Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh vận dụng định luật bảo toàn khối lượng trong giải toán hóa học cho học sinh lớp 8, 9 ở trường THCS an nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.12 KB, 20 trang )

1
MỤC LỤC
trang
Mục lục ........................................................................................................ 1
1. Phần mở đầu ............................................................................................ 2
1.1 lý do chọn đề tài ...................................................................................... 2
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
2. Phần nội dung........................................................................................... 4
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ................................................ 4
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................. 5
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề .............................................................................................................7
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường .................................................................. 17
3. Phần kiến nghị, kết luận .........................................................................18
3.1 Kết luận ...................................................................................................18
3.2 Kiến nghị .................................................................................................18
Tài liệu tham khảo .........................................................................................19
Danh mục ......................................................................................................20


2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình dạy học mơn Hố học, bài tập hố học là một phần rất
quan trọng trong hệ thống hoàn chỉnh các nội dung kiến thức hố học. Thơng
qua bài tập hố học, học sinh có cơ hội củng cố, mở rộng kiến thức hoá học, rèn
luyện và phát triển các thao tác tư duy.
Mơn hố học là mơn khoa học thực nghiệm có nhiều ứng dụng quan trọng


trong đời sống và trong sản xuất, là mơn học địi hỏi phải chính xác. Vì vậy, việc
hướng dẫn học sinh giải các bài tập hoá học là rất quan trọng và cần thiết, một
vấn đề mà lí luận dạy học hố học đã đề cập tới dạy học bằng giải bài toán, một
con đường nhận thức mới mẻ chuyển hoá từ cách nhận thức khoa học vào việc
dạy học ở nhà trường, hoạt động giải bài tập hoá học là một bộ phận hợp thành
của đa số các tiết dạy như nghiên cứu bài mới, luyện tập, thực hành hố học.
Q trình giảng dạy mơn Hóa học ở trường THCS, đặc biệt là trong q
trình ơn luyện học sinh giỏi các cấp, một trong những kiến thức cơ bản là định
luật bảo toàn khối lượng. Định luật bảo toàn khối lượng là một bằng chứng hiện
thực hoá về kiến thức hoá học, chứng minh rằng mọi vật thể trong tự nhiên đều
có nguồn gốc và khơng biến mất, rằng trong các q trình biến hố đó tổng
lượng chất ln ln khơng đổi. Trên cơ sở đó học sinh khơng cịn trừu tượng,
nặng nề về hệ thống kiến thức hoá học.
Đối với học sinh THCS thời lượng phân phối chương trình dành cho nội
dung định luật bảo tồn khối lượng chỉ có 1 tiết là q ít (Bài 15 – Hố học 8).
Qua việc ôn luyện học sinh giỏi nhiều năm bản thân Tôi nhận thấy định luật bảo
toàn khối lượng là một nội dung rất quan trọng liên quan đến hầu hết các bài
tính tốn theo PTHH, nút thắt của nhiều bài tốn tổng hợp lại ở chỗ vận dụng
định luật bảo toàn khối lượng để giải quyết bài toán. Học sinh chưa nhận ra
được dạng bài có áp dụng định luật, thường xuyên sử dụng nhầm lẫn giữa nội
dung với hệ quả của định luật. Từ thực tế đó địi hỏi học sinh phải có một kỹ
năng nhất định để nắm vững, vận dụng tốt định luật và các hệ quả vào tính tốn
khối lượng các chất, vào các dạng bài tổng hợp liên quan.
Trong thực tế giảng dạy cho thấy chưa có một hệ thống lý thuyết hố việc
tính tốn xoay quanh định luật bảo toàn khối lượng để làm nền tảng giúp giáo
viên và học sinh nghiên cứu vận dụng, từ đó việc nắm và vận dụng định luật của
học sinh cịn rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn, việc truyền đạt của giáo viên
chủ yếu mới ở nội dung định luật dựa vào chuẩn kiến thức và bài tập cũng ở
mức áp dụng trực tiếp định luật, do đó khi bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên mất
rất nhiều thời gian tìm tịi, thống kê, phân tích, tổng hợp dựa vào nhiều nguồn

thơng tin, tài liệu để hình thành hệ thống lý thuyết, bài tập làm giáo án giảng dạy
nên thời gian đầu tư, chất lượng bài soạn và chất lượng bồi dưỡng nội dung trên


