Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ cấu vốn hợp lý tại công ty tnhh một thành viên than mạo khê vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THU TRÀ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN MẠO KHÊ - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THU TRÀ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THAN MẠO KHÊ - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Ngô Thế Bính


HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ cấu vốn

hợp lý tại công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê – Vinacomin” là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi. Các thơng tin số liệu là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Phạm Thu Trà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ, sơ đồ
MỞ ĐẦU…………………………………………… ......... ………………..........…1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ VỐN, CƠ CẤU

NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP…………… ……………………...…4
1.1. Những kiến thức chung về vốn……………………… …………………….…4
1.1.1. Khái niệm về vốn……………………………………. …………………….…4
1.1.2. Đặc trưng của vốn…………………………………….. ……………………...5
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp………… ....... 6
1.1.4. Phân loại vốn của doanh nghiệp ……………………………….………….. ... 7
1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm sở hữu……………………………….………. 8
1.1.4.2. Phân loại theo địa chỉ huy động vốn…………… ……….………………...12
1.1.4.3. Phân loại theo thời gian huy động vốn ………… …….…………………..14
1.1.4.4. Phân loại theo thời hạn nợ phải trả …………… …..………………….….14
1.2. Cơ cấu vốn………………………………………… …………………………15
1.2.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu vốn……………… .. …………………….….15
1.2.2. Cơ cấu vốn hợp lý………………………………… ………………………..16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp ………………..17
1.4. Phương pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý………………… …………….…18
1.4.1. Chi phí sử dụng vốn……………………………………….. …………..……18
1.4.2. Xác định cơ cấu vốn hợp lý………………..……………… . ………….……23
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THAN MẠO KHÊ GIAI ĐOẠN 2007-2011……….......... ……38
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê ....... ..............38


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty............................ .....................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Cơng ty....... ... ...............40
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của Công ty
TNHH một thành viên than Mạo Khê giai đoạn 2007-2011...... ............... ..............40
2.1.3.1. Những thuận lợi ..................................................................... ....................41
2.1.3.2. Những khó khăn...........................................................................................41
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH một thành viên
than Mạo Khê giai đoạn 2007- 2011........................................... .............................42

2.1.4.1. Tốc độ tăng trưởng của Công ty về sản lượng và doanh thu... ....................42
2.1.4.2. Tình hình tài sản của Cơng ty giai đoạn 2007-2011................ ....................44
2.1.4.3. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2007-2011..............................45
2.1.4.4.Tình hình lợi nhuận của Cơng ty giai đoạn 2007-2011............ ....................46
2.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH một thành viên than Mạo
Khê giai đoạn 2007-2011.................................................................... ....................48
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH một thành viên than Mạo khê giai
đoạn 2007-2011............................................................................ ............................48
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
giai đoạn 2007-2011.................................................................... .............................55
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm sở hữu................. .....................55
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm thời gian huy động vốn............62
2.2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn trả nợ.............................. ...........63
2.2.2.4. Phân tích tình hình mối quan hệ giữa nợ phải trả và lãi vay........................64
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THAN MẠO KHÊ........................................ .......... ..........71
3.1. Cơ sở xây dựng cơ cấu vốn hợp lý tại Công ty TNHH một thành viên than
Mạo Khê...................................................................................................................71
3.1.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty TNHH một thành viên
than Mạo Khê............................................................................................... ............71
3.1.2. Yêu cầu của một cơ cấu vốn hợp lý và đặc thù của doanh nghiệp ... ………72


3.1.3. Phương pháp xác định cơ cấu vốn hợp lý áp dụng tại công ty TNHH một
thành viên than Mạo Khê………………………………………………… . ………73
3.2. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý tại công ty TNHH một thành viên than
Mạo Khê............................................................................................................... 76
3.2.1. Xác định cơ cấu và chi phí sử dụng vốn hiện tại của công ty TNHH một thành
viên than Mạo Khê…………………………………… ........... ……………………76
3.2.2. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý tại công ty TNHH một thành viên than Mạo

Khê………………………………………………................ …………………...…82
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................ ...................................87
KẾT LUẬN...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………… ...... …………………...92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết thường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tốc độ tăng trưởng về sản lượng và doanh thu

