Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.79 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀO THỊ THU HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5
TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀO THỊ THU HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở
CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố ở bất kỳ một cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm
2015
Tác giả

Đào Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục này, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
Quá trình học tập nghiên cứu là quá trình bản thân tôi đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của tập thể các thầy cơ giáo khoa quản lý giáo dục, các phịng ban, các cấp quản lý
giáo dục. Với tình cảm chân thành của mình, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân
thành đến các thầy giáo, cô giáo trong ban giám hiệu, khoa quản lý giáo dục, phòng

quản lý khoa học, thƣ viện trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ
tơi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành làm đề tài khoa học này.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị
Tình - ngƣời đã tận tâm giúp đỡ tôi trong việc viết đề cƣơng cũng nhƣ trong suốt
q trình nghiên cứu khoa học để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo
Thành phố Thái Nguyên, ban Giám hiệu các trƣờng mầm non, các đồng chí giáo viên
các trƣờng mầm non Thành phố Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi
có các thông tin tài liệu cần thiết để viết đề tài nghiên cứu của mình.
Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài mặc dù bản thân tôi đã cố gắng rất
nhiều nhƣng khơng thể tránh khỏi thiếu sót nên tơi rất mong các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý và đƣa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 04 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Đào Thị Thu Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng........................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 2
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON..........6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................................... 6
1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về ngôn ngữ................................................................................. 8
1.2.2. Chức năng ngôn ngữ của trẻ mầm non........................................................ 11
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mầm non.......................................................... 13
1.2.4. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non...............14
1.3. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non................................... 16
1.3.1. Khái niệm.................................................................................................... 16
1.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trƣờng mầm non....................................................................................................... 21
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của hiệu
trƣởng trƣờng mầm non........................................................................................... 23
1.3.4. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi
trƣờng mầm non....................................................................................................... 31

iii


1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi của ngƣời hiệu trƣởng trƣờng mầm non trong giai đoạn hiện nay ............. 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 38

Chƣơng 2: TH
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON CỦA THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN .............................................................................................. 40
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên ................................. 40
2.1.1. Đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, dân số, truyền thống, bản sắc văn hoá,
sự kinh tế của Thành phố Thái Nguyên ................................................................. 40
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non Thành phố Thái Nguyên ............................. 42
2.1.3.
Thái Nguyên ........................................................................................................ 44
2.1.4...................................................................

48
5 tuổi ở trƣờng

mầm non Thành phố Thái Nguyên ............................................................................. 51
5 tuổi ở trƣờng mầm
non Thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 52
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trƣờng mầm non .................................................................................................. 61
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5 tuổi các trƣờng mầm non Thành phố Thái Nguyên ................................................. 73
2.3.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân ........................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 77
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 78
.............................................................................. 78
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .............................................................. 78
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo ............................................................. 78

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và hƣớng đích ....................................................... 78
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và phổ biến có hiệu quả. ......................................... 78
............................................................................................ 78

iv


3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của hiệu trƣởng, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh ............................................................................................................... 79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên đủ về số lƣợng và mạnh về chất lƣợng đáp ứ

................................................................................... 83
phƣơng pháp hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi tại trƣờng mầm non ...... 86
3.2.4. Biện pháp 4: Thƣờng xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy
chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên về hoạt động phát
triển ngơn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non .................................................... 89
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tập trung quản lý sử
dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học, tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non. .............. 93
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, phát huy các
tiềm năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5
tuổi ở các trƣờng mầm non ................................................................................... 95
.......................................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 100
1. Kết luận ................................................................................................................. 100
1.1. Về lý luận ............................................................................................... 100

1.2. Về thực tiễn ............................................................................................ 100
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 102
2.1.

-............................................................ 102

2.2. Đối với hiệu trƣởng các nhà trƣờng .......................................................... 102
2.3. Đối với giáo viên ..................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103
PHỤ LỤC

v


CBQL

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
:Cán bộ quản lý

CM

:

Chuyên môn

CNTT

:

Công nghệ thông tin


CSGD

:Cơ sở giáo dục

CSVC

:Cơ sở vật chất

GD-ĐT

:

GDMN

:Giáo dục mầm non

GV

:

Giáo viên



:

Hoạt động

HĐPTNN


:Hoạt động phát triển ngôn ngữ

HS

:

KTĐG

:Kiểm tra đánh giá

MN

:

Mầm non

MT

:

Mục tiêu

PP

:

Phƣơng pháp

PT


:

Phát triển

TP

:

Thành phố

TS

:

Tổng số

UBND

:Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

XHH

:


