Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cấp và xã theo chuẩn dữ liệu địa chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
---------------------------------

NGUYỄN ĐĂNG HIẾU

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH CẤP XÃ
THEO CHUẨN DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI - 2012


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sĩ “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cấp
xã theo chuẩn dữ liệu địa chính” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn Thạc sĩ được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ cơng trình
nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Hiếu


2

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH MINH HỌA
MỞ ĐẦU
Chương 1: TÌNH HÌNH VỀ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VÀ CƠNG TÁC XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

1.1 Khái niệm về dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.1. Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1.1.2. Dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa chính
1.2. Thực trạng tình hình dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
1.2.1. Tình hình xây dựng hồ sơ địa chính
1.2.2. Thực trạng dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
1.3. Thực trạng về chuẩn dữ liệu địa chính ở Việt nam
1.4. Hiện trạng phần mềm xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu địa
chính
Chương 2: TỔNG QUÁT DỰ THẢO QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CHUẨN
DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VIỆT NAM

2.1. Khái quát chung
2.2. Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam
2.2.1. Quy định nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin dữ liệu địa chính
2.2.2. Quy định hệ quy chiếu tọa độ áp dụng cho dữ liệu địa chính
2.2.3. Quy định về siêu dữ liệu áp dụng cho dữ liệu địa chính
2.2.4. Quy định chất lượng dữ liệu địa chính
2.2.5. Quy định trình bày dữ liệu địa chính
2.2.6. Quy định trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính
2.3. Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở
dữ liệu địa chính
2.3.2. Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở
dữ liệu địa chính
2.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.3.4. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
2.3.5. Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
2.3.6. Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
Chương 3: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA
CHÍNH THEO CHUẨN DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH

1
2
4
5
6
8
12
12
12
13
13
13
16
19
22
24

24
26

26
30
31
33
35
36
38
38
38
39
39
41
42
44


3
3.1. Nguồn tư liệu sử dụng
3.1.1. Dữ liệu không gian
3.1.2. Dữ liệu thuộc tính
3.2. Các yêu cầu kỹ thuật để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
3.3. Quy trình cơng nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
3.3.1. Quy trình cơng nghệ tổng qt xây dựng sơ sở dữ liệu địa chính
3.3.2. Quy trình cơng nghệ thiết lập dữ liệu khơng gian địa chính từ bản đồ
địa chính
3.3.3. Quy trình cơng nghệ thiết lập dữ liệu thuộc tính địa chính từ hồ sơ
3.4. Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
3.4.1. Quản lý hồ sơ địa chính
3.4.2. Quản lý biến động
3.4.3. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

3.4.4. Lập báo cáo thống kê
3.4.5. Hiển thị bản đồ
3.4.6. Bảo đảm an tồn hệ thống thơng tin địa chính
3.4.7. Cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính
Chương 4: THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
CHO XÃ LÊ CHUNG HUYỆN HỊA AN TỈNH CAO BẰNG

4.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
4.1.2. Yêu cầu thực nghiệm
4.2. Khái quát về tình hình tài liệu khu vực thực nghiệm
4.2.1. Tình hình kinh tế xã hội
4.2.2. Hiện trạng dữ liệu bản đồ địa chính
4.2.3. Hiện trạng tư liệu hồ sơ địa chính
4.3. Phần mềm sử dụng thực nghiệm
4.4. Quy trình thực nghiệm và đề xuất quy trình mới
4.4.1. Quy trình thực nghiệm
4.4.2. Đề xuất áp dụng quy trình mới
4.4.3. Chuẩn hóa dữ liệu khơng gian địa chính từ bản đồ địa chính
4.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính
4.4.5. Cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính
4.5. Kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

44
44
44
45
46

46
48
60
69
69
70
70
70
70
71
71
72
72
72
72
73
73
74
75
76
77
77
77
81
93
96
99
103
106



4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BĐĐC

Bản đồ địa chính

QSD

Quyền sử dụng đất

XLM

Ngơn ngữ đánh dấu mở rộng (eXtensible Markup Language )

GML


Ngôn ngữ đánh dấu địa lý mở rộng (Geography Markup
Language)


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hạng mục và mức độ kiểm tra cơ sở dữ liệu địa chính

33

Bảng 3.1. Thơng tin Thu nhận nhóm dữ liệu về người

61

Bảng 3.2. Thơng tin Thu nhận nhóm dữ liệu về thửa đất

62

Bảng 3.3. Thơng tin Thu nhận nhóm dữ liệu về tài sản

63

Bảng 3.4. Thơng tin Thu nhận nhóm dữ liệu về Quyền

65

Bảng 4.1. Bảng thống kê tư liệu bản đồ địa chính


75


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH MINH HỌA
Hình 2.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL Địa chính

26

Hình 2.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần

27

Hình 2.3. Các nhóm dữ liệu cấu thành siêu dữ liệu Địa chính

31

Hình 3.1. Quy trình tổng qt xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