43

Bảng 2.2

Tình hình tài sản của công ty TNHH một thành viên than

47

Mạo Khê giai đoạn 2007-2011

Bảng 2.3

Tình hình nguồn vốn của cơng ty TNHH một thành viên

47

than Mạo Khê giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.4

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công ty TNHH một

47

thành viên than Mạo Khê giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.5

Biến động cơ cấu tài sản của công ty TNHH một thành

52

viên than Mạo Khê giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.6

Cơ cấu tài sản của công ty TNHH một thành viên than Mạo

52

Khê giai đoạn 2007-2011
Bảng 2.7


Cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm sở hữu

60

Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm thời gian huy động

61

Bảng 2.9

Cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm thời hạn trả nợ

68

Bảng 2.10

Tình hình lãi vay của cơng ty TNHH một thành viên than

69

Mạo Khê giai đoạn 2007-2011
Bảng 3.1

Chi tiết các loại nguồn vốn của công ty

77

Bảng 3.2


Tổng hợp vốn và lãi vay

78

Bảng 3.3

Tỷ trọng các loại nguồn vốn

81


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh

7

Hình 1.2

Phương trình phát triển bễn vững


29

Hình 1.3

Mơ hình tổ chức nguồn vốn dạng 1

31

Hình 1.4

Mơ hình tổ chức nguồn vốn dạng 2

32

Hình 1.5

Mơ hình tổ chức nguồn vốn dạng 3

33

Hình 2.1

Sản lượng sản xuất và tiêu thụ

44

Hình 2.2

Mối quan hệ giữa sản lượng và doanh thu


44

Hình 2.3

Biến động tài sản

45

Hình 2.4

Biến động nguồn vốn

46

Hình 2.5

Biến động cơ cấu tài sản

51

Hình 2.6

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

56

Hình 2.7

Cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm sở hữu


59

Hình 2.8

Cơ cấu nguồn vốn theo đặc điểm thời gian huy động

62

Hình 2.9

Cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả

64

Hình 2.10

Mối quan hệ giữa nợ phải trả và lãi vay

65

Hình 2.11

Tốc độ tăng trưởng nợ phải trả và lãi vay

65

Hình 3.1

Mơ hình tổ chức nguồn vốn


73


1
M U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện kinh
tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng cũng không ít
những thách thức cho các doanh nghiệp. Việc mở rộng quyền độc lập, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc có vốn, tích lũy, tập
trung được vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để có thể đạt được mục tiêu của mình,
các nhà quản lý đều phải quan tâm đến nguồn vốn, đến cơ cấu từng loại vốn, đến chi
phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh để làm sao từ những nguồn vốn đÃ
có có thể sinh sôi nảy nở ra nhiều hơn nữa để tái mở rộng sản xuất, để có thể tồn tại
và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững.
Cơ cấu vốn là thành phần, tỷ trọng của các loại vốn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp xét theo một tiêu thức phân loại nào đó.
Cơ cấu vốn hợp lý là một cơ cấu mà xét trong điều kiện giả định các nhân tố
khác là như nhau thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp một hiệu quả kinh tế lớn nhất
đồng thời đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp ở mức cần thiết.
Thực tế đà chỉ ra rằng: Cơ cấu các nguồn vốn có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt tính an toµn tµi chÝnh cđa
doanh nghiƯp. Những tài liệu nghiên cứu về cơ cấu vốn hợp lý nãi chung và đối vi
công ty TNHH mt thnh viên than Mo Khê cho n nay hu nh còn ít i.
Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát tại Công ty TNHH một thành
viên than Mọa Khê, tác giả đà quyết định chọn đề tài: Nghiên cu xây dng c
cu vn hp lý ti công ty TNHH mt thnh viên than Mo Khê Vinacomin
làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Mục đích của đề tài là: Nghiên cu căn cứ khoa học của x©y dựng cơ cấu
nguồn vốn hp lý ti công ty TNHH mt thnh viên than Mạo Khª nhằm cung


