Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG bồi DƯỠNG GIÁO VIÊN mầm NON đáp ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.85 KB, 121 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP
ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP
ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hình số lượng chất lượng giáo viên mầm non
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
2.2. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội
3.2 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

3

13
13
24
30

35
35
37

41

54

54
73
82
85
88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của
mọi lĩnh vực, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật bùng nổ với tốc độ chưa từng
có. Nền kinh tế tri thức còn gọi là nền kinh tế thông tin, kinh tế dựa vào tri
thức ra đời, khẳng định vai trò quyết định của giáo dục đối với việc xây dựng

và phát triển những hình thái kinh tế xã hội mới.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 của Việt Nam cũng đã
xác định nhiệm vụ trọng tâm là tập trung đẩy mạnh phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa tiến tới: “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện mục tiêu đó phải bắt đầu từ việc xây
dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thật vậy, con người chính là yếu tố quan trọng trong việc tiến hành
thực hiện đổi mới phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Con người
trong xã hội mới cần phải được trang bị đầy đủ, toàn diện về tri thức, trình độ
chuyên môn, nắm bắt được khoa học kỹ thuật hiện đại tiên tiến, có kỹ năng
lao động, khả năng làm việc tốt, có tư duy nhạy bén, sáng tạo, biết sử dụng
thành thạo các trang thiết bị máy móc hiện đại… Giáo dục giữ vai trò quyết
định trong việc đào tạo cho xã hội mới đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm
bảo chất lượng để phát triển kinh tế, xã hội.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã khẳng định “Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng,
thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành GD&ĐT. GDMN có vai trò quan trọng

3


trong việc tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ là
cơ sở để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quán triệt Nghị quyết Trung ương Đảng, Phòng GD&ĐT quận Hoàn
Kiếm đã chú trọng hoạt động bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên đặc
biệt bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN. Hiện nay, ĐNGVMN quận Hoàn Kiếm

về phẩm chất và năng lực đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đáp ứng CNN. Đã
có nhiều cố gắng, đạt được nhiều thành tựu trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ, được cha mẹ học sinh và nhân dân trong quận tin yêu, Tuy nhiên, vẫn
còn một bộ phận giáo dục còn yếu về chuyên môn, chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục, chưa đáp ứng yêu cầu phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, CMNV. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng
ĐNGVMN đáp ứng CNN là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Qua tìm hiểu thực tế về quản lý bồi dưỡng GVMN quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội đáp ứng CNN, đối chiếu với những cơ sở lý luận, những
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và quản lý chỉ đạo của ngành
về là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN. Từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt tồn tại
của quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN nhằm đưa ra những bài học kinh
nghiệm cho hoạt động quản lý, đồng thời đề xuất một số giải pháp mà tác giả
cho rằng cần thiết và có thể thực hiện được nhằm giúp Hiệu trưởng các
trường mầm non quận Hoàn Kiếm quan tâm, quản lý tốt hơn tại trường. Mặt
khác những biện pháp nêu ra cũng giúp GVMN có điều kiện để vừa thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, vừa có cơ hội tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao
trình độ cá nhân cả về CMNV và về trình độ tri thức đối với một GVMN
trong thời kỳ mới.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ xa xưa, vấn đề bồi dưỡng, và quản lý bồi dưỡng giáo viên đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Vương Thị Đào trong luận văn thạc sĩ: “Giải pháp quản lý bồi

dưỡng đội ngũ GVMN thành phố Hải phòng trong giai đoạn từ nay đến năm
2015”, đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng GVMN
từ năm 2003 của Thành phố Hải Phòng. Từ đó kiến nghị một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng ĐNGVMN trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đến năm 2015.
Trong luận văn thạc sĩ: “Thực trạng công tác quản lý việc bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí
Minh”, tác giả Nguyễn Hữu Lê Huyên đã chỉ ra thực trạng về trình độ chuyên
môn của các GVMN được đào tạo chắp vá qua nhiều hệ, nhiều loại hình đào
tạo nên năng lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo. Qua đó, tác giả
đã đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến thực trạng công tác quản lý và bồi
dưỡng chuyên môn cho GVMN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Trần Thị Hoàng Vy trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công
lập quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, đã nêu được tính cấp thiết của việc
cần phải học tập, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn đối
với ĐNGVMN đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Ngành. Qua đó, tác giả cũng
đã chỉ ra những bất cập và đề xuất những biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công
lập ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy trong luận văn thạc sĩ QLGD: “Quản lý
hoạt động đào tạo GVMN ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng”, đã đề cập
đến những vấn đề: GVMN; hoạt động đào tạo GVMN và quản lý hoạt động
đào tạo GVMN. Trên cơ sở của thực tiễn và lý luận đã nghiên cứu về đào tạo
5