47

Hình 3.2. Quy trình cơng nghệ thiết lập dữ liệu khơng gian địa chính

48

Hình 3.3. Quy trình cơng nghệ thiết lập dữ liệu thuộc tính địa chính

60


Hình 4.1. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khơng gian đo mới

78

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khơng gian dạng số
chưa theo chuẩn
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu khơng gian từ bản đồ
giấy
Hình 4.4. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu không gian từ cơ sở dữ
liệu không gian chưa đạt chuẩn
Hình 4.5. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính từ dữ liệu
thuộc tính dạng giấy
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính từ dữ liệu
thuộc tính có cấu trúc
Hình 4.7. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính từ cơ sở dữ
liệu thuộc tính chưa theo chuẩn
Hình 4.8. Sơ đồ quy trình liên kết giữa dữ liệu khơng gian địa chính và
dữ liệu thuộc tính địa chính

79
79
80
80
80
81
81

Hình 4.9. Lớp ranh giới thửa đất trước khi chuẩn hố

83


Hình 4.10. Lớp ranh giới thửa đất sau khi chuẩn hố

85

Hình 4.11. Dữ liệu đã được chuẩn hóa khơng gian theo chuẩn địa chính
trên phần mềm Microstation

86

Hình 4.12. Chuyển đổi bản đồ từ định dạng DGN sang định dạng Shape

87

Hình 4.13. Khởi tạo ArcCatalog tạo 1 Personal Geodatabase

87

Hình 4.14. Chuyển đổi các lớp bản đồ vào database

88

Hình 4.15. Chuyển các đối tượng tham gia tạo vùng

88


7

Hình 4.16. Nguồn dữ liệu sau khi chuyển đổi tất cả các đối tượng


89

Hình 4.17. Sửa đổi attribute cho database theo định dạng của ViLis

89

Hình 4.18. Export data to shape

90

Hình 4.19. Nhập dữ liệu đồ họa vào cơ sở dữ liệu ViLIS2.0

91

Hình 4.20. Chuyển đổi bản đồ vào Geodatabase

91

Hình 4.21. Bảng nội dung dữ liệu không gian theo chuẩn địa chính

92

Hình 4.22. Hiển thị các lớp thơng tin bản đồ sau khi nhập vào cơ sở dữ
liệu
Hình 4.23. Mẫu file excel chứa thơng tin chuyển đổi vào dữ liệu thuộc
tính

93
94


Hình 4.24. Bảng nội dung cơ sở dữ liệu thuộc tính theo chuẩn địa chính

94

Hình 4.25. Các chức năng nhập thơng tin thuộc tính địa chính

95

Hình 4.26. Đồng bộ hố dữ liệu bản đồ với hồ sơ

96

Hình 4.27. Biến động gộp thửa

97

Hình 4.28. Thửa trước biến động tách thửa

97

Hình 4.29. Thửa sau biến động tách thửa

98

Hình 4.30. Lập và in các loại sổ

98

Hình 4.31. Cơ sở dữ liệu đất đai xã Lê Chung, huyện Hoà An, tỉnh Cao

Bằng

100


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xây dựng và áp dụng chuẩn thơng tin địa lý nói chung, chuẩn dữ liệu
địa chính nói riêng là một cơng việc còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Một trong những
nguyên tắc của việc xây dựng chuẩn dữ liệu địa chính là ngoài việc đảm bảo tuân
thủ theo các quy phạm, quy định kỹ thuật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đất đai
cịn phải đảm bảo tính tương thích với bộ tiêu chuẩn thông tin địa lý quốc tế ISO
19100 và đặc biệt là bộ chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia. Theo thời gian, hệ
thống quy trình quy phạm đã có thay đổi để phù hợp, đáp ứng với sự phát triển của
cơng nghệ vì vậy sản phẩm bản đồ và hồ sơ địa chính (nguồn tư liệu chính để xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính) có sự khác nhau qua các thời kỳ về nội dung thông
tin, về khuôn dạng dữ liệu ...
Để đáp ứng các yêu cầu thực tế về quản lý đất đai trong thời gian qua nhiều
đơn vị, địa phương đã đầu tư xây dựng nhiều hệ thống phần mềm khác nhau phục
vụ công tác xây dựng, quản lý và cập nhật dữ liệu địa chính, tin học hố các quy
trình nghiệp vụ về quản lý đất đai.
Dữ liệu địa chính có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai và là một loại dữ liệu quan trọng được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực
khác như quy hoạch, xây dựng, giao thơng, nơng nghiệp,...Do đó việc xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thống nhất về cấu trúc, nội dung dữ liệu cho phép thực hiện các
quy trình nghiệp vụ quản lý đất đai một cách thống nhất trên toàn quốc, hỗ trợ cho
các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác có nhu cầu sử dụng dữ liệu địa chính được dễ
dàng thuận tiện cũng như thúc đẩy việc sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ
các mục đích phát triển Kinh tế - Xã hội và Quốc phịng - An ninh.

Khi có cơ sở dữ liệu địa chính thống nhất, việc cung cấp, chia sẻ thơng tin,
dữ liệu địa chính khơng chỉ cho phép tiết kiệm cơng sức, tiền của mà cịn cho phép
thống nhất nguồn dữ liệu giữa các đơn vị cung cấp thông tin.