3
cũng chưa đảm bảo... Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi tại trường cũng như đảm nhận công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi của huyện dự thi cấp Tỉnh nhiều năm, Tôi luôn trăn trở và đã mạnh dạn
nghiên cứu về vấn đề này.
Do vậy , Tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh vận dụng
định luật bảo toàn khối lượng trong giải tốn Hóa học cho học sinh lớp 8, 9
ở trường THCS An Nông, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” chỉ với một
mong ước giản đơn là giúp học sinh một phần nào đó giải quyết được các bài tập
theo chủ đề từ đó học trị của tơi sẽ u mơn Hố và sẽ giỏi mơn Hố đạt được
kết quả học tập tốt và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bài tập hố học là một trong những phần khơng thể thiếu trong mơn Hố
học, làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn
luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân áp dụng định luật bảo tồn khối lượng
có một vị trí quan trọng cho việc giải quyết các bài tập trong chương trình mơn
học. Nên mục tiêu của tơi khi làm đề tài này là giúp các em nhận biết được dạng
bài tập, nắm được các bước giải bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường THCS nói chung và
trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
Nhiệm vụ của đề tài
+ Khảo sát các bài tập trên lớp của học sinh trường THCS An Nông
huyện Triệu Sơn và học sinh trên lớp đội tuyển dự thi cấp tỉnh của huyện Triệu
Sơn khi nhận nhiệm vụ bồi dưỡng.
+ Thực trạng và phân tích thực trạng.
+ Đánh giá rút kinh nghiệm.

+ Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập áp
dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải quyết các bài tập theo chủ đề .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các bài tập và phương pháp giải bài tập áp dụng định luật bảo tồn khối
lượng trong chương trình THCS.
- Tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 8, 9
trường THCS An Nông, huyện Triệu Sơn và lớp đội tuyển dự thi học sinh giỏi
cấp Tỉnh của huyện Triệu Sơn,tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm.
- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát cách làm bài tập của học sinh.
- Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về
những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.


4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Định luật bảo toàn khối lượng được hai nhà khoa học Mikhail Vasilyevich
Lomonosov và Antoine Lavoisier khám phá độc lập với nhau qua những thí
nghiệm được cân đo chính xác, từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng.
Khi áp dụng các phương pháp định lượng nghiên cứu phản ứng hoá học, năm
1748 Lomonosov đã tìm định đề quan trọng này, Lomonosov trình bày định đề
như sau: "Tất cả những biến đổi xảy ra trong tự nhiên thực chất là nếu lấy đi bao
nhiêu ở vật thể này, thì có bấy nhiêu được thêm vào ở vật thể khác. Như vậy, nếu
ở đây giảm đi bao nhiêu vật chất, thì sẽ có từng ấy vật chất tăng lên ở chổ khác".
Năm 1789, nhà hóa học người Pháp Antoine Lavoisier qua rất nhiều các thí
nghiệm định lượng chính xác đã rút ra kết luận rất quan trọng trong khoa học, đó
chính là định luật bảo toàn khối lượng và được phát biểu như sau:

“ Trong
một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối
lượng của các chất tham gia phản ứng”.
Để giải thích tính khoa học của định luật nhiều nhà hóa học đã dựa vào sự
kết hợp của lý thuyết về cấu tạo chất, liên kết hoá học và cấu tạo nguyên tử.
Ngoại trừ các phản ứng hạt nhân, khơng có phản ứng hố học nào làm mất đi
hay xuất hiện nguyên tố lạ mà trong phản ứng hố học chỉ có sự thay đổi liên kết
giữa các nguyên tử trong phân tử, sự thay đổi này chỉ liên quan đến các eletron
còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố được giữ nguyên và khối lượng của các
ngun tử khơng đổi vì thế tổng khối lượng các chất được bảo tồn. Đó chính là
bản chất, là cơ sở của định luật bảo tồn khối lượng.
Ví dụ: Trong phản ứng của khí hiđro và khí oxi liên kết giữa các nguyên
tử thay đổi được mô phỏng như sau:

