Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

ột số giải pháp quản lý giáo dục tình cảm kỹ năng xã hội cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố mỹ tho, tỉnh tiển giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.35 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGỌC LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÌNH CẢM – KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5 TUỔI
Ở CÁC TRUỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Minh


2

BỘ
GIÁO
DỤCNĂM
VÀ ĐÀO
TẠO
NGHỆ
AN,
2015
ĐẠI HỌC VINH

LÊ NGỌC LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÌNH CẢM – KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5 TUỔI


Ở CÁC TRUỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ MỸ THO – TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Minh

NGHỆ AN, NĂM 2015


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1 Lịch sử của vấn đề đamh nghiên cứu.
1.2 Một số khái niện cơ bản.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục TC và KNXH cho trẻ 5 tuổi.

Trang
1
7
11
18

1.4 Một số vấn đề về quản lý giáo dục TC và KNXH cho trẻ 5
tuổi.
Chương II: Thực trạng của Quản lý giáo dục Tình cảm – Kỹ

năng xã hội cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn
thành phố Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và tình hình
giáo dục của Tp Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang.

24

2.2. Thực trạng giáo dục TC và KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường
mầm non thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
2.3. Quản lý giáo dục TC và KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường
mầm non thành phố Mỹ Tho tỉnh TG.

47

2.4. Đánh giá chung Giáo dục tình cảm và Kỹ năng xã hội.
Chương III: Giải pháp quản lý giáo dục Tình cảm – Kỹ năng
xã hội cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn thành
phố Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang.
3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp.
3.2. Các giải pháp quản lý giáo dục TC và KNXH cho trẻ 5 tuổi ở

74

các trường mầm non trên địa bàn thành phố Mỹ Tho – tỉnh TG.
3.3 Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
KẾT LUẬN
1. Kết luận và Kiến nghị
2. Bài học kinh nghiệm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


39

57

79
81
105
113
115


4

BGH

Ban giám hiệu

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CLGD

Chất lượng giáo dục


CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CM

Chuyên môn

CNTT

Công nghệ thông tin

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSGD

Chăm sóc giáo dục

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN


Giáo dục mầm non

GDTC – KNXH

Giáo dục tình cảm – Kỹ năng xã hội

GVMN

Giáo viên mầm non

KN

Kỹ năng

KNXH

Kỹ năng xã hội

HĐH

Hiện đại hóa

KH

Kế hoạch

MN

Mầm non


ND

Nội dung

NDGD

Nội dung giáo dục

PP

Phương pháp

PPGD

Phương pháp giáo dục

SP

Sư phạm

TP

Thành phố

XH

Xã hội


5

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XD

Xây dựng

XDKH

Xây dựng kế hoạch

XDKHGD

Xây dựng kế hoạch giáo dục

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và 1 năm thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp,


6
tôi đã hoàn thành luận văn của mình.
Để hoàn thành được đề tài “ Một số giải pháp quản lý giáo dục tình
cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Mỹ
Tho tỉnh Tiền Giang”, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản thân được
sự giúp đỡ rất nhiều của các cấp lãnh đạo, quý Thầy Cô, đã tham khảo một số
tài liệu có liên quan...Đặc biệt là sự hướng dẫn cụ thể của Thầy NGUYỄN
BÁ MINH, Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Tiền Giang, Phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Mỹ Tho đã tổ chức các lớp tập huấn, tạo điều kiện trong việc
tham quan học tập...Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến các đồng chí giáo viên

trong nhà trường, đã trao đổi, thực hành thử nghiệm, rút kết kinh nghiệm cũng
như những ý kiến trao đổi quý báu trong quá trình giảng dạy để bản thân tôi
hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục này.
Để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, tôi rất cảm kích sự
hướng dẫn tận tâm của PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH đã hướng dẫn tận tình
cùng với sự hỗ trợ tối đa của Ban Giám Hiệu và giáo viên các trường hết
lòng giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô thuộc phòng Sau đại học
trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tôi giải quyết những khó khăn để tôi có thể
hoàn thành khoá học đúng thời hạn.
Cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã sẵn sàng giúp đỡ,
động viên để tôi đạt được những kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn !

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


7
1.1 Lý do về mặt lý luận
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng trong việc phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá
và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu.
Theo chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục và Đào tạo, thực hiện tốt
phong trào “Duy trì và nâng Chuẩn Phổ cập Giáo dục Mầm Non cho trẻ em 5
tuổi, Xây dựng môi trường phát triển vận động. Đổi mới công tác Quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục” là chúng ta thực hiện tốt nhiệm vụ năm học,
đồng thời đảm bảo mục tiêu của chương trình Giáo dục mầm non mới, là giúp
trẻ phát triển một cách toàn diện là những yếu tố đầu tiên hình thành nhân
cách con người mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
Năm học 2008 – 2009 đến nay. Các trường Mầm non thành phố Mỹ Tho
– tỉnh Tiền Giang thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm Non mới với mục
tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện vể thể chất – tình cảm – trí tuệ và thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp
một. Đây là chương trình cho phép giáo viên được quyền lựa chọn nội dung,
phương pháp hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với trẻ ở lớp
do giáo viên phụ trách. Đổi mới Chương trình Giáo dục Mầm non nói chung


8
và Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nói riêng, trong đó lĩnh vực phát triển
“Tình cảm và Kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non” là một lĩnh vực rất đặc biệt,
nội dung chương trình bám vào hai vấn đề hết sức cần thiết cho trẻ đó là “Giá
trị sống” và “Kỹ năng sống” nhằm xây dựng vẻ đẹp tâm hồn, phẩm cách con
người, tăng sức đề kháng và năng lực hội nhập cho con trẻ ngay hôm nay và
tự tin vững bước trong tương lai thực hiện những mục tiêu mà giáo viên đặt
ra để dạy trẻ một cách tự nhiên và gần gủi với trẻ.
1.2 Lý do về mặt thực tiễn
Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều
vấn đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, còn có
những tác động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu
mỗi người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa

chọn những giá trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, để
vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở
ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó, việc hình thành tình cảm và kỹ năng xã
hội cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ
quan trọng. Giúp trẻ hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng xã hội được cung
cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân,
với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao
tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể
hiện bản thân một cách tích cực...
Để nâng cao chất lượng của công tác GDTC-KNXH cho trẻ MN phải
thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có những giải pháp quản
lý hoạt động GD một cách có hiệu quả. Cho đến nay, công tác GDTC-KNXH
tại trường MN TP, Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang mặc dù đã triển khai trong
những năm gần đây nhưng việc nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề


9
xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho
trẻ mầm non vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và
mang tính khoa học. Trong quá trình quản lý thực hiện ND Chương trình
GDMN mới, bản thân tôi rất tâm đắc với việc GDTC-KNXH cho trẻ MN là
tiền đề quan trọng cho việc học, phát triển toàn diện của trẻ và là nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực khác.
Xác định rõ nhiệm vụ của mình qua công tác QLCM, có điều kiện tối
thiểu để tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng giáo dục tình cảm và kỹ năng
xã hội của GVMN TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang trong CSGD trẻ, giúp trẻ mở
rộng kiến thức về thế giới xung quanh về những kỹ năng sống mà trẻ cần phải
có để làm hành trang chuẩn bị vào phổ thông. Vì thế, tôi chọn đề tài: Một số
giải pháp quản lý giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ 5 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang ”.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường MN,
nhằm nâng cao chất lượng GDMN ở TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
3 . Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi và vấn đề QL GDTC-KNXH cho trẻ
5 tuổi ở các trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường MN TP. Mỹ
Tho tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học


10
Nếu thực hiện những giải pháp có tính khoa học, khả thi, phù hợp với
thực tiễn, sẽ góp phần nâng cao GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường MN
TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi.
5.1.2 Nghiên cứu thực tiễn của vấn đề QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các
trường MN TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các
trường MN TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tôi sẽ tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của GDTC-KNXH
của trẻ 5 tuổi dựa vào mục tiêu GDMN, chương trình GDMN mới và chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi.
Vì thời gian và kinh phí có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành nghiêm cứu đề
tài này tại trường MN Bông Sen và trường MN Mạ Xanh. Tôi hy vọng đề tài

sẽ là một gợi ý tốt cho những nghiên cứu rộng và sâu hơn về GDTC-KNXH
cho trẻ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp các thông tin, phân
loại, hệ thống hóa lý thuyết, mô hình hoá để phục vụ cho cho đề tài nghiên


