từ A và từ B sẽ có giá trị như thế nào?
- Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt?
- Phải chọn gốc tọa độ, gốc thời gian và chiều chuyển động ra sao để giải BT
thuận tiện nhất?
Với những câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ thực hiện các thao tác tư duy để
giải quyết được yêu cầu BT đã nêu ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, hoặc có thể cho các
em kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà.
Để hoạt động tổng hợp của các em ở nhà đạt kết quả tốt hơn, GV có thể cho
những dữ kiện L, v1, v2, a1, a2 bằng những con số cụ thể. Cho xe xuất phát từ A:

8


chuyển động thẳng nhanh dần đều; xe xuất phát từ B: chuyển động thẳng chậm dần
đều, yêu cầu HS giải lại BT trên.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, sự hiện diện của khái quát hóa là hết sức
cần thiết trong nhiều lĩnh vực như khoa học, đời sống và trong hoạt động học tập
của người học. Từ những BT mang tính chất tổng quát này sẽ giúp cho HS hiểu yêu

cầu của BT, hiểu rõ được bản chất của vấn đề. Nhờ vậy, khi áp dụng vào những vấn
đề cụ thể, chi tiết, HS sẽ giải quyết một cách dễ dàng hơn.
2.3.2. Định hướng và rèn luyện tư duy cho học sinh qua một số bài tập trắc
nghiệm của chuyển động biến đổi đều.
Bài 1: Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều từ trạng thái nghỉ. Quãng đường vật
đi được trong giây đầu là 10m. Quãng đường vật đi được trong giây tiếp theo là:
A. 10 m.
B. 20 m.
C. 30 m.
D. 40 m.
*Định hướng cho HS:
Ta xét bài toán tổng quát:
Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a, vận tốc đầu v 0 và khơng đổi
chiều chuyển động. Tìm qng đường vật đi được trong giây thứ n tính từ thời điểm
vật bắt đầu chuyển động.
Độ dời của vật sau thời gian t = n giây ( n ≥1) và sau thời gian t’= (n-1) giây là:
a ( n − 1)
an 2
xn = x0 + v0 n +
; xn −1 = x0 + v0 ( n − 1) +
2
2

2

Vậy quãng đường vật đi được trong giây thứ n là:
a ( n − 1)
an 2
a
= v0 n +

− v0 ( n − 1) −
= v0 + ( 2n − 1)
2
2
2
2

∆sn = xn − xn −1

a
2

*Lưu ý: Nếu v0 ≥0 thì ∆sn = v0 + ( 2n − 1)
- Vật chuyển động biến đổi đều với gia tốc a và không đổi chiều chuyển động thì
quãng đường vật đi được trong giây thứ n≥1 là:
∆sn = v0 +

a
( 2n − 1)
2

- Nếu v0=0 thì
∆s1 : ∆s2 : ∆s3 :. = 1: 3 : 5 : .

*Áp dụng vào bài toán:
a
2

Trong giây đầu: ∆s1 = 0 + .1 = 10 ⇒ a = 20m / s 2
Quãng đường vật đi trong giây tiếp theo (giây thứ 2) là

∆s2 = v0 +

a
20
( 2n − 1) = 0 + ( 2.2 − 1) = 30m
2
2

Đáp án C

9


Bài 2: Một ô tô chuyển động chậm dần đều, trong 2 giây cuối trước khi dừng hẳn ô
tô đi được 2 m. Gia tốc của ô tô là
A. – 1 m/s2
B. – 2 m/s2
C. – 0,5 m/s2
D. – 0,25 m/s2
*Định hướng cho HS:
Xét bài toán tổng quát: Một vật chuyển động thẳng chậm dần đều với gia tốc a.
Tính quãng đường vật đi được trong n giây cuối trước khi vật dừng hẳn.
Giả sử chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật. Gốc thời gian là lúc vật bắt
đầu chuyển động.
Gọi t là thời gian để vật đi toàn bộ quãng đường s đến khi vật dừng hẳn thì:
1
s = v0t + at 2
2

Quãng đường vật đi được trong ( t – n ) giây đầu là:

1
2
s = v0 ( t − n ) + a ( t − n )
2

Vậy quãng đường vật đi được trong n giây cuối cùng trước khi dừng hẳn là:
1
1
1 
2


∆s = s − sn = v0t + at 2 −  v0 ( t − n ) + a ( t − n ) ÷ = n  v0 + at − an ÷
2
2
2 




Mà khi vật dừng lại thì v = 0 ⇔ v0 + at = 0
1
2
*Lưu ý: Do ∆s > 0 nên a < 0 , phù hợp với tính chất của chuyển động chậm dần đều
khi chọn chiều dương là chiều chuyển động thì a < 0 .

