Tải bản đầy đủ (.doc) (265 trang)

Stress ở giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 265 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH VIẾT THEN

STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH VIẾT THEN

STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON
Chuyên ngành:

Tâm lý học chuyên ngành

Mã số:

62 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚⓶࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚ⓩ࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚
࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚u࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿婚婚࿿࿿࿿࿿4!婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿"婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿
࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿$婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿%婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿&婚婚࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿' PGS. TS. LÊ VĂN HẢO
0 PGS.TS. TRẦN THU HƢƠNG

HÀ NỘI-2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác

Tác giả luận án

Trịnh Viết Then

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TĂT

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

4

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

5

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6

7. Cơ cấu của luận án

7

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ STRESS Ở

8


GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về stress ở giáo viên và giáo viên mầm

8

non
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

8

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

21

1.2. Lý thuyết tiếp cận nghiên cứu stress ở giáo viên trong hoạt động

26

nghề nghiệp
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON

35

2.1. Một số vấn đề lý luận về stress ở giáo viên mầm non

35

2.1.1. Các khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu


35

2.1.1.1. Khái niệm stress

35

2.1.1.2. Khái niệm stress ở giáo viên mầm non

37

2.1.2. Mức độ stress ở giáo viên mầm non

42

2.1.3. Các tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non

46

2.1.4. Cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non

49

2.1.5. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non

53

2.1.6. Những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non

56


2.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến stress ở giáo viên mầm non

58

ii


2.2.1. Tính lạc quan, bi quan trong hoạt động nghề nghiệp
2.2.2. Sự hài lòng trong hoạt động nghề nghiệp

58
59

2.2.3. Nguồn trợ giúp xã hội

60

2.2.4. Thời gian làm việc của giáo viên

62

Chƣơng 3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

64

CỨU
3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

64


3.2. Tổ chức nghiên cứu

65

3.3. Phương pháp nghiên cứu

69

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ STRESS Ở

83

GIÁO VIÊN MẦM NON
4.1. Khái quát thực trạng stress ở giáo viên mầm non

83

4.1.1. Mức độ stress ở giáo viên mầm non

83

4.1.2. Các tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non

87

4.1.3. Cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non

96

4.1.4. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non


106

4.1.5. Hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non

115

4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến stress ở giáo viên mầm non

123

4.3. Stress ở giáo viên mầm non qua nghiên cứu trƣờng hợp điển hình

128

4.4. Một số biện pháp giúp giảm stress ở giáo viên mầm non

140

KẾT LUẬN

146

1. Kết luận

146

2. Kiến nghị

148


HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI

150

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

153

PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Các chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB


Điểm trung bình

GVMN

Giáo viên mầm non

NXB

Nhà xuất bản

TN

Tác nhân

TL

Tỷ lệ

%

Phần tram

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Các bảng biểu

Trang


Bảng 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu

67

Bảng 4.1. Sự khác biệt về mức độ stress ở giáo viên mầm non theo các

85

nhóm khách thể
Bảng 4.2. Các nhóm tác nhân gây stress ở giáo viên mầm non

88

Bảng 4.3. Sự khác biệt về mức độ tác động của các tác nhân gây stress giữa

89

các nhóm khách thể giáo viên mầm non
Bảng 4.4. Các tác nhân tác động mạnh nhất gây stress cho giáo viên mầm

93

non
Bảng 4.5. Các cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm non

96

Bảng 4.6. Sự khác biệt về hiệu quả sử dụng các cách ứng phó với stress ở

98


giáo viên mầm non
Bảng 4.7. So sánh hiệu quả sử dụng các cách ứng phó giữa giáo viên có

99

mức độ stress khác nhau
Bảng 4.8. Các hành động ứng phó hiệu quả nhất đối với stress ở giáo viên

102

mầm non
Bảng 4.9. Những trải nghiệm stress ở giáo viên mầm non

107

Bảng 4.10. Sự khác biệt về trường độ trải nghiệm stress ở giáo viên mầm

108

non
Bảng 4.11. Trường độ những trải nghiệm stress về thể chất ở giáo viên

110

mầm non
Bảng 4.12. Trường độ các trải nghiệm stress về tâm lý mạnh nhất ở giáo

113


viên mầm non
Bảng 4.13. Mối tương quan giữa những trải nghiệm stress với mức độ

114

stress ở giáo viên mầm non
Bảng 4.14. Các nhóm hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầm non

115

Bảng 4.15. Sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng những hệ quả liên quan

116

đến stress ở giáo viên mầm non theo nhóm khách thể

v


Bảng 4.16. Những hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên mầ m non có
mức độ nghiêm trọng nhất

119

Bảng 4.17. Dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố mức độ stress, tác
nhân gây stress, cách ứng phó với stress và trải nghiệm stress đến hệ quả

122

liên quan đến stress ở giáo viên mầm non

Bảng 4.18. Dự báo mức độ ảnh hưởng của tổng hợp các yếu tố mức độ
stress, tác nhân gây stress, trải nghiệm stress đến những hệ quả liên quan

123

đến stress ở giáo viên mầm non
Bảng 4.19. Từng yếu tố dự báo mức độ stress ở giáo viên mầm non

124

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ
từ phụ huynh của trẻ, hỗ trợ từ gia đình, tính lạc quan bi quan, lịng u

126

nghề, thời gian dành cho công việc tại nhà đến mức độ stress ở giáo viên
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ
từ phụ huynh của trẻ, tính lạc quan bi quan, thời gian dành cho công việc

127

tại nhà đến mức độ stress ở giáo viên
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của tổ hợp các yếu tố hỗ trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ
từ phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho công việc tại nhà đến mức độ
stress ở giáo viên

vi

127



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Các sơ đồ và biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.1. Hội chứng thích ứng chung

28

Biểu đồ 4.1. Mức độ stress ở giáo viên mầm non

83

Sơ đồ 4.1. Mối tương quan giữa các cách ứng phó với stress ở giáo viên mầm

106

non
Sơ đồ 4.2. Mối quan hệ giữa các nhóm hệ quả liên quan đến stress ở giáo

120

viên mầm non
Sơ đồ 4.3. Mối tương quan giữa những hệ quả với stress ở giáo viên mầm