2
cấp thêm nguồn tài liệu, thông tin trong việc ra các quyết định quản trị ca công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ cÊu nguån
vèn xÐt theo gãc độ sở hữu, thời gian huy động, lĩnh vực đầu tư cđa C«ng ty TNHH
một thành viªn than Mạo Khª bảo đảm mục tiªu chiến lc ca công ty n nm
2020.
- Phạm vi nghiên cứu: bao gm lý thuyt v thc tin xây dựng cơ cấu nguồn
vốn hợp lý nói chung và c bit tại công ty TNHH mt thnh viên than Mo Khê
trong giai đoạn hiện nay.
4. NhiƯm vơ nghiªn cøu
- Tỉng quan tài liu nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp mỏ nói riêng.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH mt
thnh viên than Mo Khê
- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu nguồn vốn hợp lý tại công ty TNHH mt thnh
viên than Mo Khê
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chỉ số, hệ số
- Phương pháp phân tích, quy hoạch tuyến tính
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- ý nghĩa khoa học của đề tài:
Luận văn sẽ hệ thống, khái quát những vấn đề cơ bản về cơ cấu nguồn vốn

SXKD. Đồng thời vận dụng các lý luận trên vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH mt thnh viên than Mo Khê


3
- ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm cung cấp nguồn thông tin đa chiều
giúp công ty TNHH mt thnh viên than Mo Khê thực hiện tốt hơn mục tiêu đặt
ra.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
được trình bày trong 90 trang ỏnh mỏy.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo TGS.TS
Ngô Thế Bình - thầy giáo trực tiếp hướng dẫn học viên, cùng với sự quan tâm, giúp
đỡ nhiệt tình của tập thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và khoa sau Đại học
Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn tới tập thể lÃnh đạo, cán bộ nhân viên
phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch và các phòng ban của Công ty TNHH
một thành viên than Mạo Khê đà giúp đỡ học viên thu thập số liệu phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá trong luận văn.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đà ủng hộ về mặt
tinh thần cho học viên trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Trân trọng cảm ¬n!


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ VỐN, CƠ CẤU VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những kiến thức chung về vốn

1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ một
quá trình kinh doanh nào. Nhiều tài liệu “Vốn” được gắn với cụm từ “sản xuất kinh
doanh” để phân biệt với vốn được bỏ vào những lĩnh vực phi lợi nhuận. Để ngắn
gọn, trong luận văn này chỉ dùng từ “Vốn”với ngầm định là vốn dùng trong doanh
nghiệp. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Theo lý thuyết kinh tế vi mơ của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld
[14] thì: Vốn là một trong những yếu tố đầu vào để SXKD (đất đai, tài nguyên, lao
động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo trong sản xuất kinh doanh
như máy móc, thiết bị, nhà cửa sản phẩm.... Quan điểm này nhìn nhận vốn dưới góc
độ hiện vật là chủ yếu.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus trong kinh tế học [15] cho
rằng: Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa là vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Một hàng hóa là vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở
chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật
chất (nhà xưởng, thiết bị, kho tàng ...); vốn tài chính (tiền, chứng khoán...). Theo
quan điểm này vốn bao gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính.
Trong bộ “Tư bản”, Các Mác đã khái quát hóa phạm trù vốn thông qua phạm
trù tư bản. Theo Các Mác: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư qua q trình
vận động của nó.
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính [8]: Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.


5
Tổng hợp những định nghĩa trên, học viên thấy: Vốn là nguồn tạo ra toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp được dùng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc trưng của vốn

Tổng hợp từ những tài liệu [4],[6],[8], học viên nhận thấy vốn có một
số đặc trưng cơ bản sau đây:
Vốn là nguồn tạo ra tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, vốn phải đủ trang
trải cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như: nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế, giấy
phép nhượng quyền ...
Vốn được huy động vào kinh doanh dưới mọi hình thức giá trị: Tiền, tài sản
hữu hình, tài sản vơ hình và chúng ln vận động để có thể tạo ra giá trị lớn hơn.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định nào đó mới có
thể phát huy tác dụng: muốn đầu tư vào kinh doanh, vốn phải được tập trung thành
một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và
chủ động cho các phương án kinh doanh. Muốn làm được điều đó các doanh
nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình mà phải tìm cách
thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
huy động từ vốn liên doanh liên kết…
Vốn có giá trị biến động theo thời gian: một đồng hôm nay có giá trị hơn giá
trị đồng tiền ngày hơm sau do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như: giá cả, lạm phát, chính trị… Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vấn đề này
khơng được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một
cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét
về yếu tố thời gian của đồng vốn bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị
trường, lạm phát lên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau. Điều này có
ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.