GVMN ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp
quản lý hoạt động đào tạo ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
Trong luận văn thạc sĩ QLGD: “Phát triển ĐNGVMN theo CNN ở

thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” tác giả Nông Thị Thu Trang đã luận giải
về CNN GVMN, và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên theo CNN. Trên cơ
sở phân tích các đặc điểm kinh tế xã hội, giáo dục tỉnh Cao Bằng và thực
trạng phát triển ĐNGVMN theo CNN ở thành phố Cao Bằng tác giả đề xuất 6
biện pháp phát triển ĐNGVMN thành phố Cao Bằng theo CNN.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
GVMN huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” của tác giả Phan Thị Hán
Huệ đã luận giải những vấn đề về GVMN, năng lực sư phạm của GVMN và
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN. Tác giả đã phân tích đánh giá thực
trạng quản lý năng lực sư phạm cho GVMN ở huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, tác giả đề xuất 5 biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN huyện Châu
Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Các giải pháp này đề cập đến phát huy vai trò
lãnh đạo của cấp ủy chính quyền địa phương; xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng; phát huy tính tích cực của GVMN
trong tự bồi dưỡng và thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên
mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải
Dương”, tác giả Đặng Văn Giao đã đề cập tới mục tiêu của việc đánh giá giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng hiện nay của giáo dục
mầm non huyện Thanh Miện về quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp. Qua đó tác gia đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.

6


Ngoài các công trình nêu trên, còn có các luận văn thạc sĩ QLGD như
luận văn: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV

các trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần
Duy Nam; Luận văn thạc sĩ QLGD: “Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ biên tập nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Bính đã đề cập đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như là một tất
yếu khách quan, là chìa khóa để nâng cao chất lượng hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau.
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu đã trình bày ở trên, có thể rút
ra một số kết luận sau:
Một là, các công trình đều nhấn mạnh đến vai trò, tầm quan trọng của
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực CMNV sư phạm cho ĐNGV nói
chung và GVMN nói riêng.
Hai là, nhiều công trình đã đề cập đến vai trò của người GVMN, ý
nghĩa của việc ban hành CNN GVMN và những vấn đề cấp thiết của việc
phải bồi dưỡng cho ĐNGVMN theo CNN, đảm bảo cho họ hoàn thành tốt
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Ba là, các công trình nghiên cứu đã phân tích những thực trạng về năng
lực CMNV của giáo viên và GVMN, những ưu điểm, hạn chế về trình độ
CMNV của GVMN và chỉ rõ những nguyên nhân của thực trạng để giúp các nhà
quản lý trong việc tổng kết những kinh nghiệm, trong việc phát huy ưu điểm,
khắc phục khuyết điểm, trong xây dựng ĐNGVMN có phẩm chất và năng lực
CMNV đáp ứng yêu cầu của bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Bốn là, trên cơ sở luận giải lý luận và thực tiễn, các công trình đều đề
xuất những biện pháp hoặc để nâng cao chất lượng quá trình bồi dưỡng, hoặc
để quản lý quá trình bồi dưỡng năng lực CMNV cho ĐNGVMN.
Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GVMN
đều được tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực cụ thể, trên địa bàn và không
7


gian xác định. Những biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng được đề xuất

đều gắn với những địa danh, đối tượng cụ thể và chỉ phát huy hiệu quả cao
khi được tổ chức thực hiện ở những nơi có những đặc điểm tương tự.
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về bồi
dưỡng ĐNGVMN theo CNN trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý bồi dưỡng GVMN
đáp ứng CNN, đề xuất những biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên, góp
phần nâng cao chất lượng ĐNGVMN ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN.
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN ở quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN ở quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN ở quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
8



* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng
GVMN đáp ứng CNN tại các trường mầm non ở quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội.
Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng để nghiên cứu trong phạm vi 5
năm từ năm 2011 đến 2015.
5. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN là một vấn đề rộng lớn, phức tạp
với nội dung, hình thức hết sức đa dạng, phong phú. Do vậy, quản lý bồi
dưỡng giáo viên bị chi phối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu trong quản
lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN, các chủ thể quản lý thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả những vấn đề như: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp, các lực lượng về bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN; xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; quản lý việc đổi mới nội dung, hình
thức và phương pháp bồi dưỡng; xây dựng môi trường sư phạm, tạo điều kiện
thuận lợi cho bồi dưỡng; phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của
giáo viên trong tự bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả bồi
dưỡng, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thì sẽ quản lý tốt việc bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ ở
các trường mầm non.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng giáo dục và
QLGD của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam; chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo viên, về bồi dưỡng giáo viên trong
các nhà trường. Đồng thời tác giả vận dụng phương pháp luận nghiên cứu của
khoa học QLGD.
9



Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc, quan điểm logic - lịch sử và quan điểm thực tiễn để luận giải nhiệm
vụ của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn,... Cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
lý luận chuyên ngành, liên ngành, các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn
bản pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực giáo dục đào tạo; các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các báo cáo,
sơ kết, tổng kết của các trường mầm non về bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN ở
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm: tiến hành quan sát bồi dưỡng GVMN
đáp ứng CNN tại các trường mầm non công lập ở quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội hiện nay và hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên nhà trường.
Tiến hành điều tra, khảo sát 23 CBQL của Phòng GD&ĐT quận và của
các trường mầm non Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; 50 giáo viên của các
trường mầm non ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để đánh giá thực trạng
bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN.
Nghiên cứu các sản phẩm bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GVMN như
chương trình, kế hoạch, báo cáo, thống kê, đăng ký kết quả bồi dưỡng của các trường.
Toạ đàm với đội ngũ CBQL, GVMN nhà trường để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.

10



Tiến hành xin ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm bồi dưỡng và
quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN tại các trường mầm non ở quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nhằm đánh giá chính xác kết
quả điều tra khảo sát thu được.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn được nghiên cứu thành công sẽ đóng góp làm phong phú
thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng
GVMN đáp ứng CNN tại các trường mầm non ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố
Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN tại các trường mầm non ở quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội hiện nay. Luận văn giúp CBQL các trường mầm non ở
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội phát huy những thành tựu, khắc phục
những hạn chế trong bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GVMN của nhà trường.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tốt hơn việc bồi dưỡng
GVMN đáp ứng CNN tại các trường mầm non ở quận Hoàn Kiếm nói riêng
và Thành phố Hà Nội nói chung.
8. Kết cấu của đề tài
Cấu trúc của luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết); Kết luận và kiến
nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1. 1. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Giáo viên mầm non
Giáo viên là những người lao động trí óc, thực hiện nhiệm vụ dạy học
trong các nhà trường phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
Tại Mục 1, Điều 70, Chương IV, Luật Giáo dục 2005 định nghĩa
GVMN là: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GDMN, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên” [7, tr 56].
Tại Điều 34 Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Văn bàn hợp
nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ GD&ĐT) định nghĩa
GVMN là: “giáo viên trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập.”
* Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là lực lượng chủ yếu quyết định chăm sóc nuôi dạy trẻ
ở trường mầm non. Nhiệm vụ của GVMN đã được quy định trong "Quyết định 55
- quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường mẫu giáo" của Bộ
GD&ĐT ký ngày 3/2/1990 như sau: Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của
nhà trẻ, trường mẫu giáo, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục phù họp
với điều kiện nhà trường; phối họp chặt chẽ với cha mẹ trẻ để thống nhất việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; làm đồ chơi, đồ dùng dạy học, bảo quản và sử dụng
trang thiết bị, tài sản của nhóm lớp phụ trách; đoàn kết nhất trí và phấn đấu xây
dựng nhóm, lớp, trường tiên tiến; phấn đấu tự rèn luyện nâng cao trình độ về mọi
mặt theo tiêu chuẩn quy định.

Ngoài ra trong Điều 35 - Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo
Văn bàn hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 của Bộ GD&ĐT) quy
định nhiệm vụ của giáo viên là:

12



- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình GDMN: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường
giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh
giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Tại Điều 34 Văn bàn hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT Quyết định ban
hành Điều lệ trường mầm non của Bộ GD&ĐT ngày 13/02/2014 qui định:
Trình độ chuẩn được đào tạo của GVMN là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư
phạm mầm non.
Các nhiệm vụ của người GVMN có liên quan chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại, bổ sung cho nhau. Và được tiến hành thống nhất trong quá trình
chăm sóc giáo dục trẻ. Để hoàn thành sứ mệnh là người xây dựng nền móng ban
đầu của nhân cách, GVMN cần phải đạt những tiêu chuẩn sau:
- Về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe và

lý lịch bản thân rõ ràng. Yêu cầu cụ thể là:

13


+ GVMN phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề và thương
yêu trẻ, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
+ GVMN cần có kiến thức văn hóa cơ bản, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc trẻ em theo mục tiêu giáo dục.
+ GVMN phải nhiệt tình, nhanh nhẹn, dịu dàng, cởi mở, dễ hòa nhập
với trẻ, phải cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ và biết tự kiềm chế trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ.
- Về năng lực sư phạm của GVMN: GVMN phải thường xuyên nâng

cao, cập nhật trình độ chuyên môn và kiến thức của mình để có thể đảm bảo
sự phát triển toàn diện hài hòa tổng thể của trẻ, tìmg bước chuẩn bị cho trẻ
sau này thích ứng với hoạt động của trường tiểu học.
1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
* Khái niệm chuẩn
Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã
hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn; chuẩn bao
gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác định,
được làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc so sánh khuynh
hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ
thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm hay dịch vụ.
Chuẩn hoá (Standardization) là các quá trình làm cho các sự vật, đối
tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong
phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó. Theo đó, chuẩn hoá tổ chức là
tổ hợp các quá trình làm cho các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức và các
hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn (chung và nội bộ) và hiệu lực
của các chuẩn đã ban hành trong phạm vi tổ chức.
Chức năng của chuẩn hoá là định hướng hoạt động quản lý, làm cho

việc thực hiện các chức năng, các phương pháp, biện pháp quản lý được thống
nhất theo những nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình
14


tạo ra sản phẩm; khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích
hợp cho sự phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính
thức trong phát triển hoặc những nhân tố phát triển.
“Chuẩn” là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai và mang tính
xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên môn để làm thuớc
đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động của công việc, sản
phẩm, dịch vụ…trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể quản
lý nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
* Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần
phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN.
Mục đích ban hành CNN GVMN:
Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
GVMN ở các cơ sở đào tạo GVMN.
Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng
kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá GVMN hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp
loại GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định
số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ hoạt
động quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch ĐNGVMN.
Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá
tốt về năng lực nghề nghiệp.
Bộ GD&ĐT ra Quyết định ban hành Quy định về CNN GVMN. Theo

Quy định này, CNN GVMN gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/1/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về
CNN GVMN về các lĩnh vực sau:
15


Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công
dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm
các tiêu chí sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ
trương chính sách của Nhà nước; yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc
phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông
bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; tham
gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển
đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí
sau: Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; thực hiện các quy định của địa phương; giáo dục trẻ thực hiện
các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng; vận động gia đình và mọi người
xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của địa phương.
Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật
lao động. Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định
của nhà trường; tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt
động của nhà trường; thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành
kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
nhóm lớp được phân công.
Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí

sau: Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp,
người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, CMNV, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức
khoẻ; không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục
trẻ; không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
16


Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực
trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được phân công; đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh
thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; có
thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm
của một nhà giáo.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
Kiến thức cơ bản về GDMN. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết cơ
bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; có kiến thức về GDMN
bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; hiểu biết mục tiêu, nội dung
chương trình GDMN; có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau: Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn
thường gặp ở trẻ; có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm
và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ,
cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về
phát triển thể chất; kiến thức về hoạt động vui chơi; kiến thức về tạo hình, âm
nhạc và văn học; có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát

triển ngôn ngữ.
Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm
các tiêu chí sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; có
kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; có
kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; có kiến thức về
phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
17


Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
GDMN. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; có kiến thức về giáo dục
bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã
hội; có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục; có
kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung
chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; lập kế hoạch chăm sóc, giáo
dục trẻ theo tháng, tuần; lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích
hợp, phát huy tính tích cực của trẻ; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ
để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh
và an toàn cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho
trẻ; biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; biết phòng tránh
và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Kỹ năng tổ chức cc hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ; biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều

kiện của nhóm, lớp; biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng,
đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo
dục trẻ; biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ
phù hợp.
Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn
cho trẻ; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ
18


sách cá nhân, nhóm, lớp; sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của
trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng. Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một
cách gần gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một
cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao
tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần
hợp tác, chia sẻ.
1.1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
* Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại hoặc tái đào tạo.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [40,
tr.191].
Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng có những cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng
lực và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao
hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân cách. Quá trình bồi dưỡng, được
hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà trường và trong đời sống xã hội, có