121

non
Sơ đồ 4.4. Tác nhân, trải nghiệm và hệ quả liên quan đến stress ở cô NTH


134

Sơ đồ 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên NTH

137

Sơ đồ 4.6. Tổng hợp các con đường dẫn đến stress ở giáo viên NTH

139

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, giáo dục mầm non được Nhà nước quan tâm và
đầu tư phát triển. Kết quả thực hiện chiến lược phát triển giáo dục quốc gia giai
đoạn từ năm 2001 – 2010 cho thấy, giáo dục mầm non đã được ―xóa trắng‖ ở hầu
hết các vùng miền của đất nước. Giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 mục tiêu phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30%
trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại
các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục
mầm non giảm xuống dưới 10% [2]. Để đáp ứng được mục tiêu phát triển, bậc giáo
dục mầm non phải có những thay đổi, cải tiến về chương trình, chính sách, cách
thức quản lý, và hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ nhằm đáp ứng nhu
cầu của trẻ, của phụ huynh và toàn xã hội, dẫn đến những áp lực cho giáo viên mâm
non, khiến giáo viên gặp stress trong hoạt động nghề nghiệp.
Hiệp hội sức khỏe và an toàn vương quốc Anh đã báo cáo: dạy học là một
nghề căng thẳng nhất so với các nghề khác như điều dưỡng, quản lý, ngành nghề

dịch vụ, cứ 2 trong 5 giáo viên được báo cáo có trải nghiệm stress so với 1 trong 5
người lao động từ các ngành nghề khác [38]. Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
của các tác giả đã cho thấy, giáo viên hiện đang phải chịu đựng stress với các mức
độ khác nhau, stress ở giáo viên có liên quan đến các tác nhân gây stress và cách
ứng phó với stress trong hoạt động nghề nghiệp. Stress ở giáo viên dẫn đến những
biến đổi, trải nghiệm về thể chất và tâm lý, để lại những hậu quả cho giáo viên và tổ
chức nhà trường. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên như: giới
tính, thâm niên cơng tác, độ tuổi, thu nhập, tình trạng hơn nhân,… Bên cạnh đó các
tác giả đã đề xuất nhiều biện pháp giúp giảm stress ở giáo viên tùy thuộc vào tình
hình stress thực tế ở giáo viên tại các trường học, bậc học, cấp học, khu vực và các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu về stress ở giáo viên nói chung và stress ở giáo viên mầm
non nói riêng của các tác giả nước ngoài cho thấy, stress xuất hiện hầu hết ở giáo
viên, cứ bốn giáo viên thì có một giáo viên khá thường xuyên bị stress (Hayes,

1


2006; Kyriacou, 2000) [49, tr.135]. Trong nghiên cứu ―stress ở giáo viên và chiến
lược ứng phó‖, khảo sát trên 1201 giáo viên giảng dạy từ mẫu giáo cho đến lớp 12
tại nước Mỹ, kết quả cho thấy giáo viên trên toàn nước Mỹ đang rất stress [66]. Các
nghiên cứu về stress ở giáo viên mầm non của các tác giả như Kelly và Berthelsen
(1995, 1997) [46], [47], Tsai, Fung, Chow (2006) [77], Zinsser, Bailey, Curby,
Denham và Bassett (2013) [81] cho thấy, mức độ stress ở giáo viên mầm non hiện
nay diễn ra phổ biến ở mức độ rất cao. Có rất nhiều tác nhân gây stress ở giáo viên
mầm non như: áp lực thời gian, đáp ứng nhu cầu của trẻ, đối phó với nhiệm vụ
khơng liên quan đến giảng dạy, duy trì hoạt động giảng dạy thực hành, đáp ứng nhu
cầu cá nhân, vấn đề liên quan đến phụ huynh của trẻ, mối quan hệ với đồng nghiệp,
những vấn đề về các chương trình ở trường mầm non, và những áp lực công việc, sự
chuyên nghiệp trong công việc, kỷ luật và động lực. Stress ở giáo viên mầm non dẫn

đến những biến đổi, trải nghiệm với các mức độ khác nhau về cảm xúc, sự mệt mỏi,
vấn đề tim mạch, vấn đề ăn uống, hành vi, và những hệ quả có liên quan khác như:
khơng đáp ứng được nhiệm vụ, nhu cầu ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, ảnh
hưởng đến mối quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức nhà trường. Để đối phó với sự
thay đổi, giáo viên cần có những phản ứng tích cực với những thay đổi và áp lực,
phải quyết đốn hơn trong cơng việc, kiểm soát cảm xúc cá nhân. Giáo viên cũng
cần hỗ trợ cho các đồng nghiệp, giúp đồng nghiệp tự tin hơn trong công việc. Đối
với nhà trường và xã hội cần có một mạng lưới giám sát, hỗ trợ giáo viên mầm non
thực hiện các công việc hàng ngày.
Nghiên cứu về ―Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay‖ của
tác giả Lê Thị Hương (2013) [10], đã khẳng định stress trong công việc ở giáo viên
mầm non hiện nay đang ở tình trạng rất báo động. Tác giả Huỳnh Văn Sơn và cộng
sự (2012) nghiên cứu ―thực trạng biểu hiện stress ở giáo viên một số trường mầm
non tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay‖ cho thấy, biểu hiện stress ở giáo
viên mầm non nhìn chung chưa đến mức đáng báo động nhưng có ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của giáo viên và đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
trẻ [20]. Mặt khác, trong thời gian gần đây có một số hành vi tiêu cực của giáo viên
xảy ra với trẻ, được truyền thông đại chúng, xã hội và phụ huynh của trẻ phản ánh,

2


lên án, dẫn đến xã hội, phụ huynh có cái nhìn chưa đầy đủ, đúng đắn về giáo viên và
tỏ ra đề phịng, soi mói, coi thường giáo viên, khiến hoạt động nghề nghiệp của giáo
viên mầm non trở nên căng thẳng.
Với những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng ta có thể thấy cần thiết phải có
một nghiên cứu xuyên suốt, sâu rộng cả về mặt lý luận và thực tiễn với nhiều khía
cạnh từ khảo sát, đánh giá thực trạng stress ở giáo viên mầm non nhằm phát hiện
mức độ stress, những tác nhân gây stress, trải nghiệm stress, cách ứng phó với stress
0 giáo viên mầm non, mối liên hệ giữa stress giáo viên mầm non với những hệ quả

do stress gây ra, đến việc tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở giáo viên
mầm non. Qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với
stress, giúp giảm stress ở giáo viên mầm non tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài ―Stress ở giáo viên
mầm non‖ làm đề tài nghiên cứu.
0 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về stress, cũng như các yếu tố có liên quan
đến stress ở giáo viên mầm non (GVMN), trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
tác động thích hợp nhằm giúp GVMN nâng cao khả năng ứng phó với stress, giảm
stress trong hoạt động nghề nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về stress ở GVMN.
Phân tích thực trạng stress ở GVMN với các khía cạnh: mức độ stress, các TN
gây stress, cách ứng phó với stress, trải nghiệm stress, những hệ quả liên quan
đến stress ở giáo viên và một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở GVMN.
Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm giúp GVMN nâng cao khả năng ứng
phó với stress, giảm stress trong hoạt động nghề nghiệp.
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chúng tôi đề ra những giả thuyết nghiên
cứu của luận án như sau:
Đa số GVMN hiện nay có mức độ stress nhẹ trong hoạt động nghề nghiệp.
Có nhiều TN gây stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress,