trước phản ứng(a),
trong phản ứng (b)
sau phản ứng (c)
Trong phản ứng số lượng nguyên tử từng nguyên tố không thay đổi dẫn
đến xuất hiện hệ số trên PTHH làm cở sở cho việc cân bằng PTHH và số phân
tử các chất trong phản ứng luôn tuân theo một tỷ lệ nhất định.
Từ định luật bảo tồn khối lượng cho phép tính khối lượng của chất, thường là
khối lượng 1 chất hoặc 1 dạng chất trong phản ứng. [ I , II ]


5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a.Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, ban ngành
huyện Triệu Sơn.

- Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn hố học đã và đang
đổi mới và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương
pháp dạy học.
- Chương trình sách giáo khoa hố học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ mơn hố học
cho học sinh. Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động
sáng tạo tìm tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
- Năm học 2018- 2019 được sự quan tâm của các cấp, trường THCS An
Nông được đầu tư xây dựng và cơng nhận đạt chuẩn quốc gia. Nhờ đó, cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học được đáp ứng cho nhu cầu dạy học của thầy
và trò
* Khó khăn:
- Đối với học sinh trung học cơ sở thì chương trình học nặng về cả số mơn
học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Mơn Hố học cũng thế kiến thức nhiều
mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập
nào.
- Học sinh chưa có kỹ năng nhận ra được dạng bài tốn có áp dụng định
luật, thường xuyên sử dụng nhầm lẫn giữa nội dung với hệ quả của định luật và
chủ yếu là sử dụng nội dung định luật nên chỉ giải quyết được một số ít ỏi các
bài tốn áp dụng trực tiếp định luật và thực sự gặp khó khăn trong bài tốn tổng
hợp có vận dụng định luật bảo tồn khối lượng.
- Thời lượng phân phối chương trình và lượng bài tập dành cho nội dung
định luật bảo toàn khối lượng là q ít, vẫn cịn số nhỏ giáo viên xem nhẹ chưa
đầu tư đúng mức thời lượng và chất lượng nội dung, chưa chú ý đến việc xây
dựng kỹ năng vận dụng định luật so với yêu cầu chất lượng bồi dưỡng học sinh
giỏi liên quan đến định luật bảo toàn khối lượng.
- Trường chỉ có một giáo viên dạy mơn hố học trên khối 8, 9 rất khó cho
việc giảng dạy và dự giờ rút kinh nghiệm.
b.Thành công – hạn chế
- Thành cơng: Đa số các em vẫn thích học mơn Hố và cố gắng chăm học

mơn hố. Học sinh vẫn nhớ được một số dạng bài tập cơ bản và biết vận dụng để
giải.
- Hạn chế: Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và
không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Học sinh nông thôn nên cũng


6
khơng có nhiều thời gian cho việc học, tài liệu học tập giường như khơng có,
chủ yếu là sách giáo khoa nên thường học rất kém mơn Hố.
c. Mặt mạnh – mặt yếu
- Mặt mạnh: Đa số các em học sinh chăm ngoan và có ý thức học tập, chịu
khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới, một số ít em cịn tham
khảo nhiều loại sách, mạng internet và rèn luyện làm bài tập.
- Mặt yếu: Đa số các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy
móc khơng tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tịi sáng tạo.
d. Các ngun nhân, các yếu tố tác động
- Lượng kiến thức mơn hố 8, 9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là
dạy lý thuyết, có q ít tiết luyện tập làm bài tập.
- Hồn cảnh gia đình học sinh cịn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến
việc học hành của con em.
- Ý thức học tập của các em chưa cao.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Đưa ra được các phương pháp giải bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
truyền đạt tới học sinh để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập liên quan đến định luật
bảo toàn khối lượng nào cũng biết nhận dạng và nhớ để làm.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Ở đề tài này tôi tập trung giới thiệu một số kỹ năng góp phần giải quyết các khó
khăn, mâu thuẩn khi áp dụng định luật.