11
cứu như các sách giáo khoa, sách chuyên ngành, các tạp chí, trang web…
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, phỏng vấn, quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê toán học,
phân tích, tổng hợp số liệu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng của giáo dục
tình cảm và kỹ năng xã hội và thu thập các thông tin phục vụ cho nhiệm vụ
nghiên cứu thực tiễn: xác định mục đích thực nghiệm; hình thành giả thuyết
khoa học; phân tích đối tượng nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số giáo viên các trường MN về việc tổ chức hoạt động
nhằm hình thành và GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi. Phỏng vấn những người có
kinh nghiệm về các biện pháp hình thành và GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí số liệu thu được qua điều tra bằng thống kê toán học và các phần
mềm máy tính để đảm bảo tính khách quan, khoa học.
6.5. Phương pháp quan sát
Đặt mục đích nghiên cứu; lập kế hoạch quan sát; tiến hành quan sát; ghi
lại các kết quả quan sát và xử lý các cứ liệu thu thập được.
7. Những đóng góp mới của luận văn
7.1. Về Lý luận: góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận về giải pháp quản

lý nhằm QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường MN TP. Mỹ Tho tỉnh
Tiền Giang.
7.2. Làm rõ thực trạng QL GDTC-KNXH cho trẻ 5 tuổi ở các trường
MN TP. Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.


12
7.3. Đề xuất được một số biện pháp QL mang tính cần thiết và khả thi sẽ
góp phần tích cực GDTC-KNXH cho trẻ MN, tạo cho trẻ năng động, sáng tạo,
bắt kịp được yêu cầu của xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế giới hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục tình cảm và kỹ năng xã
hội cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng của quản lý giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội
cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Giải pháp quản lý giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho
trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang.


13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TÌNH CẢM VÀ KỸ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ 5 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1.1. Giáo dục trẻ em ở Mỹ
- Dạy trẻ từ tính tự lập
Người Mỹ rất coi trọng tinh thần độc lập, tự lực cánh sinh của mỗi người.
Vì thế, ngay từ khi trẻ một tuổi rưỡi, họ đã bắt đầu dạy cho trẻ các kỹ năng tự
phục vụ bản thân. Các kỹ năng tự phục vụ của trẻ bao gồm: Buộc dây giầy,
mặc quần áo, cài cúc áo, kéo phéc-mơ-tuya, rửa mặt, đánh răng, chải đầu, ăn
cơm… Tuy nhiên, những kỹ năng này không đồng nhất ở tất cả các giai đoạn
phát triển của trẻ.
- Đến sự lễ phép
Ở các trường mẫu giáo ở Mỹ, ngoài việc khơi mở trí lực giai đoạn đầu cho
trẻ, người ta rất coi trọng việc dạy cho trẻ các quy tắc lễ nghi. Yêu cầu đối với
mỗi em là phải nghe theo lời chỉ bảo của các giáo viên, học cách tham gia các
hoạt động tập thể cùng với những học sinh khác. Trong các trường mẫu giáo ở
Mỹ, mỗi khi có một bạn nhỏ hắt xì, sẽ phải nói với những người bạn xung
quanh của em rằng: “Xin lỗi!”, ngược lại, những người bạn của em sẽ nói:
“Chúc phúc cho cậu!”. Điều này đã trở thành một hành vi tự giác của trẻ. .
Ở Mỹ, việc tôn trọng trẻ em không chỉ vì chúng nhỏ tuổi, cần sự ưu ái,
quan tâm, chăm sóc mà còn vì trong quan niệm của họ, mỗi đứa trẻ ngay từ