Vậy ta có ∆s = − an 2

Khi vật chuyển động chậm dần đều, quãng đường vật đi được trong n giây cuối
trước khi vật dừng hẳn là:

∆s =

1 2
an
2

*Áp dụng vào bài toán:
1
2∆s
∆s = − an 2 ⇒ a = 2 = −1m / s 2
2
2

Đáp án A.
Bài 3: Một vật chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ. Quãng đường vật đi
được trong 5 s đầu, 5 s tiếp theo và 5 s tiếp theo nữa tương ứng là ∆S1 , ∆S2 và ∆S3 .
Khi đó
A. ∆S1 = ∆S2 = ∆S3
B. 5∆S1 = 3∆S2 = ∆S3
1
3

1
5

1
5

1
3


C. ∆S1 = ∆S2 = ∆S3 D. ∆S1 = ∆S2 = ∆S3
*Áp dụng vào bài toán:
Trong khoảng thời gian ∆t vật đi được ∆s1 = s1 = a (

10

∆t )
2

2


2t
∆t
Sau thời gian t = 2∆t vật đi được: s2 = a ( ) = 4a ( )
2

2

2

2

Suy ra quãng đường vật đi được trong thời gian tiếp theo là
∆s2 = s2

( ∆t )
= 3a


2

2

Tương tự ta rút ra ∆s3 = s3 − s2

( ∆t )
= 5a

2

2

Vậy ∆S1 : ∆S2 : ∆S3 = 1: 3 : 5
*Lưu ý:
Khi vật chuyển động với vận tốc ban đầu bằng 0, nhanh dần đều với gia tốc a thì tỉ
số quãng đường vật đi được trong những khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau là:
∆S1 : ∆S2 : ∆S3 : .. = 1: 3 : 5 : ..

Đáp án C.
Bài 4: Một vật chuyển động trên một đường thẳng với gia tốc 1 m/s 2. Nếu vận tốc
tốc của vật sau 10 s từ lúc vật bắt đầu chuyển động là 5 m/s, thì quãng đường vật đi
được trong thời gian này là
A. 12,5 m
B. 25 m
C. 50 m
D. 100 m
*Áp dụng vào bài toán:
Cách 1:
v = v0 + at suy ra, khi t = 10s thì v = 5m / s ⇔ 5 = v0 + 1.10 ⇒ v0 = −5m / s

t2
2
Mà v = 0 ⇔ t − 5 = 0 ⇒ t = 5s
Như vậy từ t = 0s đến t = 5s vật chuyển động chậm dần, tại t = 5s vật đổi chiều
chuyển động, sau đó từ t = 5s đến t = 10s vật chuyển động nhanh dần (hình vẽ)

Vậy v = −5 + t ; x = −5t +

Quãng đường vật đi được trong 5s đầu là
s1 = xt =5 − xt = 0 = −12,5 − 0 = 12,5m

Quãng đường vật đi được trong 5s sau là
s1 = xt =10 − xt =5 = 0 + 12,5 = 12,5m

Vậy tổng quãng đường vật đã đi được trong 10s là
s = s1 + s2 = 25m

Cách 2: Giải bằng đồ thị:
Vẽ đồ thị vận tốc – thời gian như hình bên thỏa mãn:
2
0
-Gia tốc a = 1( m / s ) = tan 45
-Tại thời điểm t = 10s thì vận tốc v = 5m / s
Suy ra tại t = 0 vận tốc (ban đầu) của vật là – 5 m / s 2
11