Xã hội hoá

Giáo dục - Đào tạo

Học sinh

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển GDMN từ năm học 2011 - 2012 đến năm học
2013 - 2014 ............................................................................................... 42
Bảng 2.2: Đội ngũ hiệu trƣởng ................................................................................... 44
Bảng 2.3: Thống kê đánh giá xếp loại nhà trƣờng, xếp loại công tác quản lý ........... 45
2013 - 2014 Cụm Phía Bắc
Thành phố Thái Nguyên............................................................................ 46
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lƣợng giáo viên trực tiếp giảng dạy cấp mầm non
Thành phố Thái Nguyên năm học 2013 - 2014 ........................................ 48
Bảng 2.6: Thống kê về chất lƣợng đào tạo, đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên
trực tiếp giảng dạy Thành phố Thái Nguyên năm học 2013 - 2014 ......... 49
Bảng 2.7: Thống kê số lƣợng giáo viên đã đƣợc công nhận giáo viên giỏi cấp cơ
ƣờng mầm non ........................................................ 50
Bảng 2.8. Bảng thống kê số lƣợng giáo viên hiểu biết hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm học 2013-2014 ...................... 53
Bảng 2.9: Bảng thống kê về việc thực hiện nội dung của hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm học 2013-2014 ............. 55
Bảng 2.10: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý các trƣờng mầm non về
tầm quan trọng của các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ của trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non ........................................................ 62

Bảng 2.11: Tự đánh giá của CBQL về mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động
phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm 2013-2014 .... 63
Bảng 2.12: Tự đánh giá của CBQL về mức độ chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm học
2013-2014 ................................................................................................. 64
Bảng 2.13: Tự đánh giá của CBQL chỉ đạo thực hiện nội dung chƣơng trình
hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm
học 2013-2014 ........................................................................................... 66
Bảng 2.14: Tự đánh giá của CBQL về chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp và hình
thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi năm học
2013-2014 ................................................................................................. 67

v


Bảng 2.15: Tự đánh giá của CBQL về việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của
giáo viên phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trƣờng mầm non năm học 2013-2014 ....................................................... 68
Bảng 2.16: Tự đánh giá của CBQL trong việc chỉ đạo dự giờ và đánh giá hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm học
2013-2014 ................................................................................................. 69
Bảng 2.17: Tự đánh giá của CBQL chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm học 2013-2014 ..... 70
Bảng 2.18: Tự đánh giá của CBQL về quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
trƣờng mầm non năm học 2013-2014 ....................................................... 71
Bảng 2.19: Thực trạng hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non năm 2013-2014 ............ 72
Bảng 3.1: Bảng khảo sát tính khả thi, tính cần thiết của các biện pháp .................... 98


vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý............................................................................. 18
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................... 97

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong cuộc sống của con ngƣời. Ngơn ngữ là kho
tàng trí tuệ của lồi ngƣời. Nó chứa đựng và làm sống dậy những thành tựu do xã hội
lồi ngƣời dựng lên. Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tƣ
duy. Vốn từ ngữ của cá nhân phản ánh năng lực tƣ duy, năng lực trí tuệ của cá nhân
đó. Chính vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân và hiện thực. Trẻ em có nhu
cầu rất lớn trong nhận thức thế giới xung quanh. Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất
định, trẻ sử dụng ngôn ngữ nhƣ phƣơng tiện biểu hiện nhận thức của mình. Rõ ràng
ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Thơng qua ngơn
ngữ, trẻ nhận thức đƣợc về thế giới xung quanh một cách sâu rộng, rõ ràng và chính
xác. Ngơn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy, trong
công tác giáo dục thế hệ măng non của đất nƣớc, chúng ta càng thấy rõ vai trị của
ngơn ngữ đối với việc giáo dục trẻ nhỏ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở
thành những con ngƣời phát triển tồn diện.
Ngơn ngữ là cơng cụ phát triển tâm lý cao nhất của con ngƣời. Đối với trẻ thơ
ngơn ngữ có vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân
cách, còn là phƣơng tiện điều khiển điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá trị
đạo đức mang tính chuẩn mực, phƣơng tiện làm phong phú đời sống tinh thần của
trẻ, đáp ứng nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non đó là phát triển
ngơn ngữ cho trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ vựng, dạy
trẻ phát âm đúng giúp trẻ nắm đƣợc các quy tắc tiếng việt, dạy trẻ cách diễn đạt rõ
ràng, mạch lạc, ý nghĩa của mình. Cơng việc phải đƣợc tiến hành trong q trình
chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trẻ và trƣờng mầm non
Ngành giáo dục mầm non ở Việt Nam tuy còn non trẻ nhƣng đã tự khẳng định
mình với những thành tựu đáng kể, trong đó có những thành tựu trong việc giáo dục
tiếng mẹ đẻ cho trẻ. Thực tiễn cho thấy giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở các
trƣờng mầm non chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, đặc biệt là ở các trƣờng lớp mẫu
giáo...
Chƣơng trình chăm sóc - giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi hiện hành chƣa đề cập
đến phần phát triển nhƣ là một phần độc lập. Nội dung phát triển ngơn ngữ cịn
chung chung và đƣợc lồng ghép trong các hoạt động khác.
1