14
khi ra đời đã là một cá thể độc lập, có cá tính và những mong muốn độc lập
của mình. Bất kể là bố mẹ hay thầy cô giáo đều không có đặc quyền chi phối
và hạn chế hành vi của chúng. Đặc biệt là trẻ em, sau này trưởng thành, cha
mẹ hay thầy cô không thể thay thế chúng trong những lựa chọn mà chúng
phải đối mặt trong hiện thực.
1.1.1.2. Giáo dục trẻ em ở Nhật Bản
Nền giáo dục Nhật Bản được coi là nền tảng cho sự phát triển toàn diện
của con người. Ở đó nhà trường đặc biệt quan tâm đến sự phát triển tự
nhiên của cá nhân, nên trong trường có đa dạng các bộ môn năng khiếu để

hướng trẻ theo. Từ tấm bé, trẻ em Nhật đã được tập cho bản tính tự lập, biết
cười nhiều hơn, biết cảm ơn khi nhận sự giúp đỡ và đặc biệt biết rèn luyện
sức khỏe để trở nên mạnh mẽ, kiên cường hơn trong cuộc sống.
- Trẻ em Nhật có tính tự giác rất cao. Tính kỷ luật của trẻ em Nhật Bản
được giáo viên rèn luyện một cách bài bản và chặt chẽ.
+ Trẻ được rèn luyện kỹ năng hòa nhập, sự tự tin
+ Giáo dục đánh giá cao ưu điểm của bản thân học sinh
1.1.1.3. Giáo dục trẻ em ở tại Lào
Từ năm 1997 – 2002, giáo dục trẻ em KNXH được thực hiện trong 5 trường
trung học cơ sở thuộc một tỉnh, sau đó đã mở rộng ra 700 trường tiểu học và trung
học thuộc 8 tỉnh. Với những nội dung cơ bản như: kỹ năng giao tiếp có hiệu
quả; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ năng giải quyết vấn đề…
1.1.1.2. Giáo dục trẻ em ở Campuchia
Tại Campuchia người ta coi KNXH là năng lực mà con người cần
phải có để nâng cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc
gia, kỹ năng tìm việc và kiếm tiền để nuôi sống bản thân và gia đình là


15
những kỹ năng xã hội quan trọng đối với thế hệ trẻ và người lớn.
1.1.1.4. Giáo dục trẻ em ở tại Malaysia
Giáo dục trẻ em ở ở Malaysia coi kỹ năng xã hội là môn kỹ năng của
cuộc sống và môn này được dạy như một môn học ở trường tiểu học và trung
học cơ sở. Mục tiêu của môn học này ở trường tiểu học là cung cấp cho người
học những kỹ năng thực tể cơ bản để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ và có
xu hướng kinh doanh. Còn ở bậc trung học cơ sở thì mục tiêu là tạo ra những
cá nhân có thể tự thực hiện, được xoá mù về công nghệ và kinh tế, là người có
sự tự tin, sáng tạo, khả năng tương tác hiệu quả với người khác.
1.1.1.5. Giáo dục trẻ em ở tại Indonesia
Tại Indonesia kỹ năng xã hội được quan niệm là những kỹ năng, kiến

thức, thái độ giúp người học sống một cách độc lập. Giáo dục kỹ năng xã hội
sẽ nâng cao cơ hội việc làm cho người học. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực từ đó thúc đẩy việc thực hiện chính sách tự chủ của địa phương. Tạo ra
CLGD cho người nghèo và người có hoàn cảnh đặc biệt.
1.1.1.6. Giáo dục trẻ em ở tại Thái Lan
Thái Lan quan niệm KNXH là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp
cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có thể
đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc. Cá nhân có thể giải
quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để an toàn và hạnh phúc và ít nhất
cần hình thành cho người học 10 kỹ năng sống cơ bản sau: Ra quyết định; giải
quyết xung đột; sáng tạo; phân tích và đánh giá; giao tiếp; quan hệ liên nhân
cách; làm chủ cảm xúc; làm chủ được những cú sốc; đồng cảm với thực hành.
1.1.1.7. Giáo dục trẻ em ở tại Ấn Độ
KNXH được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh thần