9
Với lý do trên trong thời gian vừa qua, Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã triển khai thực hiện xây dựng chuẩn dữ liệu địa chính Việt
Nam. Đây là văn bản Quy định kỹ thuật được xây dựng để áp dụng thống nhất trong
cả nước, là văn bản pháp lý, chỉ đạo toàn ngành thực hiện về xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính trong thời gian tới.
Từ yêu cầu cấp thiết của thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu
trên, tác giả đã nghiên cứu thực hiện đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cấp
xã theo chuẩn dữ liệu địa chính".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở Thông tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam, đề tài
tiến hành nghiên cứu phương pháp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính theo
một số qui định của chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam và tiến hành thực nghiệm cho
xã Lê Chung - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất quy trình xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đồng thời đánh giá tính khả thi, sự phù hợp của
Thơng tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính này trong thực tế tại các địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu thực trạng tình hình dữ liệu địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay ở Việt Nam;
+ Nghiên cứu về các nội dung Thông tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính
và các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình kỹ thuật hiện hành có liên quan;
+ Thu thập các thơng tin tư liệu liên quan đến khu vực thực nghiệm, phân
tích, tổng hợp, đánh giá và đề xuất quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu theo Thông tư
Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính;
+ Thực nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy định chuẩn dữ liệu địa chính

giới hạn trong địa bàn xã Lê Chung - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp, phân tích về thực trạng tình hình dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa


10
chính, chuẩn dữ liệu địa chính và phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính ở Việt
Nam;
- Nghiên cứu nội dung Thông tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính Việt
Nam làm cơ sở để triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo chuẩn;
- Nghiên cứu đề xuất quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính từ nguồn dữ
liệu bản đồ và hồ sơ địa chính đã có;
- Khảo sát, thu thập, phân tích dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính, thực
nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo qui trình xây dựng cơ sở dữ liệu được
đề xuất nói trên tại xã Lê Chung - huyện Hịa An - tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở sử
dụng phần mềm hệ thống thông tin đất đai ViLIS 2.0;
- Đề xuất quy trình cơng nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đồng thời
đánh giá tính khả thi, sự phù hợp của Thông tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính
khi triển khai thực tế tại các địa phương.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nội dung đề tài của luận văn, phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong luận văn này bao gồm tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp tài liệu:
+ Nghiên cứu thực trạng tình hình dữ liệu địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay ở Việt Nam;
+ Nghiên cứu về các nội dung dự thảo Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu
địa chính và các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình kỹ thuật hiện hành có liên
quan;
+ Thu thập các thông tin tư liệu liên quan đến khu vực thực nghiệm, phân
tích, tổng hợp, đánh giá và đề xuất quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu theo dự thảo

chuẩn dữ liệu địa chính;
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy


11
định chuẩn dữ liệu địa chính;
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến góp ý của giáo viên hướng dẫn, các
nhà khoa học, các đồng nghiệp về các vấn đề trong nội dung luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và nội dung của đề tài là “xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cấp
xã theo chuẩn dữ liệu địa chính”, đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn đó
là thơng qua kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra quy trình xây dựng cơ sở địa
chính, đánh giá được tính khả thi, sự phù hợp của Thơng tư Quy định về chuẩn dữ
liệu địa chính trong thực tế.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất tại
xã Lê Chung, Hịa An, Cao Bằng, kịp thời phục vụ cơng tác xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính theo Thơng tư Quy định về chuẩn dữ liệu địa chính.
7. Bố cục của luận văn
Toàn bộ đề tài được cấu trúc gồm phần Mở đầu, 4 chương, phần kết luận và
kiến nghị được trình bày trong 106 trang đánh máy với 37 hình, 06 bảng.


12

Chương 1
TÌNH HÌNH VỀ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VÀ CƠNG TÁC XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
1.1 Khái niệm về dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.1. Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu: Tập hợp dữ liệu được lưu trữ trong máy tính theo một quy

định nào đó và được gọi là cơ sở dữ liệu (Database - CSDL). Nó được tổ chức thuận
tiện cho việc sắp xếp, cập nhật, tra cứu, lưu trữ, cung cấp sao cho chúng được chia
sẻ cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Có nhiều cách để tổ chức cơ sở dữ liệu,
trong đó cách phổ biến hiện hay là tổ chức cơ sở dữ liệu dưới dạng quan hệ.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Phần chương trình có thể xử lý, thay đổi dữ liệu
gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database management System - DBMS).
Khả năng của Hệ quản trị cơ sở dữ liệu đó là: Khả năng quản lý những dữ
liệu cố định; Khả năng truy xuất có hiệu quả một khối lượng dữ liệu lớn; Hỗ trợ ít
nhất một mơ hình dữ liệu mà nhờ đó người sử dụng có thể xem được dữ liệu; Hỗ trợ
một số ngôn ngữ bậc cao cho phép người sử dụng định nghĩa các cấu trúc dữ liệu,
truy xuất và thao tác dữ liệu; Quản lý giao dịch, cho phép nhiều người sử dụng truy
xuất đồng thời và chính xác đến một cơ sở dữ liệu; Điều khiển các quá trình truy
xuất, giới hạn các quá trình truy xuất dữ liệu của những người không được phép và
kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu; Các đặc tính tự thích ứng, là khả năng tự phục hồi
lại dữ liệu do sự cố của hệ thống mà không làm mất dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu có một số ưu điểm sau:
- Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất. Do đó đảm bảo thơng tin
có tính nhất qn và tồn vẹn dữ liệu;
- Đảm bảo dữ liệu có thể được truy suất theo nhiều cách khác nhau, có khả
năng xử lý một khối lượng dữ liệu lớn trong một khoảng thời gian ngắn;
- Nhiều người có thể sử dụng một cơ sở dữ liệu.