nhiệm vụ không những chỉ trang bị những kiến thức, năng lực chuyên môn
cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật
nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá trình
học tập.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện
nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách.
Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình giáo dục
đào tạo ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận của
19


quá trình giáo dục đào tạo, là khâu tiếp nối giáo dục đào tạo con người khi họ
đã có những tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định
được hình thành trong quá trình đào tạo của nhà trường.
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri
thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri
thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi
dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo.
* Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp
Từ cách tiếp cận trên, có thể đưa ra quan niệm: Hoạt động bồi dưỡng
GVMN đáp ứng CNN là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý tới GVMN để bổ sung, cập nhật kiến thức, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng yêu
cầu CNN của GVMN trong thời kỳ mới.
Mục đích bồi dưỡng: là nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện phẩm
chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người GVMN, góp phần phát triển
đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Chủ thể bồi dưỡng: tổ chức đảng; ban giám hiệu các trường mầm non;
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giáo dục cơ quan cấp trên và giáo viên được

phân công làm nhiệm vụ bồi dưỡng.
Đối tượng bồi dưỡng: là giáo viên các trường mầm non, họ vừa là đối
tượng bồi dưỡng, vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng. Quá trình bồi dưỡng
chỉ thực sự đạt hiệu quả khi người giáo viên biến quá trình bồi dưỡng thành tự
bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN hết sức phong phú và đa
dạng, có tính toàn diện, từ những tri thức cơ bản và tri thức chuyên môn nghiệp
vụ; kỹ năng kỹ xảo sư phạm; các hệ giá trị nghề nghiệp; các chuẩn mực đạo

20


đức nghề nghiệp nhà giáo… Có thể tập trung vào bồi dưỡng những nội dung cơ
bản sau:
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, tình cảm, thái độ và lý tưởng
nghề nghiệp của nhà giáo.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Bồi dưỡng nghệ thuật giao tiếp sư phạm và ứng xử các tình huống sư phạm.
- Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động chính trị xã hội.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao
động.
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
- Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.
Về phương pháp bồi dưỡng: Cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo
học tập bồi dưỡng theo hướng tích cực tương tác, thiết thực, hiệu quả. Coi
trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc

trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi dưỡng về nội dung
và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.
Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu
nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần
phát triển các hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan
thực tế, thực hành soạn bài, sử dụng các thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra
đánh giá theo hướng đổi mới.
Quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng đáp ứng CNN của GVMN cần theo
hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng hơn tới hình thức học tập theo tổ, nhóm
chuyên môn.
21


Tổ chức quản lý tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ GVMN theo
đơn vị nhà trường.
Về hình thức bồi dưỡng:
Sử dụng đa dạng các loại hình bồi dưỡng, tuy nhiên tập trung chủ yếu
các hình thức bồi dưỡng sau:
+ Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn.
+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
+ Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên.
+ Tự học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng chính và kết
hợp với các hình thức học tập khác trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng
dẫn viên, các cá nhân, nhóm đồng nghiệp.
+ Bồi dưỡng từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến
truyền hình, đài phát thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng.
1.1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp
* Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý được định nghĩa: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu

của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [2, tr.11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34, tr.87].
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo
ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét
22


cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá
trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [2, tr.89].
Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song khái niệm
quản lý đã được lột tả qua một số nội dung sau đây: Quản lý là một loại hoạt động
xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã hội nào đó. Bản
chất của hoạt động quản lý, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển.
* Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp
Từ những cách tiếp cận trên, có thể quan niệm : Quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN là những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ
thể quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi
dưỡng, đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm làm cho GVMN đáp ứng các CNN đã
ban hành đối với GVMN.

Quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN, là một nội dung quan trọng, cơ
bản trong hoạt động quản lý giáo viên.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN, là tạo
dựng môi trường và những điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục tiêu, kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ CMNV cho GVMN đạt CNN.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN gồm chủ thể trực tiếp và
chủ thể gián tiếp. Chủ thể trực tiếp là tổ trưởng tổ chuyên môn, ban giám hiệu
các trường mầm non, chuyên viên phụ trách GDMN, các CBQL thuộc Sở
GD&ĐT Thành phố, Phòng GD&ĐT Quận. Chủ thể gián tiếp quản lý bồi
dưỡng GVMN là các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở có chức năng và quyền
hạn quản lý giáo dục ở bậc học mầm non.