6
Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định: mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu
nhất định, nghĩa là khơng có những đồng vốn vơ chủ. Tùy theo hình thức đầu tư mà
người chủ sở hữu vốn và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời. Song,

dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền
lợi và phải được tơn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một
nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quyền sử dụng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt được mua bán trên thị
trường dưới nhiều hình thức. Người mua quyền sử dụng vốn phải trả cho người đã
nhượng đi quyền sử dụng vốn một khoản tiền được thỏa thuận, có tính chất xác định
trước, cũng có thể chưa được xác định trước, gọi là chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử
dụng vốn cũng chính là giá cả của quyền sử dụng vốn. Giá cả sử dụng vốn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị trường vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp các ý kiến được trình bày trong các nghiên cứu có trước, học viên
cho rằng vốn có những vai trị sau:
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết để có
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp mua sắm thay thế tài sản, bảo đảm tăng trưởng bền vững
của doanh nghiệp. Như vậy vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho sự ra đời và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Quy mô vốn của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô tài sản, ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực SXKD của doanh
nghiệp, quy mô thị trường và khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đủ vốn có thể mở rộng phạm vi hoạt động, có thể đầu tư
vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.


7
Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khoa học, ứng
dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào SXKD, quyết định khả năng đổi

mới trang thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý trong doanh nghiệp.
Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trọng để phân biệt quy mô
doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có
thể đánh giá hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp, thực hiện giám sát kiểm tra
thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.4. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Danh mục các loại vốn trong doanh nghiệp đã được thể hiện trong mẫu biểu
Cân đối kế toán, ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ Tài Chính [1]. Để hiểu rõ đặc điểm của từng loại nguồn vốn và phục vụ cho
những mục đích nghiên cứu khác nhau nhất là xác định cơ cấu vốn hợp lý, vốn
trong doanh nghiệp thường được phân theo những tiêu chí: đặc điểm sở hữu, địa chỉ
huy động, thời gian huy động, thời hạn trả nợ theo sơ đồ ở hình 1.1

CÁC LOẠI VỐN KINH DOANH

Theo đặc điểm

Theo địa chỉ

Theo thời gian

Theo thời hạn

sở hữu

huy động vốn

huy động vốn


nợ phải trả

Vốn
chủ
sở
hữu

Nợ
phải
trả

Vốn
bên
trong

Vốn
bên
ngồi

Vốn
thường
xun

Vốn
tạm
thời

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh


Nợ
ngắn
hạn

Nợ
dài
hạn


8
1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm sở hữu
Căn cứ vào Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính [1] thì nguồn vốn của doanh nghiệp gồm hai thành phần: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
a. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu gồm các bộ
phận chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu
do các thành viên đóng góp hình thành vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Theo cơ chế giao vốn
hiện hành thì nhà nước giao vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp
có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng; bảo toàn và phát triển số vốn được giao; Đối
với các doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh,…vốn chủ sở hữu do các cổ đơng, thành viên tham gia góp vốn, thành
viên liên doanh đóng góp khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình
hoạt động. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có số vốn
ban đầu cần thiết để xin đăng ký kinh doanh.
- Vốn từ lợi nhuận khơng chia: Trong q trình hoạt động kinh doanh, nếu
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận khơng chia là bộ phận lợi

nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn từ lợi nhuận không chia được thực hiện trên các căn cứ sau:
Doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, được
phép tiếp tục đầu tư;
Mức chia lãi trên mỗi cổ phiếu của các năm trước;
Sự xếp hạng của cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của nhà đầu tư về cổ phiếu đó.