13
1.1.2. Dữ liệu và cơ sở dữ liệu địa chính
Dữ liệu địa chính: là dữ liệu khơng gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa
chính và các dữ liệu khác có liên quan.
Dữ liệu khơng gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn; hệ thống đường giao
thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh

và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành
lang an tồn bảo vệ cơng trình.
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý, người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc
tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng
của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về
đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thơng tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính.
1.2. Thực trạng tình hình dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
1.2.1. Tình hình xây dựng hồ sơ địa chính
Việc xây dựng hồ sơ địa chính có thể tóm tắt thành một số giai đoạn sau:
Từ năm 1989, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chính thức
được thực hiện. Cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc xây
dựng hồ sơ địa chính được chú trọng thực hiện trên cơ sở rà sốt, hồn thiện hồ sơ
đăng ký ruộng đất lập trong giai đoạn từ 1981-1988.
Tuy nhiên, trong q trình triển khai, việc rà sốt hồ sơ đăng ký ruộng đất
lập theo Chỉ thị 299/TTg đã phát hiện quá nhiều sai sót, tồn tại; hơn nữa hệ thống


14
chính sách đất đai lúc đó lại đang trong q trình đổi mới làm cho hiện trạng sử
dụng đất biến động rất mạnh mẽ so với bản đồ và sổ sách đăng ký đã lập trước đó.
Vì vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng hồ sơ địa
chính ở các địa phương thực hiện trong thời gian này thực hiện rất chậm; hầu hết
các địa phương phải tổ chức đo đạc chỉnh lý lại bản đồ giải thửa hoặc đo vẽ mới bản
đồ giải thửa theo tọa độ độc lập; tổ chức kê khai đăng ký và xét duyệt lại để cấp

giấy chứng nhận và lập lại hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính giai đoạn này chủ yếu
lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 56/ĐKTK; song bên cạnh đó, nhiều địa
phương tự quy định các mẫu sổ sách mới dùng trong đăng ký đất để đáp ứng yêu
cầu thay đổi của tình hình thực tế. Các hồ sơ này, đến nay nhiều địa phương đã
chuyển đổi sang mẫu quy định mới, song vẫn còn một số xã, huyện đang tiếp tục sử
dụng. Việc đo vẽ bản đồ địa chính theo hệ tọa độ thống nhất bắt đầu được triển khai
thực hiện theo Quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban
hành kèm Quyết định số 220/QĐ-TCQLRĐ ngày 01 tháng 7 năm 1991 của Tổng
cục Quản lý ruộng đất.
Từ sau Luật đất đai 1993, ruộng đất nông, lâm nghiệp được giao ổn định lâu
dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp QSDĐ... Do đó, việc cấp GCN trở
thành yêu cầu cấp bách phục vụ cho quản lý đất đai của Nhà nước và quyền lợi của
người sử dụng đất. Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN bắt
đầu được các địa phương tập trung chỉ đạo triển khai mạnh.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai theo Luật Đất đai năm 1993, Tổng
cục Địa chính đã sửa đổi hồn thiện để ban hành chính thức 4 loại sổ mới (gồm sổ
địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN và sổ theo dõi biến động đất đai), hệ thống đăng
ký đất đã có sự thay đổi cơ bản về nội dung dữ liệu đất đai. Quy định này đã được
các địa phương triển khai áp dụng rộng rãi, liên tục đến năm 2004. Các tài liệu hồ
sơ địa chính lập theo quy định này, hiện vẫn đang được sử dụng ở hầu hết các địa
phương và chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hệ thống hồ sơ địa chính đã lập của cả nước


15
hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu quản lý Tổng cục Địa chính ban hành Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính và Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000 và 1:25000 theo Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC và Quyết định
720/1999/QĐ-ĐC (thay thế Quy phạm năm 1991).
Từ khi Luật Đất đai năm 2003 ban hành có hiệu lực, Bộ Tài nguyên và Môi

trường đã ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Theo quy định này, mẫu giấy chứng
nhận mới đã có sự thay đổi căn bản: cấp theo từng thửa đất và được cấp thành 2 bản
để lưu 1 bản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nội dung trên giấy chứng
nhận có đầy đủ thơng tin như trên hồ sơ địa chính nhưng được ghi cụ thể bằng tên
gọi đối với tất cả các nội dung mà không ghi bằng ký hiệu như trước đây. Hồ sơ địa
chính vẫn bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi
biến động đất đai và được lập 3 bộ, để sử dụng ở 3 cấp xã, huyện, tỉnh như trước
đây. Ngoài ra, việc xây dựng hồ sơ địa chính dạng số bắt đầu được chỉ đạo thực
hiện với chủ trương để thay thế dần cho hồ sơ địa chính trên giấy; tuy nhiên tại thời
điểm này, do điều kiện ứng dụng công nghệ chưa phát triển, nên Bộ vẫn chỉ đạo các
địa phương tiếp tục lập hồ sơ địa chính dạng giấy (kể cả nơi đã triển khai xây dựng
hồ sơ địa chính dạng số).
Theo quy định hiện nay, mẫu và nội dung dữ liệu địa chính trên hồ sơ địa
chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thay đổi so với các văn bản quy
định trong năm 2004, tuy nhiên giấy chứng nhận có thể được sử dụng để cấp chung
một giấy cho nhiều thửa đất sản xuất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; đặc biệt
bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định là một bộ phận và là tài
liệu pháp lý quan trọng trong hồ sơ địa chính. Ngồi ra theo quy định tại Thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (hồ sơ
địa chính dạng số) sẽ khơng phải lập hồ sơ địa chính trên giấy để sử dụng ở các cấp
tỉnh, huyện như trước đây. Cơ sở dữ liệu địa chính trở thành mục tiêu của chủ yếu
việc đăng ký đất đai phải hoàn thành trên phạm vi cả nước từ nay đến năm 2020.