23


Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN là các hoạt động của
chủ thể bồi dưỡng và hoạt động của các đối tượng được bồi dưỡng.
Phương pháp, hình thức quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN rất phong
phú và đa dạng, gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra…
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN gồm
những vấn đề cơ bản sau: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch,
quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng,
quản lý chủ thể và đối tượng bồi dưỡng, quản lý các điều kiện, cơ sở vật chất
bồi dưỡng, quản lý tự bồi dưỡng của giáo viên, quản lý kiểm tra và đánh giá
kết quả bồi dưỡng.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Trong các hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN thì việc xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề trước nhất và mang tính định hướng cho

mọi hoạt động. Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
quản lý vì các chức năng khác đều phải dựa vào nó để hướng vào thực hiện
mục tiêu của tổ chức.
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN, cần dựa trên
những cơ sở sau:
Phân tích thực trạng bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN ở thời điểm
trước thông qua thực tế công việc và tổng kết tình hình bồi dưỡng trong năm.
Từ đó rút ra những ưu điểm và khuyết điểm, sắp xếp từng vấn đề để giải
quyết.
Tìm hiểu nhận thức về CNN của GVMN, hành động giáo dục, từ đó có
kế hoạch điều chỉnh.
Kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở khảo sát tình hình đội ngũ
GVMN. Khảo sát đội ngũ để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm định
24


hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm. Có thể tổ chức
việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:
Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
bồi dưỡng năng lực; các lĩnh vực chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng...
Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: Bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng
hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ)
Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: Bồi dưỡng GVMN mới ra trường,
bồi dưỡng GVMN lâu năm, bồi dưỡng GVMN nâng chuẩn.
Phân loại theo tính chất và quy mô: Bồi dưỡng GVMN giỏi, bồi dưỡng
GVMN cốt cán, bồi dưỡng đại trà, ...
Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề, ...
Kế hoạch bồi dưỡng phải xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
theo CNN.

Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để
người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái
độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì ĐNGVMN đạt được mức
độ như thế nào so với các yêu cầu.
Mục tiêu bồi dưỡng là nhằm trang bị cho GVMN phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm phương pháp thực hiện nhiệm
vụ, góp phần nâng cao chất lượng GDMN.
Bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN không chỉ nhằm khắc phục những
yếu kém, hẫng hụt mà còn phục vụ các mục tiêu nâng cao năng lực GVMN.
Kế hoạch bồi dưỡng phải dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực và thời gian) cho hoạt động bồi dưỡng.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng lựa
giảng viên, nguồn kinh phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng, tài liệu và phương

25


tiện vật chất khác (như hội trường, máy móc thiết bị, tài liệu ...), thời lượng để
thực hiện chương trình bồi dưỡng và thời điểm tổ chức bồi dưỡng.
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là việc làm cũng không
kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện trong tiến trình bồi dưỡng. Kế
hoạch phải thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập
trung từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại quận hay tổ chức
kết hợp với tham quan thực tế,... và cuối cùng là biện pháp đánh giá như thế
nào (thi hay viết bài thu hoạch,...).
Muốn kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả cần phải đầu tư để hoạch
định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể.
Trong tổ chức thực hiện kế hoạch, trước hết cần phải xây dựng quy chế
hoạt động của bộ máy bồi dưỡng, tổ chức điều phối các lực lượng, phát huy
vai trò của các lực lượng, các công cụ phương tiện quản lý để bồi dưỡng đạt

hiệu quả cao và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của GVMN trong
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
1.2.2. Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chỉ đạo đổi mới phương
pháp và hình thức bồi dưỡng
Việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Mục
tiêu bồi dưỡng là một phần của mục tiêu xây dựng người GVMN đáp ứng
CNN của Bộ GD&ĐT đã ban hành. Do vậy, mục tiêu bồi dưỡng GVMN
chính là góp phần xây dựng đội ngũ GVMN vững mạnh toàn diện cả về chính
trị, tư tưởng đạo đức và trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Quản lý bồi dưỡng GVMN đáp ứng CNN phải xây dựng được mục tiêu cụ thể
của từng đợt bồi dưỡng và tổ chức thực hiện mục tiêu bồi dưỡng đã xác định.
Trên cơ sở mục tiêu bồi dưỡng đã xác định, cần xây dựng, lựa chọn các
nội dung bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng chính là hệ thống các kiến thức về
chính trị xã hội, về chuyên môn, nghiệp vụ của GDMN, về tay nghề (kĩ năng,
kĩ xảo), mà người học cần phải được lĩnh hội để đạt được mục tiêu bồi dưỡng.
26


×