9
- Vốn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây là nguồn
tài chính dài hạn quan trọng để huy động vốn cho doanh nghiệp. Mặc dù việc phát
hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn khác nhưng
cũng có những hạn chế và ràng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng.
Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính chất pháp lý. Lượng cổ phiếu
tối đa mà doanh nghiệp được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép.
Đây là một trong những quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý
và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều
nước, số cổ phiếu được phép phát hành được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ở một nước khác không quy định ghi số lượng đó trong điều lệ doanh
nghiệp. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết cần được đại hội cổ đơng cho phép,
sau đó phải hồn tất những thủ tục quy định khác.
b. Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay (vay ngắn
hạn, vay dài hạn); các khoản phải trả cho người bán; các khoản phải thanh tốn cho
cơng nhân viên; các khoản phải trả; phải nộp khác. Trong đó, để bổ sung vốn cho
quá trình SXKD, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân
hàng; tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng ngân hàng: Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất,

không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng ngân hàng để mở rộng SXKD, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở
rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về thời hạn, vốn vay ngân hàng được chia theo thời hạn vay: Vay dài hạn
(trên 3 năm), vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm).
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng mà doanh nghiệp có thể vay cho đầu tư tài
sản cố định (TSCĐ) hoặc tài sản lưu động (TSLĐ).
Vốn tín dụng ngân hàng phải chịu các điều kiện về tín dụng, kiểm soát của


10
ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện về tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại ngân hàng thương mại
cần đáp ứng những yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp
cần xuất trình bộ hồ sơ vay vốn và những thơng tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Ngân hàng sẽ phân tích hồ sơ vay vốn, đánh giá các thơng tin liên quan đến dự án
đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các bảo đảm
tiền vay.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng,
doanh nghiệp phải chịu kiểm sốt của ngân hàng về mục đích và tình hình sử
dụng vốn.
Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay
vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay
quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và làm giảm thu nhập của
doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại:
Nguồn tín dụng thương mại hay tín dụng của người cung cấp chiếm một vị trí
quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp, nó được hình thành một cách tự
nhiên khi doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa
phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi chưa đến kỳ

hạn thanh toán với khách hàng như một nguồn vốn bổ sung nhu cầu VLĐ ngắn hạn
cho doanh nghiệp.
Quy mô vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ
mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Nếu số lượng hàng hoá, dịch vụ
mua chịu càng lớn và thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thương
mại càng lớn.
Điều kiện thực hiện tín dụng thương mại là tình hình tài chính của cả người
mua và người bán, chiết khấu giảm giá hàng bán, tính chất kinh tế và khả năng cạnh


11
tranh của sản phẩm được cung cấp.
Chi phí sử dụng của vốn tín dụng thương mại chính là giá trị của khoản chiết
khấu mà doanh nghiệp bị mất đi khi mua hàng hố trong thời hạn được hưởng chiết
khấu. Đó chính là chi phí cơ hội của việc chậm trả khi mua hàng.
- Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là giấy ghi nhận nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lãi suất và thời gian hoàn
trả vốn gốc đã được xác định cụ thể. Khi công ty phát hành trái phiếu tức là công ty
đó đã thực hiện một quan hệ tín dụng thơng qua việc bán trái phiếu này ra công
chúng. Đây là một loại chứng khoán ghi nợ, được xem như là một khoản vay của
doanh nghiệp đối với người mua.
Trước khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần lựa chọn loại trái phiếu phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình tài chính trên thị trường vì
nó liên quan đến chi phí sử dụng (trả lãi), cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và
tính hấp dẫn của trái phiếu.
Hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua phát hành các loại trái
phiếu: trái phiếu có lãi suất cố định; trái phiếu có lãi suất thay đổi; trái phiếu có thể
thu hồi và chứng khốn có thể chuyển đổi.
Điều kiện để doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu: tuỳ theo quy định

pháp lý của mỗi nước. Thông thường các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty nhà nước mới có quyền phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy
động vốn, các công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát
hành trái phiếu doanh nghiệp. Một số điều kiện cụ thể:
Doanh thu và lợi nhuận: là điều kiện cần được xem xét kỹ lưỡng. Nếu doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là tương đối ổn định và mức tăng lên trong
tương lai được đánh giá là tương đối chắc chắn thì việc quyết định sử dụng trái
phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh là hợp lý và có cơ sở.