16
Việc ứng dụng công nghệ trong việc lập hồ sơ địa chính dạng số (cơ sở dữ
liệu địa chính) theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT đã được triển khai thực hiện ở
hầu hết các tỉnh. Song phần lớn các tỉnh thực hiện cịn ít, chủ yếu ở quy mơ làm
điểm một số xã, huyện do còn nhiều bất cập về thiết bị, năng lực cơng nghệ, đặc

biệt chưa có phần mềm hồn chỉnh.
Việc áp dụng phần mềm ở các địa phương hiện nay không thống nhất, mỗi
tỉnh sử dụng một phần mềm khác nhau, thậm chí một số tỉnh cịn có sự khác nhau
phần mềm giữa cấp tỉnh và cấp huyện.
Đa số các địa phương đã sử dụng công nghệ để lập hồ sơ địa chính nhưng
chưa được kết nối tự động giữa các cấp; thậm chí nhiều địa phương chỉ được khai
thác sử dụng ở một cơ quan nơi đã thực hiện mà chưa sao cho các cấp sử dụng. Việc
cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính cũng
chưa được thực hiện đầy đủ, không thống nhất giữa các cấp.
Chất lượng hồ sơ địa chính đã lập cịn nhiều sai sót, khơng đúng quy định.
Hồ sơ địa chính sử dụng nhiều loại tài liệu đo đạc có chất lượng khác nhau.
1.2.2. Thực trạng dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
1. Về nội dung bản đồ địa chính
Do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm
1989, trong điều kiện hầu hết các địa phương chưa đo vẽ bản đồ địa chính, tiến độ
đo vẽ bản đồ địa chính rất chậm, nên kết quả cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa
chính hiện nay chủ yếu phải sử dụng các loại bản đồ giải thửa đo đạc theo Chỉ thị
299/TTg, bản vẽ trích đo thửa đất…Nội dung dữ liệu của các loại bản đồ, sơ đồ nói
trên như sau:
- Bản đồ giải thửa là loại bản đồ chủ yếu sử dụng cho việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 1991-2000 ở các địa phương, bản đồ giải
thửa thường được đo theo lưới tọa độ độc lập (có thể lập cho phạm vi từng xã hoặc
từng khu dân cư, từng cánh đồng). Trên bản đồ giải thửa hầu như không thể hiện


17
các điểm khống chế tọa độ và độ cao. Độ chính xác của bản đồ này cịn hạn chế;
việc ghép nối giữa các tờ bản đồ hầu như không thể thực hiện được.
Nội dung bản đồ giải thửa chỉ biểu thị một số nội dung chủ yếu như thửa đất,
địa giới hành chính, giao thơng, thủy hệ, một số địa vật, địa danh và một số thơng

tin khác; trong đó thửa đất là nội dung quan trọng nhất của bản đồ giải thửa thể hiện
các yếu tố: ranh giới thửa đất, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất. Hầu hết
các bản đồ loại này khơng có yếu tố địa hình và nội dung quy hoạch sử dụng đất
hầu như chưa được thể hiện.
- Bản đồ địa chính được thành lập theo các quy phạm thành lập bản đồ địa
chính do Tổng cục Quản lý ruộng đất, Tổng cục Địa chính, Tổng cục Quản lý đất
đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (gồm các quy phạm ban hành vào các
năm 1991, 1995 và 1999, 2008); được triển khai thực hiện từ năm 1991 đến nay.
Bản đồ địa chính được thành lập trên cơ sở tốn học gồm: ê-líp-xơ-ít quy
chiếu, hệ tọa độ nhà nước, lưới chiếu, múi chiếu, các tham số khác. Trên bản đồ
theo quy định phải có đầy đủ các điểm toạ độ, độ cao nhà nước các cấp hạng, điểm
địa chính, điểm độ cao kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế
đo vẽ. Các giá trị tọa độ, độ cao được biểu thị là tọa độ, độ cao quốc gia theo hệ tọa
độ HN-72 hoặc VN-2000.
Nội dung bản đồ địa chính biểu thị một số nội dung chủ yếu về địa giới hành
chính các cấp, các yếu tố quy hoạch và hành lang an tồn cơng trình, các thơng tin
thửa đất, các đối tượng theo tuyến, yếu tố địa hình, các yếu tố địa vật. Ngồi các
u tố trên, trong bản đồ địa chính cịn có các ghi chú: ghi chú về địa danh, xứ
đồng, tên gọi các công trình, tên các cơ quan, đơn vị sử dụng đất để phục vụ việc
nhận dạng, định hướng khi sử dụng bản đồ. Mức độ biểu thị các ghi chú này tùy
thuộc vào từng địa phương và nhìn chung chưa thống nhất.
2. Về nội dung hồ sơ địa chính
- Hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính đã thiết lập, đang có giá trị sử dụng hiện
nay trên phạm vi cả nước là rất đa dạng, không thống nhất giữa các loại mẫu quy