16
và năng lực của con người. Bao gồm những kỹ năng cơ bản như: giải quyết
vấn đề; tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; giao tiếp; quan hệ liên nhân cách;
ra quyết định; đàm phán; tự nhận thức; đối phó với stress và cảm xúc; từ
chối; kiên định và hài hoà.
1.1.1.8. Giáo dục trẻ em ở tại Nepal
KNXH được coi như là một phương thức để ứng phó hay là những KN cần
thiết để tồn tại. Cách phân biệt KNXH cũng có những điểm khác biệt. Chẳng
hạn họ phân loại KNXH thành KN tồn tại; KN chung và KN dịch chuyển.
Tóm lại, với quan niệm và cách phân loại có những nét khác nhau.
Nhưng tựu chung lại hầu hết các nước đều nhận thấy vai trò quan trọng
của việc hình thành KNXH cho người học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm 1996 “ GD kỹ năng sống để bảo

vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường”. Thuật ngữ KN sống được người Việt Nam biết đến. Quan niệm về KN
sống được giới thiệu trong chương trình chỉ bao gồm những KN tự nhận thức, KN
giao tiếp, KN xác định giá trị, KN ra quyết định, KN đặt mục tiêu…nhằm vào
những chủ đề GD sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn.
Đến giai đoạn hai với chương trình “GD sống khỏe mạnh và KN sống”
thì quan niệm về KN sống cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận
dụng đa dạng hơn. Sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do
UNESCO tài trợ được tổ chức năm 2003 thì khái niệm kỹ năng sống được
hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng. Từ đó, những người làm công tác giáo
dục Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và trách nhiệm phải giáo
dục kỹ năng sống cho người học.


17
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường mầm non
Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “GDMN tốt sẽ mở đầu cho một nền GD
tốt”. GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng
đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo.
GDMN có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm GD toàn diện cho trẻ về
thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân
cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho
trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.[16].
Trường mầm non là cơ sở của GDMN trong hệ thống GD quốc dân.[16]
Trường mầm non đảm nhận việc nuôi dưỡng, CS và GD trẻ nhằm giúp trẻ hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một. Vì
vậy, trường mầm non có nhiệm vụ GD trẻ có được những thói quen học tập, sinh
hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người QL chỉ đạo phải
toàn diện và về CM phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học,

đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao cho.[16].
1.2.2. Giáo dục Tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ mầm
non
1.2.2.1. Giáo dục Tình cảm cho trẻ trong trường mầm non
Phát triển tình cảm ở trẻ MN là phát triển năng lực nhận biết và bày tỏ cảm
xúc, tình cảm của mình; hiểu và đáp lại cảm xúc, tình cảm của người khác. Phát
triển tình cảm dựa trên nền tảng của sự phát triển khả năng nhận thức về bản
thân. Mặt khác, sự phát triển tình cảm còn là hình thành và rèn luyện sự tự tin.
Chính sự tự tin sẽ thúc đẩy cảm xúc về khả năng độc lập và những tình cảm tích
cực của trẻ đảm bảo cho sự thành công trong các hoạt động. Sự phát triển tình


18
cảm còn bao gồm phát triển khả năng hiểu và điều chỉnh cảm xúc của bản thân
trên cà hai phương diện cá nhân và môi trường xã hội.[19]
Ngay từ lứa tuổi MN, sự biểu lộ hay tiếp nhận những cảm xúc cơ bản
của con người như niềm vui, nỗi buồn, sự giận dữ....thông qua các giác quan
và những cảm xúc liên quan đến sự tự đánh giá như tự hào, xấu hổ, có lỗi đã
bắt đầu hình thành và phát triển.
Đối với trẻ nhỏ, sự nhận biết về bản thân thể hiện qua việc trẻ biết được
một số đặc điểm cơ bản của của bản thân mình như: Tên, tuổi, địa chỉ nhà ở,
biết mình là ai, nhận ra sự khác biệt giữa mình và người khác, mình có thể
làm được gì, mình thích gì và không thích gì....... Sự nhận biết này cũng biểu
hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ nhận ra mình là trai hay gái và
biết phải thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình; trẻ biết
chia sẻ kinh nghiệm của bản thân cho bạn bè; biết và tự rèn luyện các kỹ năng
sống cơ bản như ăn mặc, tắm rửa và giữ vệ sinh thân thể.......
Sự phát triển tình cảm còn được biểu hiện ở sự hình thành và phát triển sự tự
tin, tự lực, lòng tự trọng, khả năng nhận biết, biểu lộ hay kiểm soát cảm xúc của trẻ.
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ trong trường mầm non