- Bước 1: Xây dựng và cung cấp đây đủ, có hệ thống các kiến thức về
định luật và hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng. Giới thiệu từng nội dung,
hệ quả, giới thiệu đến đâu có phân tích, giải thích và chứng minh đến đó.
Theo chuẩn kiến thức mơn Hố học về cơ bản có các nội dung chính sau:
- Nội dung định luật: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các
chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
- Hệ quả của định luật:
+ Hệ quả 1: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất sau
phản ứng bằng tổng khối lượng các chất trước phản ứng đó.
+ Hệ quả 2: Trong một phản ứng hoá học, khối lượng từng nguyên tố
được bảo toàn.
- Bước 2: Xây dựng và cung cấp đầy đủ, có hệ thống, lý thuyết hố việc
tính tốn xoay quanh nội dung và hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.
Cụ thể hóa định luật: Trong phản ứng tổng quát: A + B → C + D, với
lượng A, B tham gia là a (g), b (g) và lượng C là c (g), lượng D chưa biết là x (g)
sẽ được xác đinh theo định luật bảo toàn khối lượng: a + b = c + x


7
nên x = a + b – c. Xác định tìm x.
- Bước 3: Đưa ra các dạng bài tập cụ thể theo mức độ tăng dần nhằm
giúp học sinh hiểu rõ bản chất của định luật bảo toàn khối lượng, áp dụng cụ
thể từng nội dung, hệ quả trên, thơng qua đó cũng cố lý thuyết, xây dựng cách
áp dụng và rút ra các lưu ý khi áp dụng.
Dạng 1: Áp dụng trực tiếp định luật bảo toàn khối lượng trong tính
tốn khối lượng các chất trong phản ứng hóa học hoặc giải thích các hiện
tượng
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
Đối với dạng bài tập tính tốn, áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, sau
khi học sinh học xong dạng bài tập tính theo phương trình hóa học các em dễ bị

ngộ nhận áp dụng định luật bảo tồn khối lượng khó hơn vì muốn tính được khối
lượng của một chất cần biết khối lượng của các chất khác cịn lại trong phản ứng
hóa học. Giáo viên cần phân tích để học sinh thấy được lợi ích của định luật bảo
toàn khối lượng, đặc biệt là là áp dụng cho nhiều phản ứng hóa học.
b. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Đốt cháy hết 9 gam kim loại Magie (Mg) trong khơng khí thu
được 15 gam hợp chất magie oxit MgO. Biết rằng magie cháy là phản ứng với
oxi O2 trong khơng khí.
a. Viết cơng thức về khối lượng của phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng khí Oxi đã phản ứng.
(Trích bài tập 3 SGK hóa học 8 trang 54).
Bài giải
a. Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có: mMg + mO = mMgO
2

b. khối lượng oxi phản ứng là: mO = mMgO − mMg = 15 − 9 = 6( g )
Ví dụ 2: Giải thích tại sao khi nung mẩu đá vôi, khối lượng chất rắn sau
khi nung lại giảm đi, còn nung một mẩu đồng, khối lượng chất rắn sau khi nung
lại tăng lên.
(Trích sách bài tập hóa học 8)
Bài giải
Khi nung mẫu đá vôi:
t0
PTHH:
CaCO3 →
CaO + CO2
Áp dụng định luật bảo tồn ta có:
2

mCaCO3 = mCaO + mCO2 ⇒ mCaO = mCaCO3 − mCO2 < mCaCO3


Vậy khối lượng chất rắn sau khi nung bị giảm đi.
Khi nung mâu kim loại Cu
t0
PTHH:
2 Cu + O2 →
2CuO
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có: mCu + mO = mCuO > mCu
2