18
định ở các thời gian khác nhau. Các loại mẫu ban hành càng về sau càng có nhiều
nội dung, yêu cầu thể hiện thơng tin ngày càng địi hỏi chặt chẽ. Trong đó, các tài
liệu hồ sơ địa chính xây dựng theo các quy định trước trước năm 2005, nhìn chung

khơng có đủ nội dung theo u cầu quản lý đất đai hiện nay.
- Mẫu sổ địa chính ban hành theo Quyết định số 56/RĐ- ĐKTK (1981) thiếu
nhiều thông tin: Các thông tin bổ trợ cho việc xác định tên hộ gia đình, cá nhân
(năm sinh, họ tên vợ/chồng, giấy CMND); thời hạn sử dụng đất; mục đích sử dụng
đất; số vào sổ cấp GCN; những ràng buộc quyền sử dụng đất khi đăng ký; nguồn
gốc sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất và đặc biệt hạn chế trong việc cập nhật,
chỉnh lý biến động. Việc chuyển đổi loại sổ này sang mẫu mới thống nhất là hết sức
cấp thiết mới đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai.
- Mẫu sổ địa chính ban hành theo Quyết định số 499/QĐ-TCĐC cịn thiếu
các thơng tin: nguồn gốc sử dụng đất (được Nhà nước giao có thu tiền hay không
thu tiền; Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm hay trả một lần, Nhà nước công
nhận quyền sử dụng,…), giá đất, Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính (Ghi nợ và
tình hình trả nợ; miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính), số phát hành GCN.
- Mẫu sổ Mục kê đất ban hành theo Quyết định số 56/RĐ- ĐKTK và Quyết
định số 499/QĐ-TCĐC cịn thiếu các thơng tin: hệ thống thơng tin mục đích sử
dụng đất theo GCN được cấp, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch.
- Hệ thống các loại đất (mục đích sử dụng đất) đã có nhiều thay đổi (theo
Quyết định số 56/RĐ- ĐKTK có 51 loại, theo Quyết định số 499/QĐ-TCĐC có 32
loại chi tiết, theo Thơng tư số 29/2004/TT-BTNMT có 47 loại, theo Thơng tư số
09/2007/TT-BTNMT hiện hành cịn 38 loại; trong đó đặc biệt là các loại đất trong
nhóm đất chuyên dùng có xu hướng ngày càng phân chi tiết hơn (Quyết định số
56/RĐ- ĐKTK có 6 loại đất, Quyết định số 499/QĐ-TCĐC có 11 loại, Thơng tư số
09/2007/TT-BTNMT hiện hành là 28 loại. Riêng loại đất xây dựng và đất chuyên
dùng khác trước đây, nay được xác định lại thành 12 loại khác nhau phải điều tra
thực tế mới điều chỉnh lại được.


19
- Loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở còn chưa
thống nhất nội dung giữa loại giấy theo Nghị định số 60/CP và giấy theo Nghị định

số 90/2006/NĐ-CP; đặc biệt nội dung về đất cịn thiếu nhiều thơng tin theo u cầu
của quản lý đất đai (nguồn gốc sử dụng đất, thời hạn sử dụng, những hạn chế quyền
sử dụng, nghĩa vụ tài chính về đất đai).
- Việc thể hiện các nội dung thông tin trên từng loại tài liệu hồ sơ địa chính ở
nhiều địa phương cịn chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định (như thông tin về tên
người sử dụng đất đối với trường hợp của hộ gia đình, về mục đích sử dụng đất,
thời gian sử dụng đất); nhất là các trường hợp hồ sơ thiết lập trước năm 2005.
- Tình trạng sai sót, nhầm lẫn trong việc thể hiện nội dung thông tin trên các
tài liệu hồ sơ địa chính cịn rất lớn và phổ biến ở nhiều địa phương.
1.3. Thực trạng về chuẩn dữ liệu địa chính ở Việt nam
Hệ thống quản lý đất đai Việt Nam hoạt động theo mơ hình phân cấp. Các
tỉnh chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động quản lý đất đai ở địa phương theo chỉ
đạo và hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian qua do chưa xây dựng được một “Chuẩn” về dữ liệu địa chính
chính thức để áp dụng thống nhất trên tồn quốc vì vậy các địa phương đã thiết lập
và duy trì dữ liệu địa chính với cấu trúc và nội dung khơng đồng nhất.
Có thể tóm tắt thành một số giai đoạn sau:
- Thời kỳ đo đạc lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính trước năm 1954 ở
Miền Bắc và trước năm 1975 ở Miền Nam: bản đồ và hồ sơ địa chính chủ yếu ở
dạng giấy và với nội dung tương đối đơn giản mục đích xác định được diện tích
đất đai, chủ sử dụng (sở hữu) làm công cụ để thu thuế là cơ bản. Bản đồ chủ yếu
được vẽ dưới dạng sơ đồ hoặc bình đồ khơng có tọa độ hoặc theo tọa độ giả định
của địa phương.
- Thời kỳ đo đạc lập bản đồ, hồ sơ địa chính theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ
tướng Chính phủ: Thời kỳ này chủ yếu bản đồ được lập theo tọa độ địa phương