3


những hệ quả liên quan đến stress khác nhau ở GVMN. Mức độ stress, các TN gây
stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress và những hệ quả liên quan
đến stress có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trong đó, mức độ stress, các
TN gây stress, những trải nghiệm stress có thể dự báo được những hệ quả liên quan

đến stress ở GVMN.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ stress ở GVMN, trong đó yếu tố hỗ
trợ từ đồng nghiệp, hỗ trợ từ phía phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho cơng việc ở
nhà có liên quan đến nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh nhất.
Trên cơ sở đánh giá những yếu tố tác động và thực tiễn stress ở GVMN, có thể
đề xuất các biện pháp thích hợp giúp giáo viên giảm stress trong hoạt động nghề
nghiệp. Trong các biện pháp được đề xuất, biện pháp tổ chức tham vấn tâm lý trợ
giúp cho giáo viên có cách ứng phó tích cực đối với stress có hiệu quả nhất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các chiều cạnh stress ở giáo viên mầm non: mức độ stress, các tác nhân (TN)
gây stress, cách ứng phó với stress, trải nghiệm stress, những hệ quả liên quan đến
stress và các yếu tố ảnh hưởng đến stress.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu stress ở GVMN ở các khía cạnh: mức độ
stress; các TN gây stress; cách ứng phó với stress; những trải nghiệm stress; hệ quả
liên quan đến stress và một số yếu tố ảnh hưởng đến stress ở GVMN trong hoạt
động nghề nghiệp.
- Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát nghiên cứu trên GVMN giảng dạy ở một số trường
mầm non cơng lập và ngồi cơng lập thuộc quận 3, quận 4, quận 7, quận 9, quận 12,
quận Thủ Đức, quận Nhà Bè tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu của luận án gồm 635 giáo viên giảng dạy tại các
trường mầm non công lập và ngồi cơng lập

4


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phƣơng pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận trong tâm lý học sau:
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động – nhân cách: Nghiên cứu stress ở GVMN
không tách rời hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tại các trường mầm non là
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ và một số đặc điểm nhân cách cá nhân của
giáo viên.
Nguyên tắc hệ thống: Nghiên cứu xem xét stress ở GVMN dưới các khía cạnh
các TN gây stress, những trải nghiệm stress, các cách ứng phó với stress, những hệ
quả liên quan đến stress ở GVMN trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố
cá nhân và xã hội
Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu nhìn nhận stress ở GVMN không phải là
một hiện tượng tâm lý tĩnh mà luôn thay đổi dưới sự tác động của nhiều nhân tố cá
nhân và xã hội. Bên cạnh đó cho thấy sự tương tác hỗ trợ của các nguồn xã hội như
gia đình, đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và một số yếu tố khác có ảnh hưởng tác
động đến stress ở GVMN.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, nghiên cứu này sử dụng phối hợp các
phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia,
phương pháp điều tra bằng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên
cứu trường hợp, phương pháp tham vấn tâm lý cá nhân và phương pháp xử lý số
liệu bằng thống kê tốn học. Mục đích và cách thức sử dụng các phương pháp được
trình bày trong Chương 2.
Đóng góp mới về khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu lý luận đã khái quát hóa được các hướng nghiên cứu stress
ở giáo viên và GVMN, làm sáng tỏ các vấn đề: khái niệm về stress, stress ở
giáo viên, stress ở GVMN; mức độ stress; các TN gây stress ở GVMN; các cách
ứng phó với stress ở GVMN; những trải nghiệm stress ở GVMN; hệ quả stress ở
GVMN; các yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress ở GVMN.


5


Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã cho thấy: Đa số GVMN gặp stress có mức độ
stress nhẹ (38,0%), chỉ có 16,5% giáo viên có mức độ stress từ stress trung bình
(13,1%), stress cao (2,8%) và stress rất cao (0,6%). Có sự khác biệt về mức độ
stress ở GVMN theo các nhóm khách thể như: loại hình nhà trường, trình độ chun
mơn, thâm niên cơng tác, loại hình hợp đồng lao động với trường, độ tuổi, thu nhập
trung bình hàng tháng, ý định thay đổi nghề nghiệp của giáo viên. Có nhiều TN gây
stress ở GVMN, trong đó TN có tác động mạnh nhất liên quan đến nhu cầu cá nhân,
liên quan đến trẻ, liên quan đến biến đổi sinh lý cá nhân. GVMN sử dụng nhiều
cách ứng phó với stress như: ứng phó tập trung vào vấn đề, ứng phó tìm kiếm sự trợ
giúp, ứng phó lảng tránh và ứng phó tiêu cực. Trong các cách ứng phó, giáo viên sử
dụng cách ứng phó tập trung vào vấn đề và cách ứng phó tìm kiếm sự trợ giúp được
giáo viên sử dụng ứng phó với stress nhiều nhất và có nhiều hiệu quả. Stress khiến
cho giáo viên có những trải nghiệm stress khác nhau về thể chất, và tâm lý. Trong
các trải nghiệm stress, giáo viên có trải nghiệm stress về thể chất ở mức độ cao nhất.
Stress ở giáo viên để lại nhiều hệ quả có liên quan đến cá nhân và tổ chức nhà
trường. Hệ quả stress ở giáo viên có mối quan hệ và tương quan thuận với mức độ
stress, TN gây stress và những trải nghiệm stress ở giáo viên. Có rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng tác động dự báo mức độ stress ở GVMN. Trong các yếu tố tác động, yếu
tố sự trợ giúp của đồng nghiệp, sự trợ giúp từ phụ huynh của trẻ, thời gian dành cho
cơng việc ở nhà có liên quan đến nghề nghiệp có tác động và dự báo cao nhất về
mức độ stress ở GVMN.
Nghiên cứu đã đề xuất được 04 biện pháp tác động liên quan đến cá nhân và tổ
chức nhà trường nhằm giúp GVMN đối phó với stress trong hoạt động nghề nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa về lý luận của luận án: Thông qua việc hệ thống hóa các tri thức liên
quan đến stress, stress ở GVMN, luận án góp phần bổ sung nguồn tài liệu phong
phú cho nghiên cứu, giảng dạy về stress nói chung, stress ở GVMN nói riêng trong

lĩnh vực tâm lý học xã hội, tâm lý học tổ chức, tâm lý học lâm sàng ... Đồng thời,
luận án cũng cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu trong xây dựng
các tiêu chí đánh giá về stress ở GVMN nói riêng, stress nghề nghiệp nói chung.
Dựa trên các tiêu chí đánh giá này, luận án góp phần quan trọng vào việc xác định