Quãng đường vật đi được chính bằng diện tích của hai tam giác vng
1


⇒ s = 2  .5.5 ÷ = 25m
2


Đáp án B.
*Lưu ý: Với các bài toán như tàu, ô tô… đang chuyển động bị hãm phanh, vật
chuyển động chậm dần và sẽ dừng hẳn khi v = 0 ⇔ t = −

v0
. Tuy nhiên, nhiều trường
a

hợp v = 0 vật có thể dừng lại và đổi chiều chuyển động (nếu gia tốc vẫn được duy
trì). Do đó khi gặp bài toán xác định quãng đường của vật chuyển động chậm dần
đều đi được sau thời gian t cần lưu ý thời điểm t tính quãng đường của vật đã đi, vật
đã đổi chiều chuyển động hay chưa.
Đối với trường hợp tính quãng đường vật đi được khi vật đã đổi chiều chuyển động
ta phải chia chuyển động thành 2 giai đoạn để áp dụng các công thức tính qng
đường hoặc đơn giản hơn ta có tính tốn dựa vào vẽ đồ thị v – t .
2.3.3. Rèn luyện tư duy cho học sinh qua một số bài tập hay,lạ, khó của chuyển
động biến đổi đều.
Để rèn luyện tư duy của HS khi dạy lớp chọn, khi dạy đội tuyển HS giỏi lớp
10 giáo viên có thể đưa ra một số câu phát triển cho các em như:
Bài 1:Một xe tải cần chuyển hàng giữa hai điểm A và B cách nhau một khoảng
L = 800m . Chuyển động của xe gồm hai giai đoạn: khởi hành tại A chuyển động
nhanh dần đều và sau đó tiếp tục chuyển động chậm dần để dừng lại B . Biết rằng
độ lớn gia tốc của xe trong suốt quá trình chuyển động không vượt quá 2m / s 2 . Hỏi
phải mất ít nhất bao nhiêu thời gian để xe đi được quãng đường trên?
Hướng dẫn giải:
Gọi s là quãng đường đi trong chuyển động nhanh dần đều; a, b lần lượt là độ lớn

gia tốc của xe trong 2 giai đoạn ( a và b > 0 ).
1
2
2
− Trong giai đoạn sau, ta có: v1 = 2b ( L − s )

2s
( 1) ; v12 = 2as
a
( 3) ; v1 = bt2 ( 4 ) .

( 2)

− Từ (2) và (3) suy ra: 2as = 2b ( L − s ) ⇒ s =

bL
a+b

aL
a +b

− Trong giai đoạn đầu, ta có: s = at 2 ⇒ t1 =

− Từ (1) và (5) suy ra: t1 =

2bL
( a + b) a

− Từ (3), (4) và (6) suy ra: t2 =


( 5) và

( 7) .

2aL
( a + b) b

( 8) .

− Thời gian tổng cộng xe đi từ A đến B :
t = t1 + t2 =

2bL
+
( a + b) a

2aL
2L  b
a
⇒t =
+

.
a+b  a
b
( a + b) b

12

L−s =


( 6) .


 b
a
+
≥2.
a
b



− Theo bất đẳng thức Cô-si: 
Dấu “=”xảy ra khi:
Lúc đó: t = tmin = 2

b
a
=
⇒ a =b.
a
b
L
L
800
≥2
=2
= 40s .
a

a0
2

Vậy: Thời gian ngắn nhất để xe đi hết quãng đường trên là tmin = 40s .
Bài 2: Một chất điểm bắt đầu chuyển động từ điểm A0 ( x0 , 0 ) theo chiều dương của
ur
trục Ox với gia tốc khơng đổi a1 . Cùng lúc đó, chất điểm thứ hai từ điểm B0 ( y0 ,0 )
uu
r
cũng bắt đầu chuyển động theo chiều dương của trục Oy với gia tốc không đổi a2 .
a.Hỏi sau bao lâu hai chất điểm lại gần nhau nhất và tính khoảng cách giữa
chúng lúc đó?
b.Với điều kiện nào của a1 , a2 , x0 , y0 thì chúng có thể gặp nhau?
Hướng dẫn giải:
a.Sau bao lâu hai chất điểm lại gần nhau nhất và khoảng cách giữa chúng lúc
đó.
− Phương trình chuyển động của các chất điểm:
1
2
1
+ Chất điểm 2: y = y0 + a2t 2 ( 2 ) .
2
− Khoảng cách d giữa hai chất điểm ở thời điểm t :
1
d 2 = x 2 + y 2 = ( a12 + a22 ) k 2 + ( a1 x0 + a2 y0 ) k + x02 + y02 (với k = t 2 ).
4
1
2
2
4. ( a12 + a22 ) ( x02 + y02 ) − ( a1 x0 + a2 y0 )

a1 y0 − a2 x0 )
(
4ac − b 2
4
⇒ d min =
=
=
1 2
4a
a12 + a22
2
4. ( a1 + a2 )
4
a y −a x
⇒ d min = 1 0 2 0 ( 3)
a12 + a22