Trong cuốn Giáo dục học đại cƣơng, Nxb Giáo dục, Hà Nội nhà giáo dục học
E.I.TIKHÊ EVA ngƣời Liên Xô đã khẳng định: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy,là
chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân tộc của nhân
loại. Do vậy, ngơn ngữ có vai trị quan trọng đối với con người, đặc biệt là giai đoạn
đầu của mỗi người, nên việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ phải bắt đầu từ rất sớm”[21]
Xuất phát từ thực tiễn, với nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề chuẩn bị
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trƣớc khi bƣớc vào lớp 1, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trường mầm non Thành phố Thái Nguyên” với mong muốn góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi trong trƣờng mầm non nói riêng và chất
lƣợng giáo dục mầm non nói chung tại địa phƣơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi ở các trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lƣợng

giáo dục mầm non tại địa phƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở các trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở các trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG 5 tuổi
ở các trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên đứng trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do
các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý chƣa phù hợp.
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG
5 tuổi một cách khoa học, đồng bộ, khả thi, phù hợp hơn với thực tiễn của nhà trƣờng và
ngƣời học, cũng nhƣ đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hoạt động phát triển ngôn ngữ,
sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả phát triển ngôn ngữ trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm non Thành
phố Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lƣợng GD MN ở địa phƣơng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm non.
2


5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ
và quản lý hoạt động phát triển giáo dục ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm
non thành phố Thái Nguyên
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ trẻ 5 tuổi ở
các trƣờng mầm non Thành phố Thái Nguyên.
6. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm
non Thành phố Thái Nguyên
6.2. Về chủ thể quản lý
Hiệu trƣởng các trƣờng mầm non.
Phó hiệu trƣởng các trƣờng mầm
non Tổ trƣởng các trƣờng mầm non
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu tại 7 trƣờng mầm non cụm phía Bắc Thành phố Thái Nguyên:
+ Trƣờng mầm non Tân Long
+ Trƣờng mầm non Quan Triều
+Trƣờng mầm non Điện Lực

+ Trƣờng mầm non Phúc Hà
+ Trƣờng mầm non Cao Ngạn
+ Trƣờng mầm non Quang Vinh
+ Trƣờng mầm non Giấy Hoàng Văn Thụ
6.4. Về khách thể khảo sát
- Nghiên cứu ở 7 trƣờng mầm non
- Hiệu trƣởng: 7 đồng chí
- Phó hiệu trƣởng: 11 đồng chí
- Tổ trƣởng chun mơn: 7 đồng chí
- Giáo viên: 193 đồng chí
- Học sinh: 4023 em học sinh lớp 5 tuổi
6.4. Về thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu trong năm học 2-13-2014
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, hệ thống hóa và khái quát các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.


3


Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến hoạt động phát triển ngôn
ngữ của trẻ mầm non, Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên mầm non, lài
liệu về tổ chức hoạt động ngôn ngữ ở các trƣờng mầm non và các tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu
để xây dựng khung lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi; đổi
mới phƣơng pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ của giáo viên quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của cán bộ quản lý, các biểu hiện về thái độ và hành
động của GV và CBQL trong quá trình quản lý hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ
5 tuổi và thực hiện quản lý hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5 tuổi qua đó đánh
giá hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi và quản lý hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Để điều tra thực trạng biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5 tuổi ở trƣờng mầm non, Chúng tôi sử dụng các bảng điều tra dành cho các đối
tƣợng: giáo viên và cán bộ quản lý.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của giáo viên về:
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm non.
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm non thành phố Thái nguyên; và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm
non thành phố Thái nguyên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập đƣợc thơng qua

phƣơng pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các trƣờng mầm non thành phố Thái ngun. Những
thơng tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng
biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi của giáo viên. Ngồi
ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hƣởng tới thực trạng đó cũng nhƣ những
khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có
thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