6


và xác định lại các thành tố chủ yếu cấu thành nên stress ở GVMN, stress nghề
nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến stress ở nhóm khách thể nghiên cứu này.
Ý nghĩa về thực tiễn của luận án: Những dữ liệu thu được từ các phương pháp
định lượng và định tính giúp nhà nghiên cứu đưa ra được các kết luận cụ thể về thực
trạng mức độ stress ở GVMN, các TN gây stress ở GVMN, các cách ứng phó với
stress ở GVMN, những trải nghiệm stress ở GVMN, hệ quả stress ở GVMN, các
yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress ở GVMN. Đồng thời, với những phát hiện
thực chứng về sự khác biệt của các chiều cạnh stress ở GVMN theo các biến số độc
lập (loại hình nhà trường, giáo viên phụ trách lớp theo độ tuổi của trẻ, trình độ
chun mơn, thâm niên cơng tác, loại hình hợp đồng lao động với trường, độ tuổi,
thu nhập trung bình hàng tháng, tình trạng hơn nhân, ý định thay đổi nghề nghiệp
của giáo viên) cũng như mối liên hệ qua lại giữa các chiều cạnh này, luận án chỉ ra
được các yếu tố ảnh hưởng tác động dự báo mức độ stress ở GVMN. Kết quả
nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích, giúp cho ngành giáo dục mầm
non, các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong ngành giáo dục, bản thân các
GVMN và các nhà tham vấn tâm lý học đường nhận diện một cách chính xác hơn,
rõ ràng hơn về stress, hậu quả có thể có từ stress cũng như các cách thức ứng phó
với stress ở GVMN; trên cơ sở đó, giúp GVMN phát triển các kỹ năng ứng phó hiệu
quả với stress trong q trình hoạt động nghề nghiệp tại trường mầm non.
7. Cơ cấu của luận án
Luận án gồm những phần sau:
Mở đầu:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về stress ở GVMN
Chương 2: Cơ sở lý luận về stress ở GVMN
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về stress ở GVMN
Kết luận
Danh mục cơng trình cơng bố của tác giả
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
STRESS Ở GIÁO VIÊN MẦM NON

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về stress ở giáo viên và giáo viên mầm non
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Vấn đề stress ở giáo viên nói chung và stress ở GVMN nói riêng trở thành chủ
đề được quan tâm nghiên cứu khá phổ biến và sâu rộng ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn về mặt lý luận và
thực tiễn stress ở giáo viên. Các nhà nghiên cứu trên thế giới tập trung tìm hiểu,
khám phá và phát hiện thực trạng stress ở giáo viên trên các khía cạnh như: mức độ
stress, các TN gây stress, cách ứng phó với stress, những trải nghiệm stress, những
hệ quả liên quan đến stress ở giáo viên và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến stress
giáo viên. Các nghiên cứu được thực hiện trên khách thể từ GVMN cho đến đại học
trong các quốc gia có những đặc điểm đặc trưng về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã
hội. Đồng thời, các nghiên cứu được tiến hành trên diện rộng nhằm so sánh stress ở
giáo viên thuộc các quốc gia khác nhau. Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu,
chúng tơi nhận thấy các tác giả nghiên cứu tập trung chủ yếu theo các hướng chính

sau:
1.1.1.1. Hƣớng nghiên cứu và đánh giá mức độ stress ở giáo viên và
giáo viên mầm non
Những nghiên cứu của các tác giả đánh giá mức độ stress ở giáo viên nói
chung và GVMN nói riêng dựa trên những kinh nghiệm, trải nghiệm của giáo viên
trước những nguồn, TN gây stress cho giáo viên là những tình huống, sự kiện nảy
sinh trong hoạt động nghề nghiệp; đồng thời, các tác giả cố gắng tìm kiếm sự khác
biệt về mức độ stress ở giáo viên theo các yếu tố có liên quan.
Các nghiên cứu stress ở giảng viên đại học và cao đẳng của các tác giả nước
ngoài (Chaudhry, 2013; Sindhu, 2014; Bruin, Taylor, 2005; Mkumbo, 2014; Idris,
2011; Senthil, Mohan, Velmurugan, 2013; Slišković, Maslić, 2011; Nagra, Arora,
2013) cho thấy, stress ở giảng viên đang diễn ra phổ biến và ở mức độ cao [33],
[73], [37], [55], [42], [71], [74], [57]. Nhóm tác giả Slišković và Maslić (2011) [74],
đã tiến hành nghiên cứu ―Stress công việc giữa các giảng viên đại học‖. Nghiên
cứu được thực hiện trực tuyến trên 1.168 giảng viên làm việc tại các trường đại học

8


Croatia. Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các vị trí giảng dạy: trợ lý (50%), trợ lý
giáo sư (18%), phó giáo sư (17%), và các giáo sư (15%). 57% mẫu nghiên cứu là nữ
giới. Nghiên cứu đo mức độ stress dựa trên bản câu hỏi được thiết kế gồm sáu nhóm
yếu tố gây stress: khối lượng cơng việc, điều kiện vật chất kỹ thuật trong công việc,
các mối quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc, làm việc với sinh viên, tổ chức
cơng việc, và tình trạng cơng nhận của xã hội. Phụ nữ báo cáo căng thẳng hơn so
với nam giới. Các giáo sư có mức độ stress trong cơng việc cao hơn so với phó giáo
sư, trợ lý giáo sư, và các trợ lý. Nghiên cứu khác của tác giả Chaudhry (2013)
nghiên cứu ―phân tích stress nghề nghiệp của giảng viên đại học để nâng cao chất
lượng công việc của họ‖ trên 500 giảng viên thuộc các trường đại học cơng lập và
ngồi cơng lập, tỉnh Punjab của Pakistan [33]. Đã chỉ ra rằng, có sự khác biệt đáng