+ Chất điểm 1: x = x0 + a1t 2 ( 1) .

Từ đó:
2 ( a1 x0 + a2 y0 )
−2 ( a1 x0 + a2 y0 )
a x + a2 y0
b
=− 1 0
=−
⇒t =
( 4) .
2
2

2
2
1 2
2a
a
+
a
a
+
a
2
1
2
1
2
2. ( a1 + a2 )
4
−2 ( a1 x0 + a2 y0 )
Vậy: Sau thời gian t =
hai chất điểm lại gần nhau nhất và
a12 + a22
k = t2 = −

khoảng cách giữa chúng lúc đó là d min =

13

a1 y0 − a2 x0
a12 + a22


.


b.Điều kiện của a1 , a2 , x0 , y0 để chúng có thể gặp nhau
x

y

− Từ (4), để bài tốn có nghiệm: −2 ( a1 x0 + a2 y0 ) ≥ 0 ⇔ a0 + a0 ≤ 0 .
2
1
a

x

− Để hai chất điểm gặp nhau thì: d min = 0 ⇔ a1 y0 − a2 x0 = 0 ⇔ a1 = y0 .
2
0
x

y

a

x

0
0
0
1

Vậy: Điều kiện của a1 , a2 , x0 , y0 để chúng có thể gặp nhau là a + a ≤ 0 và a = y .
2
1
2
0
Bài 3: Một xe mở máy chuyển động nhanh dần. Trên đoạn đường 1 km đầu nó có
gia tốc a1, trên đoạn đường 1 km sau, nó có gia tốc a2. Biết rằng trên đoạn đường
thứ nhất vận tốc tăng lên ∆v, còn trên đoạn đường thứ hai vận tốc chỉ tăng được

∆v ' =

1
∆v. Hỏi gia tốc trên đoạn đường nào lớn hơn?
2

Hướng dẫn giải:
- Gọi v0 là vận tốc đầu, v1 là vận tốc cuối kilomet đầu, v2 là vận tốc cuối kilomet
sau. Ta có:
v12 − v02
( v −v ) (v +v )
== 1 0 1 0
2 s1
2.1000
( v −v ) ( v +v )
v2 − v2
a2 = 2 1 == 2 1 2 1
2 s2
2.1000

+ trên đoạn đường 1 km đầu: a1 =

+ trên đoạn đường 1 km sau:
1
2

Vì ( v1 − v0 ) = ∆v; ( v2 − v1 ) = ∆v
∆v. ( v1 + v0 )
( 1)
2000
∆v ( v2 + v1 ) ∆v. ( v2 + v1 )
⇒ a2 =
.
=
( 2)
2 2000
4000
∆v. ( v2 + v1 )
a
2000
v +v
⇒ 2 =
.
= 2 1
a1
4000
∆v. ( v1 + v0 ) 2 ( v1 + v0 )
⇒ a1 =

Từ dữ kiện “xe mở máy”: v0 = 0, xe chuyển động nhanh dần: v2 > v1 ta được:
a2 v2 + v1
=

> 1 ⇒ a2 > a1.
a1
2v1

Vậy: Gia tốc trên đoạn đường sau lớn hơn gia tốc trên đoạn đường đầu
Bài 4: Một đoàn xe lửa đi từ ga này đến ga kế trong 20 phút với vận tốc trung bình
72 km/h. Thời gian chạy nhanh dần đều lúc khởi hành và thời gian chạy chậm dần
đều lúc vào ga bằng nhau là 2 phút; khoảng thời gian còn lại, tàu chuyển động đều.
a.Tính các gia tốc.
b. Lập phương trình vận tốc của xe. Vẽ đồ thị vận tốc.
Hướng dẫn giải:
a. Gia tốc của xe lửa
1
3

Ta có: t = 20 ph = h; t1 = t3 = 2 ph =

1
h;
30

14


t2 = t − t1 − t3 = 20 − 2 − 2 = 16 ph =

16 4
= h.
60 15
1

3

- Quãng đường xe lửa đi từ ga này đến ga kế tiếp là: s = vt = 72. = 24km.