+ Kỹ năng xã hội
KNXH là kỹ năng thích ứng và duy trì các mối quan hệ XH. Đối
với các trẻ nhỏ, khả năng hình thành và duy trì mối quan hệ XH với
người lớn và trẻ em khác xuất phát từ sự phát triển của chúng. Mối
quan hệ XH của trẻ với người lớn có thể được hiểu trong phạm vi khả
năng của trẻ đối với sự tương tác một cách dễ dàng với người lớn cũng
như khả năng hòa nhập.
Những mối quan hệ XH tích cực được định hình và duy trì khi trẻ phát


19
triển những hành vi thích ứng XH – khi trẻ hiểu hậu quả của những hành vi
khác nhau, khi trẻ có thể thích ứng đối với những hoàn cảnh thay đổi, cũng
như khi trẻ tham gia một cách tích cực vào các hoạt động nhóm.
Lứa tuổi MN là giai đoạn nền tảng trong quá trình phát triển của mỗi cá
nhân. Trẻ ở độ tuổi này cần được GD KN sống trong đó có các KNXH ở gia
đình và trường MN. Điều này sẽ giúp trẻ tự tin, tự lực. Giàu sức sáng tạo,
chuẩn bị sẳn sàng để vào lớp một và thích ứng với cuộc sống trong tương lai.
- Theo WHO (tổ chức Y tế thế giới), KN sống là những KN mang tính
tâm lý XH và KN về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết một
cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEP (quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc), KN sống là những hành
vi cụ thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động
thích ứng trong cuộc sống. KN sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và
chuyển biến thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có định hướng. GD
dựa trên KN sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển
hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
- Theo UNESCO (tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên
hợp quốc), thì KN sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức

năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Như vậy, KN sống chính là những KN tâm lý- xã hội nhằm giúp cá
nhân giải quyết một cách có hiệu quả những yêu cầu, thách thực của cuộc
sống đặt ra và thích nghi với những yêu cầu, thách thức đó.
Có nhiều cách phân loại KN sống. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
gồm ba nhóm KN:


20
- Nhóm kỹ năng nhận thức gồm các kỹ năng:
+ Tự nhận thức bản thân: bao gồm sự nhìn nhận về bản thân, tính tình,
mặt mạnh, mặt yếu, ước muốn của chúng ta cũng như những điều mà chúng
ta không thích. Ý thức về bản thân giúp chúng ta nhận ra stress hay tình trạng
bị áp lực để ứng phó kịp thời. Ý thức về bản thân là một tiền đề quan trọng để
truyền thông và giao tiếp có hiệu quả cũng như để thấu cảm với người khác.
+ Kỹ năng sáng tạo: góp phần vào việc lấy quyết định và giải quyết
vấn đề bằng cách giúp trẻ em xem xét tất cả các biện pháp khác nhau và suy
nghĩ về các hậu quả của việc trẻ hành động hay không hành động.
+ Kỹ năng ra quyết định
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề: giúp ta xử lý những khó khăn gặp phải
một cách tích cực nhất. Những vấn đề gặp phải nếu không quan tâm giải
quyết sẽ gây ra stress, dẫn theo những xáo trộn về cuộc sống và sức khoẻ.
+ Kỹ năng tư duy; kỹ năng xác định giá trị; kỹ năng tự đặt mục tiêu.
- Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc gồm các kỹ năng
KN nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình; KN kiềm chế và
kiểm soát được cảm xúc; KN tự giám sát- tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhân.
- Nhóm kỹ năng xã hội gồm các kỹ năng: KN giao tiếp và truyền thông; KN
cảm thông.
KN thích ứng với cảm xúc của người khác. Đó là cách nhìn nhận các
cảm xúc nơi ta và người khác, ý thức rằng cảm xúc ảnh hưởng đến hành vi

như thế nào và có khả năng ứng phó với cảm xúc một cách phù hợp; KN chia
sẻ, KN hợp tác và KN gây thiện cảm.
Theo quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) có 3 nhóm sau:


21
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình. Nhóm này gồm:
KN tự nhận thức và đánh giá bản thân; KN xây dựng mục tiêu cuộc
sống; KN bảo vệ bản thân; KN kiên định; KN đương đầu với cảm xúc và KN
đương đầu với căng thẳng…
- Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác.
+ KN thiết lập quan hệ; KN hợp tác và làm việc nhóm; KN thương lượng:
Đây không chỉ là thương lượng với người khác mà còn thương lượng với chính
bản thân mình. Để thương lượng với người khác một cách có hiệu quả, người ta
cần biết rõ mình muốn gì trong cuộc sống, nắm chắc các giá trị và niềm tin của
bản thân để có thể nói KHÔNG với những hành vi có hại hay những cám dỗ có
nguy cơ cao và KN đứng vững trước những áp lực tiêu cực.
- Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả
KN phân tích vấn đề; KN nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử và
giải quyết vấn đề và KN tư duy sáng tạo…
Theo

tổ chức Văn hóa, Khoa

học và GD Liên hợp

quốc

(UNESCO) gồm hai nhóm sau
- Nhóm KN chung gồm những kỹ năng cơ bản mà mỗi cá nhân đều có thể có

để thích ứng với cuộc sống chung bao gồm các kỹ năng: kỹ năng nhận thức,
kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các kỹ năng cơ bản về xã hội.
- Nhóm KN chuyên biệt gồm các kỹ năng được thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể
của đời sống XH như: Các kỹ năng về sức khỏe và dinh dưỡng, KN liên quan
đến giới và giới tính, KN về các vấn đề xã hội như ma túy, HIV- AIDS, các kỹ
năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các vấn đề bạo lực, rủi ro, những KN
liên quan đến cuộc sống gia đình, môi trường cộng đồng, hòa bình và giải quyết
xung đột, phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ…


22
Dù có cách sắp xếp khác nhau cho phù hợp với từng mục đích của các
tổ chức, nhưng tất cả đều dựa trên 10 KN sống cơ bản như: lấy quyết định;
giải quyết vấn đề; suy nghĩ sáng tạo; suy nghĩ có phán đoán; truyền thông
hiệu quả; giao tiếp giữa người với người; ý thức về bản thân; khả năng thấu
cảm; ứng phó với cảm xúc và ứng phó với stress.
Giúp trẻ biết sống cùng nhau, học cách hòa nhập vào XH là một nội dung
quan trọng mà chúng ta cần hướng tới, nhất là trong xu thế hội nhập ngày càng
được mở rộng. Phát triển các mối quan hệ XH của trẻ ảnh hưởng đến sự phát
triển nhân cách, đến quan hệ bạn bè và “phẩm cách xã hội” của trẻ.
Sự phát triển tình bạn giúp định hình ở trẻ khả năng hợp tác, đàm
phán một cách tích cực. Việc hợp tác với các bạn phát triển ở trẻ sự hiểu
biết về quyền và khả năng của các trẻ khác để cân bằng những nhu cầu cá
nhân với nhu cầu người khác. Sự chấp nhận và tôn trọng những đặc điểm
giống và khác nhau của mỗi người giúp trẻ tương tác với họ một cách thoải
mái, có hiệu quả, đồng thời thuận lợi cho sự lợi cho sự phát triển các mối
quan hệ xã hội tốt đẹp. Trẻ cần học các KNXH để phát triển mối quan hệ
xã hội tích cực với bạn bè. Trẻ cần học các KNXH để phát triển mối quan
hệ XH tích cực với bạn bè và mọi người xung quanh.
+ Trong gia đình trẻ cần biết mình thuộc về một gia đình cụ thể, biết được

vị trí và vai trò của bản thân và mỗi thành viên trong gia đình như: Ông bà, cha
mẹ, anh chị em...., biết tuân thủ các thói quen, nề nếp sinh hoạt của gia đình, biết
quan tâm và biểu lộ tình thương yêu đối với các thành viên của gia đình mình.
+ Trong lớp học mối quan hệ XH tích cực với bạn bè và mọi người xung
quanh được thể hiện qua gia tiếp tích cực và hiệu quả với bạn bè và người lớn;
biết thiết lập tình bạn với các bạn trong lớp; biết được ý nghĩa của sự hợp tác
và chia sẻ; tuân thủ các quy tắc, quy định trong lớp; cư xử lịch sự và sử dụng từ