kể về mức độ stress ở các giảng viên có các chức danh khác nhau, kinh nghiệm
cơng tác khác nhau và khơng có sự khác biệt về mức độ stress nghề nghiệp của
giảng viên về tuổi tác và loại hình hợp đồng lao động với nhà trường.
Nghiên cứu stress ở giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở và stress ở
giáo viên tiểu học của các tác giả Azlihanis, Nyi, Aziah, Rusli (2009) [38], Tashi
(2014) [75], Kyriacou và Chien (2004) [51], Aftab và Khatoon (2012) [30], Samad,
Hashim (2010) [70], Olaitan (2009) [61], Zedan (2012) [79], cho thấy mức độ stress
giáo viên trung học và tiểu học cũng diễn ra phổ biến với các mức độ khác nhau.
Tác giả Zedan (2012) tiến hành nghiên cứu ―Căng thẳng và chiến lược ứng phó
của giáo viên tiểu học ở Israel‖, trên 425 giáo viên tiểu học. Kết quả nghiên cứu cho
thấy 91,3% giáo viên ở Israel có trải nghiệm stress trong công việc ở mức độ khác
nhau. 55,1% giáo viên có trải nghiệm stress ở mức độ rất thấp đến thấp, và 36,2%
người có trải nghiệm stress ở mức độ cao đến rất cao. Nhóm tác giả Aftab và
Khatoon (2012). Khi tiến hành nghiên cứu stress nghề nghiệp trên 608 giáo viên
trung học từ 42 trường của bang Uttar Pradesh (Ấn Độ) dựa trên cảm nhận của giáo
viên về các khía cạnh cơng việc, thấy rằng gần một nửa giáo viên có kinh nghiệm ít
gặp stress đối với cơng việc. Có sự khác biệt về mức độ stress nghề nghiệp ở một số
yếu tố như giới tính, trình độ học vấn và kinh nghiệm cơng tác, trong đó: giáo viên
nam stress nghề nghiệp cao hơn giáo viên nữ, giáo viên có trình độ sau đại học có
mức độ stress cao hơn giáo viên ở các trình độ khác. Các giáo viên có kinh nghiệm
6-10 năm phải đối mặt với stress nghề nghiệp nhiều nhất, và 0-5 năm là ít nhất.
Khơng có sự khác biệt đáng kể về mức độ stress ở các yếu tố khác như: mức lương
hàng tháng, đối tượng giảng dạy, tình trạng hơn nhân của giáo viên [30], [48]. Một

9


nghiên cứu khác (Azlihanis, Nyi, Aziah, Rusli, 2009) về tỷ lệ và các yếu tố liên
quan đến stress giữa các giáo viên trường trung học cơ sở ở Kota Bharu, Kelantan,
Malaysia, được tiến hành trên 580 giáo viên trung học cơ sở, đã đưa ra kết quả

nghiên cứu là: có 34,0% giáo viên có mức độ căng thẳng từ nhẹ đến nghiêm trọng;
điều này cho thấy giáo viên ít bị stress. Độ tuổi, thời gian làm việc và yêu cầu công
việc, tâm lý cá nhân ảnh hưởng đáng kể đến mức độ stress [38].
Nghiên cứu so sánh mức độ stress ở giáo viên giảng dạy trong các trường công
lập và ngồi cơng lập cũng cho sự khác biệt có ý nghĩa. Các kết quả nghiên cứu của
Hasan (2014) cho thấy, giáo viên trường tiểu học ngồi cơng lập có mức độ stress
nghề nghiệp cao hơn giáo viên tiểu học trường cơng lập. Có sự khác biệt về mức độ
stress theo giới tính của giáo viên ở trường cơng lập và ngồi cơng [39].
Tác giả Eres (2011) đã có một nghiên cứu so sánh stress nghề nghiệp của 416
giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ và 213 giáo viên Macedonia. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ có mức độ stress nhẹ hơn giáo viên Macedonia; Giáo viên ở
Macedonia có mức độ stress vừa phải trong hoạt động nghề nghiệp, có sự khác biệt
có ý nghĩa về mức độ stress nghề nghiệp của giáo viên hai nước. Kết quả phân tích
cịn cho thấy các đặc điểm cá nhân và xã hội, điều kiện lao động có thể ảnh hưởng
đến stress ở giáo viên. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra những điều kiện về kinh tế,
văn hóa và xã hội của đất nước có ảnh hưởng đến stress nghề nghiệp ở giáo viên.
[35], [43].
Các tác giả như Kelly và Berthelsen (1995) (1997) [46], [47], Tsai, Fung,
Chow (2006) [77], Zinsser, Bailey, Curby, Denham, và Bassett (2013) [81], tiến
hành nghiên cứu về stress ở GVMN dựa trên sự trải nghiệm của giáo viên từ các
khía cạnh cơng việc của họ. Những nghiên cứu này đều cho thấy, mức độ stress ở
GVMN hiện nay diễn ra phổ biến ở mức độ cao. Qua tổng quan tài liệu, chúng tơi
thấy khơng có nhiều nghiên cứu về stress ở GVMN. Các nghiên cứu chưa đánh giá
đầy đủ các khía cạnh mức độ stress ở GVMN và so sánh sự khác biệt về các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ stress ở giáo viên.
Như vậy, hướng nghiên cứu này cho thấy stress ở giáo viên diễn ra phổ biến
với các mức độ khác nhau. Mức độ stress ở giáo viên có liên quan đến sự tác động
của các TN gây stress nảy sinh từ các khía cạnh công việc của một giáo viên, kinh
nghiệm và cách ứng phó với stress của giáo viên. Mức độ stress ở giáo viên chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố như: thâm niên cơng tác, trình độ chun mơn, độ tuổi,

giới tính, sự cam kết gắn bó cơng việc của giáo viên với tổ chức nhà trường, loại