4


7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Từ kết quả hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi, phân tích làm rõ hiệu
quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non của
Thành phố Thái Nguyên.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp toán học thống kê giúp ta xử lý các dữ liệu, các thơng
tin trong q trình nghiên cứu, điều tra thu thập đƣợc. Nhờ đó ta xác định đƣợc kết
quả một cách khách quan các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ
5 tuổi ở các trƣờng mầm non theo đúng chƣơng trình giáo dục mầm non
Giúp so sánh số liệu, thông tin trong quá trình điều tra thu thập qua các năm
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khái niệm đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5
tuổi ở các trƣờng mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở
các trƣờng mầm non thành phố Thái Nguyên.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngôn ngữ là chức năng tâm lý cấp cao của con ngƣời, là cơng cụ để tƣ duy, để
giao tiếp, là chìa khố để con ngƣời nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của
dân tộc và nhân loại.
Với mỗi cá nhân, sự phát triển ngôn ngữ diễn ra cực kỳ nhanh ở giai đoạn từ 0
- 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Từ chỗ sinh ra chƣa có ngơn ngữ, đến cuối 6 tuổi - chỉ
một khoảng thời gian rất ngắn so với cả một đời ngƣời - trẻ đã có thể sử dụng thành
thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày. Đây chính là giai đoạn phát cảm về ngơn
ngữ. Ở giai đoạn này nếu khơng có những điều kiện thuận lợi cho sù phát triển ngơn
ngữ thì sau này khó có thể phát triển tốt đƣợc. Chính vì vậy ngơn ngữ nói chung và
ngơn ngữ của trẻ trƣớc tuổi học là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới và
trong nƣớc quan tâm nghiên cứu.
* Trên thế giới:
Vấn đề ngôn ngữ đã đƣợc đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhƣng thời cổ đại
ngƣời ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lơgíc học. Các nhà triết học
cổ đại đã coi ngơn ngữ nhƣ là một hình thức biểu hiện bề ngồi của các bên trong là
"logos", tinh thần, trí tuệ của con ngƣời. Trong cuốn "Triết học DESCARTES" Descartes
đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngơn ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân biệt con
ngƣời, khác với động vật. Ơng đã nhấn mạnh tính chất của ngơn ngữ, cái tín hiệu duy
nhất ấy chắc chắn là của một tƣ duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng "Có thể lấy
ngơn ngữ làm chỗ khác nhau thực sự giữa con người và con vật". Chỉ đến giữa thế kỷ 19
khuynh hƣớng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học. Ngƣời đầu tiên sáng lập ra
trƣờng phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal (1823 - 1899). Ơng đã đƣa ra học thuyết
ngơn ngữ là sự hoạt động của cá nhân và sự phản ánh tâm lý dân tộc. Theo ông, ngôn

ngữ học phải dựa vào tâm lý cá nhân trong khi nghiên cứu ngôn ngữ cá nhân, phải dựa
vào tâm lý dân tộc trong khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc [14].
Sau cách mạng tháng Mƣời Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học Xô Viết
đã vận dụng quan điểm của Mac - Lênin vào hoạt động nghiên cứu ngơn ngữ đó là: xem
xét ngôn ngữ với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện các mối

6


quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đƣợc quy định bởi những điều kiện cụ thể của
thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ duy và là phƣơng tiện
giao tiếp chủ yếu của con ngƣời [30]. Với quan điểm này có thể kể đến: L.X.Vƣgụtxki;
R.O.Shor; E.D.Polivanov; K.N.Derzhavin; B.A.Larin; M.V.Sergievskij; M.N.Peterson;
L.J.JaKubinskij; A.M.Selishchev…. Họ đã đi vào nghiên cứu tính chất xã hội của ngôn
ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy, sù phụ thuộc qua lại giữa các thuộc tính
của ngôn ngữ… L. X. Vƣgotxki trong cuốn: " Tư duy và ngôn ngữ" đã lập luận rằng hoạt
động tinh thần của con ngƣời chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ khơng phải
là một học tập chỉ là của cá thể. Theo ông, khi trẻ em gặp phải những khó khăn trong
cuộc sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của ngƣời lớn và bạn bè có năng lực cao hơn,
những ngƣời này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối quan hệ hợp tác này, quá
trình tƣ duy trong mét xã hội nhất định đƣợc chuyển giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là
phƣơng thức đầu tiên mà qua đó, con ngƣời trao đổi các giá trị xã hội, L.X. Vƣgotxki
coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của tƣ duy. [16].

A. M. Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ
mẫu giáo và đi đến kết luận: Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ mạch lạc là đơn
vị của ngôn ngữ nhƣ một phƣơng tiện giao tiếp. Trẻ càng lớn tính hồn cảnh của
ngơn ngữ càng giảm dần chuyển sang hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự lĩnh hội
của vốn từ, lĩnh hội hệ thống ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ [7, Tr.22].
X. L. Rubinxtêin cho rằng: Điều cơ bản trong phát triển lời nói mạch lạc cho