20
hoặc hệ tọa độ Nhà nước HN-72. Phần lớn bản đồ được lưu trữ ở dạng giấy, trên đế
phim Diamat hoặc sao lưu bằng phương pháp in ÔZalit. Các bản đồ này chủ yếu

hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ thuộc Trung tâm Thông tin tài nguyên môi trường
thuộc sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh. Một khối lượng nhỏ được sao lưu để
sử dụng tại cấp huyện.
- Thời kỳ hậu 299/TTg đến trước năm 1999: Các địa phương đã bắt đầu ứng
dụng công nghệ số để thành lập bản đồ địa chính tùy thuộc vào khả năng về kinh
phí và trình độ cán bộ của từng địa phương. Khn dạng của bản đồ và hồ sơ địa
chính rất đa dạng. Bản đồ chủ yếu ở khuôn dạng của phần mềm AutoCad, ITR, một
phần ở khuôn dạng của MapInfo… và chủ yếu ở hệ tọa độ HN-72; hồ sơ địa chính
chủ yếu được quản lý ở dạng CSDL trong Foxpro.
- Sau năm 1999 khi Tổng cục Địa chính ban hành áp dụng phần mềm
FAMIS cho công tác thành lập bản đồ địa chính, bản đồ địa chính đã cơ bản thống
nhất một khuôn dạng của phần mềm Microstation và Hồ sơ địa chính đã cơ bản theo
phần mềm CadDB. Tuy nhiên, trong thời gian này do phần mềm lập hồ sơ địa chính
chưa hồn thiện và khơng đáp ứng được các u cầu có tính đặc thù của địa phương
nên vẫn cịn có nhiều địa phương tiếp tục sử dụng các phần mềm do tự phát triển để
xây dựng hồ sơ địa chính sau đó chuyển đổi sang khuôn dạng của CadDB và cơ bản
bản đồ vẫn xây dựng trên hệ tọa độ HN-72.
- Sau năm 2000 khi ban hành hệ tọa độ VN-2000 và các phần mềm trong
đăng ký đất đai đã phần nào được hoàn thiện và nâng cấp như phần mềm CILIS,
PLIS, ViLIS, ELIS, CCAD&CDATA…được đưa vào sử dụng. Khoảng trên 30 tỉnh
sử dụng theo CILIS, 20 tỉnh theo khuôn dạng ViLIS, một số tỉnh sử dụng cả hai
khn dạng, số tỉnh cịn lại sử dụng theo các phần mềm do đơn vị thi công tự lập
hoặc theo phần mềm của địa phương. Đến năm 2007 khi Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quyết định số 221/2007/QĐ-BTNMT quy định sử dụng thống nhất
phần mềm ViLIS trong các Văn phòng đăng ký quyển sử dụng đất thì việc xây dựng
hồ sơ địa chính chủ yếu sử dụng phần mềm nói trên. Tuy nhiên, phần mềm CILIS


21
và ELIS vẫn được tiếp tục triển khai song hành, đặc biệt là các tỉnh có sự tài trợ của

Chương trình SEMLA.
Tóm lại, do sự thiếu thống nhất như đã nêu ở trên đã để lại kết quả là hồ sơ
địa chính và bản đồ được thiết lập ở rất nhiều dạng khác nhau nên đã gây khó khăn
trong việc tích hợp dữ liệu khi xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất để có thể chia
sẻ thơng tin không những trong nước mà với cả các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Thêm vào đó, việc thiếu một chuẩn dữ liệu và quy trình tác nghiệp trong
thiết lập và duy trì dữ liệu địa chính sẽ khiến cho công tác quản lý đất đai trở nên
không thống nhất giữa các tỉnh.
Định hướng của Bộ Tài nguyên và Môi trường là xây dựng một Hệ thống
thông tin đất đai thống nhất tồn quốc. Để có thể có một CSDL đất đai thống nhất
có thể tích hợp được từ các CSDL đất đai thành phần tại các Sở TN&MT, Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành một chuẩn dữ liệu địa chính thống
nhất trong cả nước.
Trong bất kỳ một CSDL được đưa vào sử dụng chung đều phải tiến hành
chuẩn hố dữ liệu. Có như vậy việc khai thác dữ liệu mới có thể chia sẻ cho nhiều
đối tượng sử dụng, việc hiện chỉnh dữ liệu từ nhiều nguồn mới đảm bảo tính thống
nhất.
Ngồi ra cịn thêm một số dữ liệu từ các nguồn ở các cơ quan điều tra cơ bản
khác. Người sử dụng rất đa dạng từ ngành quản lý đất đai cả trung ương và các cấp
địa phương, các cơ quan quản lý Nhà nước, các bộ ngành khác, từ các tổ chức trong
nước và ngoài nước, từ các đối tượng là cư dân có nhu cầu. Trong bối cảnh như vậy
việc chuẩn hố dữ liệu, hệ thống thiết bị, tổ chức quản lý phải rất thống nhất.
Cơ sở dữ liệu đất đai là một trong bảy CSDL quốc gia trong chương trình
ứng dụng cơng nghệ thơng tin của Chính phủ. Để có thể tích hợp và trao đổi dữ liệu
giữa các CSDL quốc gia với nhau, cần thiết phải xây dựng chuẩn hoá cho từng
CSDL thành phần.