10


hình nhà trường, sự cam kết của tổ chức nhà trường với giáo viên. Đây là hướng
nghiên cứu giúp luận án thiết kế nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá và so sánh mức độ
stress ở GVMN.
1.1.1.2. Hƣớng nghiên cứu các tác nhân gây stress ở giáo viên và giáo viên
mầm non
Các cơng trình nghiên cứu về stress ở giáo viên của các tác giả trên thế giới đã
cố gắng hệ thống hóa các nguồn, TN gây stress ở giáo viên, đây cũng chính là cơ sở
để đánh giá mức độ stress ở giáo viên, qua đó đưa ra các ứng phó với stress cho giáo
viên và đề ra giải pháp giúp giảm thiểu stress ở GVMN. Giáo viên ở các quốc gia,
vùng lãnh thổ, hoạt động ở các bậc học, khác nhau có TN gây stress khác nhau.
Nghiên cứu về stress ở giáo viên của các tác giả trên thế giới (Azlihanis, Nyi,
Aziah, Rusli, 2009; Tashi, 2014; Kyriacou và Chien, 2004; Aftab và Khatoon, 2012;
Samad, Hashim, 2010; Olaitan, 2009; Holeyannavar và Itagi, 2012) [38], [75], [51],
[30], [70], [61], [41] cho thấy, có rất nhiều TN tác động gây stress cho giáo viên.
Các TN là những tình huống, sự kiện nảy sinh trong hoạt động nghề nghiệp của giáo
viên.
Các nghiên cứu stress ở giảng viên đại học (Bruin và Taylor, 2005; Slišković,
và Maslić, 2011; Bhatti, Hashmi, Raza, Shaikh, Shafiq, 2011) [35], [74], [32] đã chỉ
ra các nguồn gây stress ở giảng viên là: khối lượng công việc, điều kiện vật chất kỹ
thuật trong công việc, các mối quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc, làm việc
với các sinh viên, tổ chức cơng việc, và tình trạng cơng nhận xã hội, sự quan liêu,
quyền tự chủ, vai trò mơ hồ, sự an tồn trong cơng việc và sự tiến bộ nghề nghiệp.
Theo nghiên cứu của Zedan (2012), sự quá tải của lớp học, các vấn đề về hành vi
của học sinh, thiếu nguồn lực giáo dục và điều kiện làm việc thiếu thốn là những TN
gây stress nhất cho giáo viên trường tiểu học [79]. Những nghiên cứu stress ở giáo

viên trung học cơ sở của các tác giả Torres, Lambert, Lawver (2009), Dorman
(2003) cho thấy thời gian liên quan đến nhiệm vụ công việc, thủ tục giấy tờ, môi
trường trường học và lớp học, áp lực công việc, vai trị q tải, khơng rõ ràng, vai
trị xung đột, hiệu quả giảng dạy, sự kiểm sốt bên ngồi, và lịng tự trọng có tác
động gây stress cho giáo viên trung học cơ sở [76], [34].
Mohannadil, Capel (2007) nghiên cứu ―Stress ở giáo viên giáo dục thể chất
tại Qatar‖, tiến hành trên 293 giáo viên trung tiểu học. Các tác giả này nghiên cứu
nguyên nhân gây stress trong giáo viên giáo dục thể chất và những nguyên nhân gây
stress cho giáo viên giáo dục thể chất ở đầu và cuối năm học; đồng thời giải thích sự

11


khác biệt về nguyên nhân gây stress ở giáo viên theo giới tính, quốc tịch, loại hình
trường học và thâm niên cơng tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu tố tác
động gây căng thẳng cho giáo viên giáo dục thể chất bao gồm: nhà nước không coi
trọng giáo viên thể chất, khối lượng công việc và trách nhiệm, chương trình giáo
dục thể chất, các chuyên đề giáo dục thể chất, tiền thưởng và các khoản phụ cấp,
thiết bị trường học nghèo nàn, vấn đề học sinh và an tồn cho học sinh. Có sự khác
biệt khơng đáng kể về stress ở đầu và cuối năm học, có sự khác biệt đáng kể về
stress ở giáo viên giáo dục thể chất theo giới tính, quốc tịch, loại hình trường học và
thâm niên công tác [56].
Như vậy, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của giáo viên ở từng
bậc học, cấp học, đối tượng hoạt động, loại hình nhà trường, tình trạng hơn nhân,…
giáo viên sẽ chịu sự tác động với số lượng, trường độ của các TN gây stress là khác
nhau. Vì thế, cần thiết kế nghiên cứu và chỉ ra các TN gây stress cho giáo viên thuộc
các đối tượng và khách thể khác nhau để từ đó có thể đưa ra cách ứng phó phù hợp.
Tác giả Kelly và Berthelsen (1995) trong cơng trình nghiên cứu tìm những
―Trải nghiệm stress ở GVMN‖, đã tiến hành khảo sát các hiện tượng căng thẳng
của một nhóm GVMN. Tám giáo viên đã được đề nghị ghi lại và mô tả các nguồn

gây stress. Giáo viên ghi chép nhật ký trong 2 tuần, mô tả các nguồn gây stress
trong cơng việc của mình tại trường mầm non. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những
nguồn chính gây stress cho GVMN là: áp lực thời gian, việc đáp ứng nhu cầu của
trẻ, sự ứng phó với nhiệm vụ khơng liên quan đến giảng dạy, việc duy trì hoạt động
giảng dạy thực hành, việc đáp ứng nhu cầu cá nhân, vấn đề liên quan đến phụ huynh
của trẻ, mối quan hệ với đồng nghiệp, và những vấn đề về các chương trình ở
trường mầm non. Các trải nghiệm stress ở giáo viên liên quan trực tiếp đến trẻ, đến
lớp học, cũng như chịu sự tác động từ nhà trường, ngành giáo dục và xã hội [46].
Nghiên cứu khác của hai tác giả này, (1997) đã mô tả những trải nghiệm trong
công việc của hai giáo viên Bettine và Elizabeth. Kết quả cho thấy, nguồn gây stress
hai giáo viên đó là: áp lực thời gian, công việc thiết kế bài giảng hàng ngày, việc lập
kế hoạch hoạt động của chương trình giảng dạy, và đảm bảo chất lượng tương tác
với trẻ em và phụ huynh. Các hoạt động khác trong trường cũng làm gia tăng như:
gia tăng nhiệm vụ giảng dạy, tăng số lượng các cuộc họp chuyên môn. Những thay
đổi và yêu cầu cập nhật về chương trình giảng dạy mầm non, nhu cầu về chất lượng
ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ của phụ huynh và xã hội cũng là một guồn