23
ngữ thích hợp khi xưng hô, biểu đạt ý kiến và yêu cầu một việc gì đó.
1.2.3. Quản lý chất lượng giáo dục
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý
+ Quản lý là trông coi và gìn giữ những yêu cầu nhất định.
+ Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quà trình lao động.
+ Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung, xuất hiện trong toàn bộ cơ chế sản xuất, khác
với vận động của những bộ bộ riêng lẻ của nó.
Tác giả Trần Kiêm cho rằng QL là những tác động của chủ thể QL trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực và tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Từ những khái niệm
trên ta có thể nêu ra 4 chức năng cơ bản của QL gồm có:
+ Chức năng kế hoạch là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức
đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu trong điều
kiện biến động của môi trường.
+ Chức năng tổ chức là sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn lực
(con người và các nguồn lực khác) một cách tối ưu nhằm làm cho tổ chức vận
hành theo KH và đạt được mục tiêu đề ra.

+ Chức năng chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều hành
tổ chức vận hành đúng theo KH, thực hiện đúng mục tiêu QL.
+ Chức năng kiểm tra là phương thức hoạt động của chủ thể QL lên đối tượng
QL nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ
chức. Từ đó ra các quy định QL điều chỉnh nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.[8]


24
1.3. Một số vấn đề về chất lượng giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội
cho trẻ 5 tuổi
1.3.1. Mục tiêu giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội cho trẻ 5 tuổi
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp một. GDMN tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Trong đó,
mục tiêu GDTC-KNXH cụ thể là: có ý thức về bản thân; có khả năng nhận biết
và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; có một số
phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng sống: tôn trọng,
hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số qui tắc, qui định trong
sinh hoạt ở gia đình, trường lớp MN, cộng đồng gần gũi.[16]
1.3.2. Nội dung giáo dục tình cảm và kỹ năng xã hội
cho trẻ 5 tuổi
Nội dung GDTC-KNXH cho trẻ lớp MN nói chung và trẻ 5 tuổi nói
riêng cần
- Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển
từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu
giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện
thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước
hoà nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi

dưỡng, CSGD; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn;
cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu
mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em,
bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu


25
biết, thích đi học. [13]

Theo nghiên cứu, nhận thấy nội dung GD KN sống cho trẻ MN được thể
hiện trong các NDGD cho trẻ 5 tuổi như sau:
+ Phát triển tình cảm
- Ý thức về bản thân trẻ thực hiện công việc được giao (trực nhật, xếp dọn
đồ chơi...); chủ động và độc lập trong một số hoạt động; mạnh dạn, tự tin bày tỏ
ý kiến; sở thích, khả năng của bản thân; điểm giống và khác nhau của mình với
người khác và vị trí và trách nhiệm của bản thân trong gia đình và lớp học.
- Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện
tượng xung quanh nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức
giận, ngạc nhiên, xấu hổ) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, tranh ảnh, âm nhạc.
Bày tỏ tình cảm phù hợp với trạng thái cảm xúc của người khác trong các tình
huống giao tiếp khác nhau. Mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và cảm xúc của
người khác. Kính yêu Bác Hồ và những người có công với quê hương, đất nước
và biết quan tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước.
+ Phát triển kỹ năng xã hội
- Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt ở gia đình,
trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi như: một số quy định ở lớp, gia
đình và nơi công cộng (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ; trật tự khi ăn, khi
ngủ; đi bên phải lề đường). Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời
nói, cử chỉ, lễ phép, lịch sự. Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận. Yêu mến, quan
tâm đến người thân trong gia đình. Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn. Nhận xét

và tỏ thái độ với hành vi “đúng” - “sai”, “tốt” - “xấu”.
- Quan tâm bảo vệ môi trường như tiết kiệm điện, nước; giữ gìn vệ sinh


×