trẻ là chỉnh sửa và hoàn thiện kỹ năng sử dụng lời nói nhƣ một phƣơng tiện giao
tiếp… Phát triển vốn từ cũng nhƣ việc nắm vững các hình thức ngữ pháp đã ảnh
hƣởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất định.[7, Tr.29].
* Ở Việt Nam:
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng đƣợc
rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ khác
nhau trong sự phát triển ngơn ngữ của trẻ.
Có thể kể đến các xu hƣớng nghiên cứu sau:
Vốn từ, khả năng hiểu từ, ngữ pháp… của trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có các
cơng trình nghiên cứu của Dƣơng Diệu Hoa (1985), Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ Minh
Tâm (1989) v. v… Chẳng hạn Lƣu Thị Lan (1996) trong cơng trình nghiên cứu "Những
bước phát triển ngơn ngữ trẻ em tõ 1 - 6 tuổi" [26] đã chỉ rõ các bƣớc phát triển về ngữ
âm của trẻ em Việt nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi) giai đoạn ngôn
ngữ (1 - 6 tuổi), về mặt ngữ âm có những bƣớc tiến dài đặc biệt là giai đoạn

7


4 - 6 tuổi. Các bƣớc phát triển về từ vùng đƣợc tác giả thống kê từng lứa tuổi với số
lƣợng từ tối thiểu và số lƣợng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số
lƣợng từ và yếu tố văn hoá, xã hội ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ.
Các bƣớc phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam đƣợc tác giả
nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu phức nhƣ câu
phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện muộn và có số lƣợng
ít hơn.Nhìn chung vấn đề ngôn ngữ trẻ em đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về cấu trúc đặc biệt của ngơn ngữ,
có nghiên cứu về yếu tố ảnh hƣởng tác động đến q trình hình thành và phát triển ngơn
ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ… Tuy
nhiên, ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu mới tập trung nhiều vào lứa tuổi nhà trẻ, Ít
đi sâu vào nghiên cứu ngơn ngữ của lứa tuổi 5 - 6 tuổi. Trong các công trình nghiên cứu

ngơn ngữ của trẻ 5 tuổi chủ yếu đi sâu nghiên cứu vào một mặt của sự phát triển ngôn
ngữ nhƣ hiểu từ hoặc ngôn ngữ mạch lạc… Trong ngơn ngữ mạch lạc thì lại chủ yếu đi
vào nghiên cứu biện pháp hình thành và phát triển ngơn ngữ mạch lạc. Nhiều ngƣời rất
quan tâm đến việc chuẩn bị cho trẻ Mẫu giáo học đọc và viết

ở lớp 1(Tức là quan tâm đến làm quen với chữ cái của trẻ 5 tuổi).
Ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ tiếp xúc với
môi trƣờng mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội đƣợc những kiến thức mang tính chất
khoa học của các mơn học ở phổ thơng… Vì vậy việc nghiên cứu vốn ngôn ngữ cơ bản
của trẻ cả về vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp, ngôn ngữ mạch lạc là rất cần thiết.
Thơng qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ có sự phát triển ngơn ngữ một cách đầy đủ về các
mặt, đó cũng là phƣơng tiện cơ bản nhất, quan trọng nhất để trẻ tiếp thu tri thức khơng
chỉ mơn Tiếng Việt mà cịn tất cả các mơn học khác của chƣơng trình lớp 1. Trong luận
văn này, chúng tôi nghiên cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi với hy
vọng góp một phần nhỏ vào việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở lớp 1.

1.2. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
1.2.1. Khái niệm về ngơn ngữ
Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng ngƣời. Ngôn ngữ đồng thời là
phƣơng tiện phát triển tƣ duy, truyền đạt truyền thơng văn hóa - lịch sử từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành những con ngƣời phát triển tồn diện. Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy
8


nghĩ và là cơng cụ của tƣ duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới
xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tƣợng sự vật, trẻ phải dùng lời nói để nói
lên những suy nghĩ, cũng nhƣ cảm tƣởng của mình về những vấn đề đó.[17]
Ngơn ngữ bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là