22

Hiện nay tập hợp dữ liệu của ngành quản lý đất đai đã khá lớn. Một phần ở
dạng truyền thống trên giấy, một phần ở dạng số như trong nhiều định dạng khác
nhau, một phần đã ở dạng thống nhất theo định hướng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Vấn đề đặt ra là phải xem xét biện pháp chuẩn hoá dữ liệu như thế nào để
thu được một CSDL thống nhất. Các vấn đề cần giải quyết như sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu theo quy định kỹ thuật chuẩn thống nhất cho dữ
liệu địa chính;
- Xây dựng quy trình thống nhất để chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn đã
định; xây dựng quy trình thống nhất về thu thập dữ liệu để có được các dữ liệu
chuẩn.
1.4. Hiện trạng phần mềm xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
Hiện nay nhiều địa phương đã ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng,
lưu trữ, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, nhưng công nghệ khác nhau, việc
thiếu quy định về chuẩn dữ liệu đã gây khó khăn cho cơng tác tổng hợp và lưu trữ
thơng tin.
Tình hình trang thiết bị cơng nghệ của các tỉnh gồm có:
Thiết bị phần cứng:
+ Máy tính: Máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay;
+ Máy in: Laser A3, Laser A4, Plotter A0;
+ Máy quét A0;
+ Các thiết bị mạng và ngoại vi khác.
Các phần mềm chuyên ngành đang áp dụng:
1. Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính
Hiện tại, các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài
nguyên và Môi trường và các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc
bản đồ đang sử dụng các phần mềm được xây dựng từ các dự án của Bộ Tài nguyên


23
và Môi trường và các doanh nghiệp tư nhân:

- Phần mềm FAMIS: phần mềm này được xây dựng từ khá sớm trong giai
đoạn đầu ứng dụng công nghệ số vào công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính.
Phần mềm này được cung cấp miễn phí cho các doanh nghiệp, các Sở Tài nguyên
và Môi trường để ứng dụng thành lập bản đồ địa chính;
- Phần mềm eMap: phần mềm này được xây dựng bởi công ty TNHH Tin
học eK. Phần mềm này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp của
Bộ, các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và một số Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Phần mềm CESMAP: phần mềm này được xây dựng trong môi trường
AutoCAD bởi cơng ty Địa chính cơng trình;
- Phần mềm CADAS: phần mềm được xây dựng bởi công ty TNHH Tin học
Hài Hoà. Phần mềm này chủ yếu được sử dụng trong cơng tác đo đạc, đền bù giải
phóng mặt bằng.
2. Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
- Phần mềm CiLIS, ELIS: Các phần mềm được xây dựng bởi Cục Công nghệ
thông tin, Bộ Tài nguyên Môi trường;
- Phần mềm ViLIS: phần mềm được xây dựng bởi Trung tâm Viễn thám
Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm eCIS: phần mềm được xây dựng bởi Công ty cổ phần công nghệ
thông tin địa lý eK.


24

Chương 2
TỔNG QUÁT DỰ THẢO QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CHUẨN
DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung
Trong thực tế sử dụng dữ liệu địa chính đặt ra các nhu cầu khác nhau, các
nhu cầu này cũng có các địi hỏi khác nhau. Chính vì vậy, xuất phát từ u cầu thực

tế là các hệ thống thơng tin nói chung và các hệ thống thông tin dữ liệu địa chính
nói riêng ln có nhu cầu giao tiếp với nhau, nghĩa là thông tin sẽ được truyền tải từ
hệ thống này sang hệ thống khác. Vì vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để các hệ
thống có thể trao đổi thông tin với nhau, phương pháp đơn giản và có hiệu quả nhất
là các hệ thống phải xây dựng cấu trúc thơng tin của mình theo một tập các quy tắc
chung.
Xuất phát từ các yêu cầu đó, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã xây dựng xong dự thảo quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính
Việt Nam để ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước đối với công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính, Quy định kỹ thuật về chuẩn địa chính Việt Nam được xây
dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu chuẩn hoá cho các hoạt động sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu địa chính phải được xây dựng
trên cơ sở một quy định chung, nhằm đảm bảo toàn bộ dữ liệu địa chính đều được
xây dựng dựa trên các mơ hình khái niệm và các quy tắc chung;
- Trao đổi và chia sẻ dữ liệu địa chính: dữ liệu địa chính được trao đổi và
chia sẻ trên cơ sở mọi dữ liệu địa chính được định nghĩa và xây dựng theo một quy
định chuẩn dữ liệu địa chính chung, được mã hoá theo quy định, độc lập nền tảng,
và được chia sẻ thông qua các dịch vụ về dữ liệu mở;
- Cập nhật dữ liệu địa chính: các quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa
chính được thiết kế sao cho có thể hỗ trợ tối đa cho các hoạt động cập nhật dữ liệu
địa chính.


×