12


gây stress cho giáo viên. Vai trị khơng rõ ràng của giáo viên trong công việc dẫn
đến cảm giác bất lực của giáo viên, quyền tự chủ của giáo viên cũng bị hạn chế đã
gây stress cho giáo viên [47, tr.62 -70]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Tsai, Fung,
Chow (2006) cũng cho thấy nguồn gây stress cho GVMN phổ biến là áp lực về thời
gian và áp lực công việc [77].
Tóm lại, dựa vào đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của giáo viên, các nhà
nghiên cứu có thể xác định được các TN gây stress cho giáo viên nói chung và
GVMN nói riêng. Giáo viên hoạt động trong các mơi trường giáo dục khác nhau có
TN gây stress là khác nhau. Có thể thấy các TN gây stress chính có liên quan đến áp
lực cơng việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, liên quan đến học sinh, liên quan đến

phụ huynh, điều kiện và môi trường nhà trường và các TN khác như lòng yêu nghề,
đặc điểm cá nhân và xã hội. Những TN gây stress tác động khiến giáo viên có
những trải nghiệm stress về thể chất, nhận thức, cảm xúc và hành vi, cùng với cách
ứng phó với stress hiệu quả của giáo viên có thể giúp giáo viên có những trải
nghiệm stress nhẹ nhàng và giảm stress trong hoạt động nghề nghiệp.
1.1.1.3. Hƣớng nghiên cứu cách ứng phó với stress ở giáo viên và giáo
viên mầm non
Khi các nguồn, TN gây stress tác động đến giáo viên, tùy thuộc vào kinh
nghiệm stress của mình, mỗi giáo viên có cách thức, chiến lược ứng phó với stress
khác nhau nhằm giảm stress và giảm thiểu những trải nghiệm stress tiêu cực ở giáo
viên. Hướng nghiên cứu này của các tác giả nhằm tìm hiểu những chiến lược, cách
thức đối phó với stress của giáo viên, từ đó đưa ra biện pháp có thể giúp giáo viên
phịng ngừa và ứng phó với stress một cách hiệu quả trong hoạt động nghề nghiệp.
Dựa trên những kinh nghiệm stress ở giáo viên nảy sinh do các TN gây stress,
các tác giả tiến hành nghiên cứu cách ứng phó với stress ở giáo viên. Các nghiên
cứu của tác giả Kyriacou và Chien (2004), Richards (2012), Zedan (2012), Sindhu
(2014), Tashi (2014), Aftab và Khatoon (2012), Olaitan (2009), Antoniou, Ploumpi,
Ntalla (2013) cho thấy, giáo viên sử dụng cách ứng phó với stress hướng vào chiến
lược ứng phó trực tiếp hoặc giảm nhẹ với stress trong hoạt động nghề nghiệp [51],
[66], [63], [73], [75], [30], [61], [31].
Theo các nhà nghiên cứu Aftab và Khatoon (2012), Olaitan (2009) để giúp
giáo viên ứng phó tốt với stress, cần có những nghiên cứu đánh giá mức độ stress,
nguồn gây stress cho giáo viên [30], [61], giáo viên cần phải thích nghi với một số
chiến lược ứng phó khắc phục stress (Sindhu, 2014) [73]. Tác giả KezangTashi

13


(2014) [47], khi nghiên cứu stress nghề nghiệp trên 150 giáo viên thuộc 42 trường
học ở Bhutan, thấy rằng, 24,5% giáo viên có mức độ stress từ rất stress đến vơ cùng

stress. Các hành động ứng phó được giáo viên sử dụng tập trung vào chiến lược
giảm nhẹ, chẳng hạn như, ―có một cuộc sống gia đình lành mạnh", và ―giảm hoạt
động làm thêm giờ‖. Theo giáo viên, nhằm giúp giáo viên giảm stress hiệu qủa, nhà
trường và chính phủ cần giảm khối lượng công việc của giáo viên.
Năm 2004, Kyriacou và Chien tiến hành nghiên cứu ―stress ở giáo viên trong
các trường tiểu học Đài Loan‖, 203 giáo viên ở các trường tiểu học tham gia nghiên
cứu. Kết qủa cho thấy, 26% giáo viên có mức độ stress từ rất căng thẳng cho đến vô
cùng căng thẳng. Các nguồn chính của sự căng thẳng được xác định là các chính
sách giáo dục thay đổi của chính phủ. Các hành động ứng phó hiệu quả nhất được
tìm thấy là giáo viên có một cuộc sống gia đình lành mạnh. Theo giáo viên, các
hành động giúp giáo viên ứng phó hiệu quả nhất với stress là nhà trường và chính
phủ cần giảm khối lượng công việc cho giáo viên [51]. Một nghiên cứu khác của tác
giả Zedan (2012) [79] về stress và chiến lược ứng phó với stress ở giáo viên trong
trường tiểu học ở Israel, khảo sát trên 425 giáo viên tiểu học. Nghiên cứu sử dụng
công cụ đánh giá mức độ, nguồn gây stress và chiến lược ứng phó với stress do
Kyriacou và Chien (2004) phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 36,2% giáo
viên Israel có mức độ cao đến rất cao của sự căng thẳng, nguồn gây stress chủ yếu
là do sự quá tải của lớp học, các vấn đề về hành vi của học sinh, thiếu nguồn lực
giáo dục, và điều kiện làm việc nghèo nàn. Các chiến lược hiệu quả nhất để ứng phó
với sự căng thẳng bao gồm một cuộc sống gia đình lành mạnh, sự hiểu biết và kiểm
soát trong giảng dạy, làm quen với các em học sinh, và dành thời gian giải trí. Các
chiến lược ứng phó được đề xuất với nhà chức trách giúp giảm stress ở giáo viên là
cải thiện điều kiện làm việc, giảm số học sinh trong một lớp, và tăng lương cho giáo
viên.
Tác giả Richards (2012) [66] đã tiến hành nghiên cứu ―Stress giáo viên và
các chiến lược ứng phó: Một nghiên cứu quốc gia‖, nghiên cứu khảo sát 1.201 giáo
viên từ mầm non đến lớp 12 tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu tập trung vào ba lĩnh vực: (1)
nguồn của sự căng thẳng giáo viên, (2) những biểu hiện của sự căng thẳng, và (3) đề
nghị chiến lược ứng phó. Kết quả chỉ ra rằng giáo viên cả nước đang rất stress, các
giáo viên thuộc bang California bị stress nhất. Có sự khác biệt về stress ở các yếu tố

kinh tế xã hội. Jan Richards đã đưa ra những gợi ý để ứng phó thành công với stress
hướng vào chiến lược giảm nhẹ như: giáo viên hãy dành thời gian cho chính mình;