cơng cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là phƣơng
tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tƣ duy của con ngƣời, Ngơn ngữ
học có khía cạnh tâm lý học, ngơn ngữ có vai trị nhiều nhân tố: xã hội, tâm lý, dân tộc...
Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những mối quan hệ qua lại giữa nhân cách với cấu trúc
chức năng của hd ngôn ngữ. Về một khía cạnh khá giữa nhân cách với ngơn ngữ nhƣ yếu
tố cấu thành hình thành thế giới của con ngƣời. Qua nghiên cứu ngôn ngữ tâm lý học sẽ
thấy đƣợc đặc điểm tâm lý của một cộng đồng bản ngữ, và qua đó sẽ thấy đƣợc “trong
ngữ nghĩa của mỗi ngơn ngữ tự nhiên đều hàm chứa một cách nhìn thế giới của mỗi cộng
đồng bản ngữ đó đối với sự vật hiện tƣợng xung quanh họ”. Ngôn ngữ tâm lý học phát
hiện ra những đặc điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh thế giới quan của một cộng đồng cả
“thế giới nội quan” hay thế giới bên ngoài. “Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”, qua
ngôn ngữ mỗi cộng đồng bản ngữ thể hiện đƣợc thế giới quan tâm linh của mình, đồng
thời thế giới quan tâm linh cũng làm ngôn ngữ phát triển, kho tàng kinh sách là một ví dụ
điển hình về điều này [17, Tr.9].
Ngơn ngữ là tấm gƣơng phản ánh văn hố của mỗi dân tộc, các dân tộc thiểu số
của Việt Nam có ngơn ngữ riêng của dân tộc mình trong sh cộng đồng của họ, đồng thời
họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng ngƣời Việt trên toàn quốc, đồng
thời đƣợc cung cấp giáo dục, y tế, giải trí, thơng tin thơng qua các phƣơng tiện thơng tin
đại chúng bằng chữ Quốc ngữ. Sự giao thoa văn hố ngơn ngữ này làm phong phú thêm
cho nền văn hoá của ngƣời thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị
thế của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt anh em. Có thể
nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta thực sự là một cộng đồng song ngữ”
- tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt của ngƣời Kinh. Bản sắc thế giới quan của cộng đồng dân tộc
thiểu số vừa mang nét đặc thù của nền văn hoá của dân tộc họ, đồng thời mang nét chung
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nền văn hoá của các dân tộc thiểu số đƣợc phổ
biến và giới thiệu ra các dân tộc khác, mang lại tự hào và đa dạng bản sắc văn hoá cho
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

- Trước hết, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu - ngƣời ta phải giao

tiếp với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài ngƣời
9


ngôn ngữ không thể phát sinh. Ngôn ngữ là cơ sở chung của xã hội, đối với mỗi cá
nhân ngôn ngữ nhƣ là một thiết chế xã hội chặt chẽ, đƣợc giữ gìn, phát triển trong
kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một tập hợp
những thói quen nhƣ nghe, nói và hiểu đƣợc tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục
ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nó nhƣ là một cái gì đấy bắt buộc đối với mỗi
mọi ngƣời trong mọi ngƣời.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng đồng
dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng ngƣời nhỏ hơn (gọi là tiếng địa
phƣơng)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội của ngơn ngữ.

Ngơn ngữ khơng mang tính di truyền, ngƣời ta có đƣợc ngơn ngữ là do q
trình học tập, tiếp thu từ những ngƣời sống xung quanh. Ở trẻ em để có vốn ngơn ngữ
nhất định phải trải qua q trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt bởi nó khơng phụ thuộc vào kiến trúc
thƣợng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ kéo
theo sự sụp đổ của kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng thì ngơn ngữ vẫn là nó. Mặt khác
ngơn ngữ khơng mang tính giai cấp, nó ứng xử bình đẳng với mọi ngƣời trong xã hội.

- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến ngƣời khác với một mục
đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp ngƣời ta trao đổi tƣ tƣởng tình cảm với nhau,
tác động đến nhau, những tƣ tƣởng, trí tuệ của ngƣời này đƣợc truyền từ ngƣời này
đến ngƣời khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác - đó là nhờ ngôn ngữ - một trong
những động lực đả bảo sự tồn tại của xa hội lồi ngƣời.
- Ngơn ngữ là phương tiện của tư duy
Tƣ duy của con ngƣời - sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh - chủ

yếu đƣợc tiến hành dƣới hình thức ngơn ngữ. Ngơn ngữ là hình thức tồn tại, là
phƣơng tiện vật chất để thể hiện tƣ duy. Về phƣơng tiện này tƣ duy là cái đƣợc biểu
hiện, cịn ngơn ngữ là cái để biểu hiện tƣ duy.
Các kết quả của hoạt động tƣ duy (thuộc lĩnh vực tinh thần) bao giờ cũng đƣợc
khốc lên mình một cái vỏ vật chất làm cho ngƣời khác “thấy đƣợc”. Mối quan hệ giữa
tƣ duy và ngơn ngữ có thể hình dung nhƣ hai mặt tờ giấy đã có mặt này phải có mặt kia.