8
Vậy sau khi nung mẫu kim loại đồng, khối lượng sẽ tăng lên.
Ví dụ 3: Đốt cháy hồn tồn a (gam) hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B đều
hố trị II thì thu được b (gam) hỗn hợp Y gồm 2 oxit tương ứng. Hãy viết biểu
thức tính khối lượng oxi cần dùng theo a, b ?
(Trích sách 400 bài tập hóa học 8- Ngơ Ngọc An)
Bài giải
t0
PTHH: 2A + O2 → 2AO
(1)
t0
2B + O2 → 2BO
(2)
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng, ta có:
mO (tham gia ở 1) + mA = mAO
(3)
2

mO2 (tham gia ở 2) + mB = mBO


(4)

Cộng (3) với (4), ta được: mO + mX = mY ⇒ mO = mY – mX = b – a (gam)
⇒ Lưu ý: Định luật cũng được áp dụng đồng thời cho nhiều phản ứng.
Ví dụ 4: Hoà tan hết 11 (g) hỗn hợp X gồm Fe và kim loại A có hố trị n
vào dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 8,96 lít khí ở ĐKTC và dung dịch Y.
Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch Y ?
(Trích đề thi HSG 2011 - huyện Triệu Sơn)
Bài giải
PTHH: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
(1)
2A + 2nHCl → 2ACln + nH2
(2)
2

2

8,96

Theo (1) và (2): nHCl = 2 nH = 2 . 22,4 = 0,8mol
2

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mX + mHCl (tham gia pư) = mmuối + mH

2

⇒ mMuối = mX + mHCl (tham gia pư) – mH 2 = 11 + 0,8 . 36,5 – 0,4 . 2 = 39,4 (g)

Vậy m = 39,4 (gam)

c. Một số bài tập tự giải [VI ,V ,VIII ]
Bài tập 1: Oxi hoá hết 1,26(g) hỗn hợp X gồm kim loại A(II) và B(III) thu
được 2,22(g) oxit tương ứng. Tính thể tích khơng khí cần dùng ở ĐKTC ?
(Đáp số:Vkk = 3,36 lít )
Bài tập 2: Cho luồng khí hiđro đi qua ống thuỷ tinh chứa 20 g bột đồng
(II) oxit ở 400 0C. Sau phản ứng thu được 16,8 g chất rắn A.
a. Tính thể tích khí hiđro tham gia phản ứng trên ở đktc ?
b. Tính hiệu suất của phản ứng trên ?
(Đáp số: VH = 4,48 lít và H = 80%)
Bài tập 3: Hoà tan hết 7,9(g) hỗn hợp X gồm Mg, Al, Fe vào ddHCl dư
sau phản ứng thu được 6,72(lít) khí ở ĐKTC.
a.Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch sau phản ứng ?
b.Tính thành phần % theo khối lượng tùng chất trong X, biết tỉ lệ số nguyên
2


9
tử Fe so với Mg là 1: 2.
(Đáp số: mmuối = 29,2 gam và 30,38%Mg, 34,18%Al, 35,44%Fe )
Bài tập 4: (3,5đ) Để khử hoàn toàn 47,2 gam hỗn hợp CuO, Fe 2O3, Fe3O4
cần dùng V lít khí H2 (ở đktc) sau phản ứng thu được m gam kim loại và 14,4
gam nước.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra ?
b. Tính giá trị của m và V ?
(Đáp số : V= 17,92 lít, m = 34,4 g)
Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp các kim loại Mg, Cu, Zn, Fe
thu được 74.5 gam X gồm hỗn hợp 3 oxit của sắt và các oxit của các kim loại
tương ứng. Để hòa tan hết hỗn hợp oxit cần dùng 600 ml dung dịch H 2SO4 2M.
Xác định giá trị m.
(Đáp số : m = 55,3 g )