14


dành thời gian để tập thể dục; ngủ đủ và có một chế độ ăn uống lành mạnh; dành
thời gian làm việc nhà và tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè; thực hành thiền định và thư
giãn; tạo cảm giác hài hước và xây dựng một số "tình huống vui nhộn" trong giảng
dạy mỗi ngày; hài hước có kết nối đến ứng phó, xử lý những thách thức của cuộc
sống một cách hiệu quả; thể hiện thái độ tích cực và bỏ qua mọi thứ ra khỏi tầm
kiểm soát.
Nhằm tìm hiểu về cách đối phó của giáo viên với sự thay đổi có liên quan đến
cơng việc của GVMN, năm 1997, hai tác giả Kelly và Berthelsen đã tiến hành
nghiên cứu tìm hiểu ―Giáo viên đối phó với sự thay đổi: Những câu chuyện về hai
GVMN‖. Mười hai GVMN đã tham gia vào nghiên cứu này, các giáo viên ghi chép
lại nhật ký trong thời gian 2 tuần, mô tả lại công việc của họ tại trường mầm non
trong bối cảnh tác động của nhà trường, hệ thống giáo dục và xã hội có nhiều thay
đổi. Nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi về kinh tế và xã hội của Úc trải qua một
thập kỷ đã ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục mầm non, những cải cách về chương
trình giáo dục, chương trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong nhà trường mầm non. Các chính sách này có tác động mạnh mẽ đến giáo viên
và nhà trường mầm non, đã có những thay đổi trong hoạt động của giáo viên, khối
lượng công việc trong nhà trường của giáo viên gia tăng. Sự gia tăng cường độ của
quan hệ tương tác công việc của một giáo viên với phụ huynh, các nhân viên khác,
các trợ lý giáo viên, các thành viên của cộng đồng và nhân viên nhà trường và nhu
cầu phát triển của trẻ em ở các giai đoạn phát triển lứa tuổi khác nhau [47].
Những câu chuyện về các trải nghiệm trong công việc của hai giáo viên
Bettine và Elizabeth được trích dẫn trong nghiên cứu của Kelly và Berthelsen
(1997) đã mô tả sự tác động trên vào công việc của giáo viên trong hoạt động trực

tiếp với trẻ tại trường và cho thấy các nguồn gây stress ở giáo viên. Theo Kelly và
Berthelsen, để đối phó với sự thay đổi, nhà trường và xã hội cần có một mạng lưới
giám sát, hỗ trợ GVMN thực hiện nhiệm vụ công việc hàng ngày. Đối với giáo viên,
cần có những phản ứng tích cực với những thay đổi và áp lực. Điều này có thể
khơng dễ dàng nhưng giáo viên cần phải quyết đốn hơn trong cơng việc của họ,
kiểm sốt cảm xúc cá nhân. Giáo viên cũng cần hỗ trợ cho các đồng nghiệp trong
công việc, giúp đồng nghiệp tự tin hơn trong công việc [47, tr.62 -70]. Như vậy,
cách ứng phó mà nhóm tác giả Kelly và Berthelsen đề xuất có liên quan trực tiếp
hướng vào nguốn gây stress, nhận thức, cảm xúc và hành vi của giáo viên để ứng
phó hiệu quả với stress trong hoạt động nghề nghiệp.

15


Tóm lại, các nghiên cứu về ứng phó với stress ở GVMN cho thấy, để ứng phó
với stress hiệu quả, giáo viên cần có những cách thức, chiến lược ứng phó trực tiếp
hướng vào vấn đề gây stress nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ nguồn gốc TN gây stress
cho giáo viên. Bên cạnh đó, cách ứng phó giảm nhẹ hướng vào nhận thức, cảm xúc
hay thể chất của giáo viên cũng là một cách ứng phó hiệu quả trong một số trường
hợp nếu giáo viên chưa loại bỏ được nguồn, TN gây stress. Các nghiên cứu còn cho
thấy, hệ thống nguồn hỗ trợ xã hội và lòng yêu nghề của giáo viên giúp giáo viên
ứng phó hiệu quả với stress.
1.1.1.4. Hƣớng nghiên cứu những trải nghiệm stress ở giáo viên và giáo
viên mầm non
Những trải nghiệm stress ở giáo viên là những biến đổi và các triệu chứng về
thể chất, nhận thức, cảm xúc và hành vi. Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả cố
gắng làm sáng tỏ những trải nghiệm về thể chất, nhận thức, cảm xúc và hành vi của
giáo viên khi các TN gây stress là những tình huống, sự kiện tác động đến giáo viên
cùng với những nỗ lực cố gắng liên tục ứng phó với stress ở giáo viên.
Những TN tác động đến giáo viên, gây stress ở giáo viên là khác nhau, và

những phản ứng trải nghiệm stress ở giáo viên cũng có sự khác nhau. Một số người
có thể gặp các triệu chứng về thể chất như viêm loét và đau ngực, những người khác
có thể gặp rối loạn tâm lý và cảm xúc như trầm cảm và thờ ơ. Những phát hiện từ
nghiên cứu ban đầu về các vấn đề sức khỏe liên quan đến stress giáo viên chỉ ra
rằng tác động tiêu cực của stress có thể bao gồm các triệu chứng thể chất nhỏ như lở
miệng đến các triệu chứng tinh thần nghiêm trọng hơn như trầm cảm và ý định tự tử
(Kyriacou và Pratt, 1985; Litt và Turk, 1985). Pervez và Hanif (2003) trong nghiên
cứu của họ với các giáo viên nữ Pakistan kết luận rằng các biểu hiện stress có thể là
về thể chất, tâm lý hoặc tình cảm. Trên cơ sở so sánh biểu hiện stress giữa giáo viên
các trường ngồi cơng lập và cơng lập, họ phát hiện ra rằng giáo viên trường ngồi
cơng lập đã phàn nàn đáng kể với các vấn đề về tim mạch và ăn uống nhiều hơn so
với những giáo viên trong các trường học công lập [40]. Nghiên cứu của
Mariammal, Amutha. và Sornaraj (2012) cho thấy, môi trường làm việc ảnh hưởng
đến những vấn đề về thể chất như tim mạnh của giáo viên cao hơn so với nhân viên
văn phòng [54]. Một nghiên cứu khác của Nagra, Arora (2013) cho thấy, giáo viên
có kinh nghiệm stress nghề nghiệp có những trải nghiệm tích cực về sức khỏe [57].
Nhóm tác giả Antoniou, Ploumpi, Ntalla (2013), nghiên cứu điều tra mức độ
stress và kiệt sức lao động của giáo viên tiểu học và trung học, các chiến lược ứng

16


×