Tóm lại ngơn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phƣơng tiện để giao tiếp, là
công cụ để tƣ duy. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tƣ duy của trẻ phát triển và
còn là một phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách - đạo đức.
10


1.2.2. Chức năng ngôn ngữ của trẻ mầm non
Một trong những chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp,
nó đƣợc dùng làm phƣơng tiện chính để giao lƣu và điều chỉnh hành vi của con
ngƣời.Trong cuộc sống hằng ngày, nhiều khi con ngƣời trao đổi thơng tin với nhau
khơng chỉ nhằm mục đích truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử, và bản
thân thơng tin đó cũng khơng phải là đơn vị tri thức đƣợc đƣa vào nhà trƣờng. Song,
những sự trao đổi nhƣ vậy lại rất cần cho sự định hƣớng hoạt động của con ngƣời
trong mỗi thời điểm hay một tình huống nhất định. Và chính trong những điều kiện
này, con ngƣời khơng có cách nào khác là phải dùng phƣơng tiện ngôn ngữ. Ở đây
cơ chế hoạt động, giao lƣu diễn ra nhƣ sau:
Khát quát hóa nội dung những điều phản ánh nhằm lập ra đƣợc “chƣơng
trình” của lời nói và tìm ra đƣợc các từ tƣơng ứng. Khớp nối chƣơng trình đó vào cơ
cấu ngữ pháp tƣơng ứng, làm thành các đoạn,mệnh đề, câu.
Chuyển các câu đó vào hoạt động vận dụng tƣơng ứng để nói ra, hoặc viết
ra,hoặc nghĩ thầm.
7 Chức năng cơ bản thứ hai của ngơn ngữ là chức năng tƣ duy nó đƣợc dùng
làm cơng cụ của hoạt động trí tuệ, có chức năng thiết lập và giải quyết các nhiệm vụ

của hoạt động trí tuệ của con ngƣời. Nó bao gồm cả việc kế hoạch hóa hoạt động,
thực hiện hoạt động và đối chiếu kết quả hoạt động với mục đích đặt ra.
Nhờ có ngơn ngữ mà con ngƣời có thể lập kế hoạch, định ra mục đích cần đạt
tới trƣớc khi tiến hành bất cứ một cơng việc gì và kể cả trong khi tiến hành công việc,
hoạt động nhận thức (cảm tính, lý tính). Nhờ có ngơn ngữ mà con ngƣời có thể tổ
chức, hƣớng dẫn, điều khiển, điều chỉnh đƣợc hoạt động lao động chân tay của mình.
Điều đó đem lại cho con ngƣời những thành tựu vĩ đại khác xa về chất so với động
vật: hành động có ý thức. Hai chức năng cơ bản nói trên của ngơn ngữ có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Dƣới một góc độ nào đó, chúng ta có thể quy chúng về một
chức năng là giao lƣu (giao tiếp). Hơn nữa, nếu xét vai trị của ngơn ngữ nhƣ một
cơng cụ của hoạt động trí tuệ thì cơng cụ này đƣợc biểu hiện nhƣ một hoạt động giao
lƣu, chỉ khác ở chỗ đó là hoạt động giao lƣu với bản thân mà thơi (độc thoại).Mặt
khác, cơng cụ đó cũng đƣợc bộc lộ nhƣ một hoạt động điều chỉnh hành vi và hành
động của con ngƣời.
* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục trẻ mầm non
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn
tại, phát triển của xã hội loài ngƣời.
11


Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Ngôn ngữ là phƣơng tiện nhận
thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con ngƣời. Nhờ có ngơn ngữ, con ngƣời mới có
phƣơng tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với
nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội khơng thể khơng nói đến vai trị đặc biệt
quan trọng của ngôn ngữ.
Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ đƣợc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn
tiền ngôn ngữ (dƣới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở lên).
Ngơn ngữ đóng một vai trị cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tƣ duy,
hình thành và phát triển nhân cách; là cơng cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi…
* Vai trò của ngơn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ

Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ.
- Ngơn ngữ là phƣơng tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của mọi sự
suy nghĩ, là cơng cụ của tƣ duy.
+ Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh. Thơng qua ngơn ngữ, lời nói của
ngƣời lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tƣợng và hiểu những đặc điểm, tính chất,
cấu tạo, cơng dụng... của chúng và trẻ học đƣợc từ tƣơng ứng (từ và hình ảnh trực quan
đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới
xung quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng cố những biểu tƣợng đã đƣợc hình thành.

+ Sự phát triển của ngơn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tƣ duy
ngày càng đƣợc hồn thiện, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí tuệ.
- Có nhiều phƣơng tiện để nhận thức thế giới xung quanh nhƣng ngôn ngữ là
phƣơng tiện nhận thức hữu hiệu. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức thế giới xung quanh
chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngơn ngữ giúp trẻ tích cực, sáng tạo trong hoạt động trí
tuệ do vậy việc phát triển trí tuệ khơng thể tách rời với việc phát triển ngơn ngữ.

* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức
- Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong việc hình thành và điều chỉnh những hành
vi của trẻ.
- Thơng qua ngơn ngữ trẻ biết những gì nên, khơng nên…, qua đó rèn luyện
những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu
về đạo đức (ngoan - hƣ, tốt - xấu...).
- Ngơn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp ở trẻ. Ngơn ngữ đã góp phần khơng nhỏ vào việc trang bị cho trẻ những hiểu
biết về những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức, rèn luyện cho trẻ những tình cảm và
hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống.