12
Hệ số nợ là điều kiện quan trọng cần được xem xét. Nếu hệ số nợ hiện tại của
doanh nghiệp là tương đối thấp thì quyết định sử dụng trái phiếu là phù hợp. Nếu hệ
số nợ hiện tại của doanh nghiệp là tương đối cao thì cần phải phân tích đánh giá
thận trọng tác động của việc sử dụng trái phiếu đến hiệu quả kinh doanh và giá trị
doanh nghiệp.
Điều kiện về xu hướng biến động của lãi suất thị trường trong tương lai:
Nếu lãi suất thị trường trong tương lai được đánh giá là có xu hướng tăng thì
sử dụng trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp. Vì giá trị thực
của số lợi tức và tiền vay doanh nghiệp phải hoàn trả sẽ thấp hơn so với dự
tính tại thời điểm phát hành.
Điều kiện về quyền kiểm soát của doanh nghiệp: Khi mà các chủ sở hữu
doanh nghiệp cho rằng trong tương lai việc giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp vẫn
là vấn đề quan trọng thì việc sử dụng trái phiếu phát hành là điều cần thiết.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, mỗi doanh nghiệp
cần thực hiện cơ cấu vốn hợp lý, kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ
sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thường
biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn tối ưu là một trong những quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.

1.1.4.2. Phân loại theo địa chỉ huy động vốn
Việc phân loại này chủ yếu để phân tích khả năng phát huy nội lực của
doanh nghiệp. Theo đó, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại: Vốn
bên trong doanh nghiệp và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
a. Vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản
thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp.


13
Vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
Khoản khấu hao tài sản cố định
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
Những điểm lợi:
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời
cơ trong kinh doanh.
Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp
Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
Hạn chế:
Hiệu quả sử dụng thường không cao
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong q
trình tăng trưởng. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn vốn từ
bên ngồi doanh nghiệp.

b. Vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngồi để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn bên ngoài như: phát hành trái phiếu,
huy động vốn liên doanh, vay vốn dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
vay vốn dài hạn của nước ngồi, huy động vốn bằng hình thức thuê tài chính…


14
1.1.4.3. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Phân loại theo thời gian huy động nhằm quản lý 2 luồng vốn khác nhau bởi
mục đích sử dụng và thời gian luân chuyển. Theo cách phân loại này có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Vốn thường xuyên và vốn tạm thời
a. Vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Vốn này thường được sử
dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định
bằng cơng thức.
Vốn thường xun của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
b. Vốn tạm thời: là loại vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) bao gồm
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, các khoản nợ tích lũy (nợ tiền lương và
bảo hiểm xã hội đỗi với người lao động, các khoản nợ phí, thuế đối với ngân sách,
các khoản tiền đặt cọc của khách hàng...). Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân loại theo thời hạn nợ phải trả
Phân loại theo thời hạn nợ phải trả nhằm quản lý các nguồn vốn vay có thời

gian trả nợ khác nhau. Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
a. Nợ dài hạn: là số nợ doanh nghiệp cần phải trả trong thời hạn từ 12 tháng
trở lên, như các khoản vay dài hạn, phải trả dài hạn cho người bán, phải trả dài hạn
nội bộ và các khản phải trả dài hạn khác.