2
2
Mặt khác: s = s1 + s2 + s3 =  a1t1 ÷+ ( v2t2 ) +  v03t3 + a3t3 ÷
2
2
1

1




với: a3 = −a1 = −a; v2 = v1 = at1 ; v03 = v2 = at1 nên:
1
1



s =  at12 ÷+ ( at1t2 ) +  at1t3 − at32 ÷
2
2



1   1 4  1 1 1

1 
1
=  a. 2 ÷+  a. . ÷+  a. . − a. 2 ÷
 2 30   30 15   30 30 2 30 
9a
a
⇒s=
=
⇒ a = 100 s = 100.24 = 2400km / h 2 .
900 100
1000
⇒ a = 2400.
= 0,185m / s 2 .
2
( 3600 )



⇒ a1 = a = 0,185m / s 2 ; a3 = − a = −0,185m / s 2 .

Vậy: Gia tốc của xe lửa trên hai đoạn đường đầu
và cuối là a1 = 0,185m / s 2 và a3 = −0,185m / s 2 .
b. Phương trình vận tốc của xe lửa và vẽ đồ thị
vận tốc
- Các phương trình vận tốc:
+ Đoạn đường đầu:
v1 = v0 + a1t = 0 + 0,185t = 0,185t : ( 0 ≤ t ≤ 120 ) : chuyển
động nhanh dần đều.
+ Đoạn đường giữa:
v2 = 0,185.120 = 22, 2m / s : ( 120 ≤ t ≤ 1080 ) : chuyển động thẳng đều.

+ Đoạn đường cuối:
v3 = v03 + a3t = 22, 2 − 0,185t : ( 1080 ≤ t ≤ 1200 ) : chuyển động chậm dần đều
- Đồ thị vận tốc của xe lửa:

( 2 ph = 120s;18 ph = 1080s; 20 ph = 1200s ) .

2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Với nội dung của đề tài là “ Tích cực hóa tư duy cho học sinh qua bài
tốn về chuyển động biến đổi đều trong chương 1 động học chất điểm vật lý 10
nâng cao.” tôi mong rằng sẽ giúp cho các em học sinh khối lớp 10 giảm bớt khó
khăn trong việc giải các bài tốn Vật Lí về chuyển động biến đổi đều như: không
hiểu rõ các hiện tượng, khơng tìm được hướng giải quyết vần đề, không áp dụng
được lý thuyết vào việc giải bài tập, không kết hợp được kiến thức ở từng phần
riêng rẽ vào giải một bài tốn tổng hợp ... Vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh biết
cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là
15


một việc rất cần thiết, nó khơng những giúp cho học sinh nắm vững kiến thức mà
còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, học và làm việc một cách có kế hoạch và có
hiệu quả cao. Và điều quan trọng nhất là:
- Cần khéo léo vận dụng các yêu cầu đã đưa ra khi làm một bài tập.
- Cần xây dựng cho bản thân thói quen tư duy khoa học, độc lập, lĩnh hội kiến
thức một cách logic, đi từ dễ đến khó, từ khái quát đến chi tiết.
- Đặc biệt nên giải bài tập bằng công thức trước, sau đó mới thay số để tìm kết
quả bài tốn sau.
Khi vận dụng chuyên đề này để giảng dạy cho học sinh giỏi ở các lớp 10A 2,
tôi thấy các em u thích mơn vật lý hơn, đã tự tin hơn trong việc giải các bài toán
về chuyển động biến đổi đều nói riêng và bài tập vật .
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:

Kết quả khảo sát chất lượng vật lý 10 học sinh giỏi của hai lớp10A1, 10A2
3.5≤Điểm<5 Điểm ≥5