Dạng 2: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và các hệ quả vào tính
các bài tốn liên quan đến dung dịch
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
Đối với dạng bài tập liên quan đến dung dịch có áp dụng định luật bảo
tồn khối lượng, thơng thường chúng ta áp dụng định luật bảo tồn khối lượng
để tính khối lượng dung dịch sau phản ứng. Giáo viên cần lưu ý sinh một số
điểm sau:
- Khi tính khối lượng dung dịch phải tính cả khối lượng dung dịch chất
tham gia.
Ví dụ: NaOH + HCl → NaCl + H2O
Khi đó định luật bảo toàn khối lượng được viết như sau:
mddNaOH + mddHCl = mdd sau phản ứng
Học sinh dễ mắc sai lầm: m NaOH + mHCl = mdd sau phản ứng
- Khi sản phẩm có chất rắn hoặc chất khí bay ra thì khối lượng dung dịch
sau phản ứng bằng tổng khối lượng ban đầu trừ đi khối lượng chất khí hoặc chất
rắn (có cả 2 thì trừ cả 2)
Ví dụ: Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Khi đó: mZn + mddHCl = mdd sau phản ứng - mH
2

Học sinh dễ mắc sai lầm: mZn + mHCl = mdd sau phản ứng - mH
- Khi chất tham gia có chất rắn mà khơng tan hết thì khi tính khối lượng
dung dịch chỉ tính phần khối lượng chất rắn phản ứng, vì chất rắn dư khơng đi
vào dung dịch.
Ví dụ: CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Khi CaCO3 dư: mCaCO phản ứng + m dd HCl = m dd sau p/ư - mCO
2

3


2

Học sinh dễ mắc sai lầm: mCaCO + m dd HCl = m dd sau p/ư - mCO
3

2


10
(Khơng trừ phần khối lượng CaCO3 dư)
c. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ1: Cho 10 gam hỗn hợp X gồm Cu và kim loại M hoá trị II vào 100
gam dung dịch HCl 18,25%, sau phản ứng thu được 4,48 lít khí H 2 (đktc) và cịn
lại 5,2 gam chất rắn không tan.
a. Xác định kim loại M đã dùng.
b. Tính nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch sau phản ứng.
( Trích đề thi HSG cấp huyện năm 2011-2012)
Bài giải
18,25

a) m HCl = 100 .18,25% = 18,25 ( g ) ; ⇒ n HCl = 36,5 = 0,5 ( mol ) ;
nH 2 =

4,48
= 0,2 ( mol )
22,4

M + 2HCl → MCl2 + H2 ↑
0,2
0,4

0,2
0,2 (mol)
- Theo PTHH ta có: nHCl(p/ư) = 2nH = 2.0,2 = 0,4 ( mol ) < nHCl(ban đầu) => HCl dư
Vậy kim loại M phản ứng hết.Chất rắn không tan chỉ có mình Cu.
Vậy mCu = 5,2g ⇒ m M = 10 − 5,2 = 4,8 ( g )
- Theo PTHH ta có: nM = nH = 0,2 ( mol )

- PTHH:

2

2

4,8

=> M = 0,2 = 24( g ) .
Vậy M là kim loại Mg.
b) Dung dịch sau phản ứng gồm MgCl2 và HCl dư.
mMgCl = 0,2 .95 = 19 ( g ) ; mHCl ( du ) = (0,5 − 0,4).36,5 = 3,65 ( g )
- Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
2

mdd sau p / u = mMg + mddHCl − mH 2 = 4,8 + 100 − 0,2.2 = 104,4 ( g )

⇒ C %( MgCl2 ) =

19
3,65
.100% ≈ 18,2% ; C %( HCl du ) =
.100% ≈ 3,5%

104,4
104,4

Ví dụ 2: Trên hai đĩa cân A, B có hai cốc đựng hai dung dịch: HCl (đĩa
cân A), H2SO4 (đĩa cân B). Điều chỉnh lượng dung dịch ở hai cốc để cân ở vị trí
thăng bằng. Cho 1,15g kim loại Na vào cốc A. Để cân về vị trí cân bằng cần cho
bao nhiêu gam kim loại Mg vào cốc B.
(Trích đề thi HSG 9 cấp huyện năm học 2014 – 2015 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Phương trình hóa học:
Cốc A: 2Na + 2HCl → 2NaCl + H2↑
(1)
Cốc B:
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑
(2)
Gọi x là khối lượng của kim loại Mg cần cho vào cốc B.