12



* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục thẩm mĩ
- Ngơn ngữ có vai trị quan trọng trong q trình tác động có mục đích, có hệ
thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn cái đẹp trong
tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và
năng lực tạo ra cái đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp ở thế giới xung quanh, qua
đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tƣởng tƣợng càng phong phú; đồng
thời trẻ càng yêu quý cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức sáng tạo ra cái đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong ngôn
ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống. Có thể khẳng định
rằng ngơn ngữ đã góp phần khơng nhỏ vào q trình giáo dục cho trẻ những tình cảm
thẩm mĩ cao đẹp.
* Vai trị của ngơn ngữ đối với việc phát triển thể lực
Để phát triển thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau, trong
đó, ngơn ngữ đóng góp một vai trị quan trọng đáng kể.
Trong các hoạt động góp phần phát triển thể lực nhƣ các trò chơi vận động,
các giờ thể dục, trong chế độ ăn... giáo viên đều cần dùng đến ngôn ngữ để hƣớng
dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt.
Hoạt động nói năng liên quan đến các cơ quan hơ hấp, thính giác, bộ máy phát
âm... Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện bộ máy cấu âm, rèn luyện phổi, khí
quản và các bộ phận khác của cơ thể.
Để có thể lực tốt cần có một chế độ vệ sinh hợp lí. Ngơn ngữ cũng tham gia
vào q trình chăm sóc vệ sinh để trẻ phát triển thể lực
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mầm non
* Giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 đến 12 tháng tuổi)
Trong giai đoạn tiền ngôn ngữ, trẻ em đã tự học cách sử dụng bộ máy phát âm,
tập phát âm các âm vị, tập lắng nghe và nhìn sự chuyển động của cơ quan phát âm
(của ngƣời nói). Đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng để trẻ tiếp thu ngôn ngữ ở giai
đoạn sau.
* Giai đoạn ngôn ngữ (từ 1 đến 6 tuổi)

- Với trẻ từ 1 đến 3 tuổi:
Trẻ ở độ tuổi này có thể nghe và hiểu đƣợc các từ gần gũi, quen thuộc (bà, bố,
mẹ), các câu đơn giản (bé chào bà), đồng thời trẻ cũng bắt đầu thể hiện nhu cầu,
13


mong muốn của mình bằng lời nói, tuy nhiên việc phát âm của trẻ cịn rất khó khăn.
Trẻ vẫn cịn sử dụng các âm bập bẹ để thể hiện các nhu cầu khác nhau. Đến 3 tuổi, cơ
quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này đã phát triển, hồn thiện
hơn. Trẻ có khả năng phát âm đúng hầu hết các âm đơn và thanh điệu.
- Với trẻ từ 3 đến 6 tuổi:
Ở thời kì này trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm cuối,
thanh điệu dần dần đƣợc định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các âm vị của tiếng mẹ
đẻ, biết điều chỉnh nhịp điệu, cƣờng độ của giọng nói khi giao tiếp. Tuy vậy, trẻ vẫn
cịn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ âm và nguyên
âm, thanh điệu.
Kết luận: Khả năng hoàn chỉnh về mặt phát âm của trẻ đƣợc tăng dần theo
từng độ tuổi, trẻ nhanh chóng định vị đƣợc các âm vị có cấu âm đơn giản, những âm
vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi nhƣng nếu kiên trì tập luyện thì trẻ sẽ có khả
năng định vị các âm vị của tiếng mẹ đẻ. [22]
1.2.4. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non
* Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phƣơng tiện để giao tiếp, là công cụ để tƣ duy.

* Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non là một hoạt
động sƣ phạm của giáo viên tác động đến trẻ giúp cho tƣ duy của trẻ phát triển và
hoạt động phát triển ngơn ngữ cịn là một phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn
diện về nhân cách - đạo đức.
1.2.4.1.Mục tiêu hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non Trẻ
có khả năng diễn đạt đƣợc mong muốn, nhu cầu và suy nghĩ bằng nhiều
loại câu.

Trẻ có thể hiểu đƣợc nhiều từ trái nghĩa, tham gia sáng tao trong.các hoạt động
ngơn ngữ nhƣ: Kể chuyện, đọc thơ, đóng kịch.
Nhận dạng đƣợc tất cả các chữ cái và phát âm đƣợc chữ cái
đó. Trẻ có thể đọc và sao chép đƣợc một số ký hiệu.
Mạnh dạn, tự tin, chủ động trong giao tiếp.
1.2.4.2. Nội dung của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non

1. Nghe:
Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hàng ngày của trẻ, nghe
các từ chỉ sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm, tính chất, hoạt động và các từ biểu cảm,các từ
khái quát, Có khả năng nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao.

14


×