15
b. Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ phải trả trong vòng 12 tháng, bao gồm:
vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản
phải nộp; phải trả công nhân viên; các khoản phải trả phải nộp khác…
Ngoài những cách phân loại vốn như trên, tài liệu [6] còn phân loại vốn theo
đối tượng bỏ vốn, từ đó vốn được chia ra vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn
là vốn dùng để mua sắm tài sản dài hạn; còn vốn ngắn hạn là vốn dùng để mua sắm
tài sản ngắn hạn. Theo học viên cách phân loại này không thể đưa ra công thức liên
hệ giữa các tài khoản phần Tài sản và các tài khoản phần Nguồn vốn, đồng thời
phần nào trùng lặp tiêu chí phân loại “thời gian huy động vốn” đã nêu trên.
1.2. Cơ cấu vốn
1.2.1. Khái niệm và phân loại cơ cấu vốn
Có nhiều quan điểm về cơ cấu vốn như:
- Theo tác giả Nguyễn Công Ty và một số người khác ở học viện tài chính
Hà Nội [11]: Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một
thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn.
- Theo TS Nguyễn Quỳnh Sang [10] – ĐHGTVT: Cơ cấu vốn của DN là tỷ
trọng và mối quan hệ của từng loại vốn so với tổng vốn của DN tại một thời điểm
nhất định.
Theo hai tác giả trên thì cơ cấu nguồn vốn chỉ có tính chất thời điểm. Nếu
vậy, việc nghiên cứu xây dựng cơ cấu vốn, cơ cấu vốn hợp lý không mang lại ý
nghĩa thực tiễn vì sự vận động của các nguồn vốn trong doanh nghiệp là liên tục.
Đồng thời, cơ cấu vốn cũng có thể xét riêng cho từng nhóm vốn, như cơ cấu vốn

chủ sở hữu, cơ cấu nợ phải trả v.v… Từ lý do trên, trong luận văn, học viên nghiên
cứu, xây dựng cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên cơ sở các số liệu mang tính bình
quân trong thời kỳ!
- Theo TS Nguyễn Duy Lạc [9]– trường ĐH mỏ địa chất thì: Cơ cấu vốn là
thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng số vốn của DN xét theo một tiêu
thức phân loại nhất định.


16
Tổng hợp các ý kiến khác nhau, theo học viên có thể định nghĩa Cơ cấu vốn
là thành phần và tỷ trọng của các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hay một bộ
phận nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm hay thời kỳ nhất định.
Khi tính cơ cấu nguồn vốn thường đặc biệt chú ý tới tỷ trọng giữa các khoản
nợ phải trả với tổng nguồn vốn và tỷ trọng giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng
nguồn vốn.
Tùy theo cách phân loại vốn như đã nêu trên, cơ cấu vốn cũng có các loại: cơ
cấu vốn theo tính chất sở hữu, cơ cấu vốn theo địa chỉ huy động, cơ cấu vốn theo
thời gian huy động, và cơ cấu vốn vay (nợ phải trả)
1.2.2. Cơ cấu vốn hợp lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu vốn hợp lý:
- Theo TS Nguyễn Quỳnh Sang – ĐHGTVT [10]: Cơ cấu vốn hợp lý là cơ
cấu vốn mà trong đó các loại vốn của DN chiếm một tỷ trọng nào đó để đáp ứng đủ
cho q trình SXKD diễn ra một cách bình thường khơng thừa, khơng thiếu và sử
dụng đến mức tối đa để sinh lợi. Nếu thừa sẽ dẫn đến ứ đọng, nếu thiếu sẽ làm cho
quá trình SXKD bị ngừng trệ. Cả hai trường hợp đều làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của DN. Học viên cho rằng quan niệm này chưa đúng bởi cơ cấu vốn thể hiện
qua con số tương đối, không cho biết mức độ tuyệt đối của các nguồn vốn, tức
không liên quan đến mức độ thừa hoặc thiếu của vốn!
- Theo Ths Nguyễn Lương Hải – ĐHGTVT [5]: Một cơ cấu vốn được coi là
tối ưu khi chi phí sử dụng vốn trung bình thấp nhất, đồng thời khi đó, giá trị doanh

nghiệp đạt được là lớn nhất. Học viên cho rằng: giá trị doanh nghiệp chủ yếu phụ
thuộc vào quy mô vốn chủ sở hữu. Khi vốn chủ sở hữu đạt lớn nhất mà vẫn vay nợ
quá nhiều so với vốn chủ sở hữu thì sẽ mất an tồn tài chính và sao có thể xem là cơ
cấu vốn hợp lý?
- Theo TS Nguyễn Duy Lạc – ĐH mỏ địa chất [9]: Cơ cấu vốn hợp lý là một
cơ cấu, mà xét trong điều kiện giả định các nhân tố khác là như nhau, thì sẽ cho
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là lớn nhất và đảm bảo an tồn tài chính cho DN
ở mức độ cần thiết.


×