Điểm≥8

SỐ
HS

Điểm < 3.5
SỐ
BÀI
Số
số %
KT
HS

Số
HS

số %

Số HS Số %

Số
HS

Số %

10A1


8

8

4

50%

2

25%

2

0

0%

10A2

7

7

4

57,14% 1

28,58%0


0%

Lớp

14,28%2

25%

Sau khi tiến hành nghiên cứu trên lớp 10A 2 còn lớp 10A1 để đối chứng, khi kiểm
tra kết thúc chuyên đề chuyển động biến đổi đều tôi đã thu được kết quả sau:
SỐ
HS

SỐ
BÀI
KT

Điểm < 3.5

Số HS số % Số HS số %

Số HSSố %

10A1

8

8

3


37,5% 2

25%

3

37,5% 0

0%

10A2

7

7

0

0%

14,28% 3

42,86% 3

42,86,%

Lớp

3.5≤Điểm<5 Điểm ≥5


1

Điểm≥8
Số HSSố %

Qua bảng điểm ta thấy :
- Lớp thực nghiệm có số học sinh trên trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Số học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng nhiều và số học sinh đạt điểm yếu kém giảm
rõ rệt .

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

16


Đối với giáo viên, đề tài này là một tài liệu quan trọng trong công tác giảng
dạy học sinh trong tiết bài tập chuyển động biến đổi đều, học sinh giỏi cấp trường.
Đề tài này là một trong các nội dung để giải quyết các câu hỏi chốt trong các đề thi
giúp học sinh kỹ năng tư duy, suy luận lôgic và tự tin vào bản thân trong việc giải
quyết các bài tập hay một hiện tượng vật lý nhất định.
Qua đề tài này học sinh biết đương đầu với thách thức, phải tự nâng cao năng
lực và phát huy trí tưởng tượng và họ phải tìm hiểu xem xét bản chất của chuyển
động biến đổi đều. Chính qua đó học sinh được phát triển tư duy.
Một số kiến nghị:
Việc dạy học môn Vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp các em biết
cách tư duy logic, biết phân tích, tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy,
giáo viên giảng dạy mơn Vật lý cần khơng ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những
phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh. Đối với bản
thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong đề tài này còn có

khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề
tài có thể đạt kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả

Trương Thị Nguyên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Sách giáo khoa Vật lý 10 nâng cao-NXB-GD-Năm 2007.
2. Bài tập vật lý đại cương Tập 1 - Nguyễn Văn Ẩn, Nguyễn Bảo Ngọc, Phạm Viết
Trinh – NXBGD
3. Kiến thức cơ bản nâng cao vật lý THPT Tập 1 – Vũ Thanh Khiết – NXBHN
4. Rèn luyện kĩ năng giải tốn vật lý 10-Mai Chánh Trí-NXB -GD-Năm 2009.
5. Phân loại và phương pháp giải các bài tập Vật lí 10- Trần Ngọc_NXB Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
6. Tuyển tập 10 năm đề thi OLYMPIC 30 tháng 4 vật lý 10-NXB-GD-Năm 2006.
7. Cơ sở vật lý Tập 1 – David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker
8. Tuyển tập đề thi Olympic Vật lý các nước Tập 1 – Vũ Thanh Khiết ( chủ biên),
Nguyễn Đức Hiệp , Nguyễn Xuân Quang, Vũ Đình Túy – NXBGD 2005
9.Nguồn mạng internet.


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

18


Họ và tên tác giả: Trương Thị Nguyên.
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên tổ vật lí trường THPT Hậu Lộc 3

TT Tên đề tài SKKN

1

2

3

4

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở, Tỉnh...)

Phát triển tư duy cho học sinh
qua hệ thống bài tập về lực ma Cấp Sở
sát

Phát triển tư duy thông qua
phương pháp giải bài tập quán Cấp Sở
tính.
Phát triển tư duy cho học sinh
lớp 10 trường THPT Hậu Lộc 3
qua việc giải bài tập về lực ma Cấp Sở
sát.
Kích thích sự hứng thú và phát
triển tư duy của học sinh qua
bài toán va chạm trong chương Cấp Sở
4 định luật bảo toàn vật lý 10
nâng cao

19

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

B

2010 -2011

C


2013 – 2014

C

2016 – 2017

C

2018 - 2019



×