11
Để cân vẫn ở vị trí thăng bằng sau phản ứng thì độ tăng khối lượng ở cốc
A và cốc B phải bằng nhau. Khi đó ta có:

m Na − m H 2 (1) = m Mg − m H 2 ( 2 ) ⇔ 1,15 − 1,15.2 = x − x .2
23.2

24

Giải phương trình ta được x = 1,2 (g)
Vậy khối lượng của kim loại Mg cần cho vào cốc B là 1,2 gam
Ví dụ 3: Hịa tan 14,2g hỗn hợp A gồm MgCO 3 và muối cacbonat của

kim loại R bằng lượng vừa đủ dung dịch HCl 7,3% thu được dung dịch D và
3,36 lít khí CO2 (ở đktc). Thêm 32,4g nước vào dung dịch D được dung dịch E.
Nồng độ của MgCl2 trong dung dịch E là 5%. Xác định kim loại R và thành
phần % theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp A.
(Trích đề thi HSG vòng loại 2 dự tỉnh năm học 2014 – 2015 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Gọi a và b lần lượt là số mol của MgCO3 và R2(CO3)x có trong hỗn hợp A.
(a, b >0; x∈ N*)
PTHH: MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + H2O + CO2 ↑ (1)
a
2a
a
a
(mol)
R2(CO3)x + 2xHCl → 2RClx + xH2O + xCO2↑ (2)
b
2bx
2b
bx (mol)
3,36

Ta có : nCO = a + bx = 22, 4 = 0,15 mol (I)
⇒ n HCl = 2nCO = 0,3 (mol)
Dung dịch D gồm MgCl2 và RClx.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2

2

0,3.36,5.100

m D = m A + mddHCl − mCO = 14,2 +
- (0,15.44) = 157,6 (g)
2
7,3

mE = 157,6 + 32,4 = 190 (gam)
Ta có: C%( MgCl2 trong E) =

95a
⋅ 100% = 5%
190

Giải ra được: a = 0,1 (mol); Thay a = 0,1 vào (I) ta được b =
Ta có : 0,1.84 +


0, 05
(mol)
x

0, 05
(2R+60x) =14,2
x

R = 28x chỉ có x = 2 , R = 56 là thỏa mãn.
Vậy R là Fe
Thành phần % các chất trong hỗn hợp A là:
%mMgCO3 =

8,4

.100% ≈ 59,15% ; %m FeCO3 = 100% − 59,15% ≈ 40,85%
14,2

Ví dụ 4: Trộn 300 gam dd H2SO4 7,35% với 200 gam dd HCl 7,3% thu
được dd X.


12
a. Tính nồng độ phần trăm các chất của dung dịch X.
b. Cho 8,7 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe hòa tan vừa đủ trong 250 gam
dung dịch X trên tạo ra dung dịch Y và V lít khí hiđro. Tính V (ở đktc), tính khối
lượng hỗn hợp muối có trong dd Y và khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn
hợp ban đầu.
(Đề khảo sát đội dự tuyển HSG huyện Triệu Sơn 2017-2018)
Bài giải
300.7,35
200.7,3
= 22,05( gam) ; m HCl =
= 14,6( gam)
100
100
= mddH 2 SO4 + mddHCl = 300 + 200 = 500( gam)

a. m H SO =
2

mddX

4


C % H 2 SO4 =

22,05
14,6
⋅ 100% = 4,41% ; C % HCl =
⋅ 100% = 2,92%
500
500

b. Trong 250 gam dung dịch X có:
250.4,41
11,025
= 11,025( gam) => n H 2 SO4 =
= 0,1125(mol )
100
98
7,3
250.2,91
=
= 7,3( gam)
=> n HCl = 36,5 = 0,2(mol )
100

m H 2 SO4 =
m HCl

Mg + 2HCl


→


MgCl2 + H2

(1)

Mg + H2SO4


→

MgSO4 + H2

(2)

Fe


→

FeCl2

+ H2

(3)

→ FeSO4 + H2
Fe + H2SO4 
Theo PTHH (1), (2), (3) và (4) ta có

(4)


PTHH:

+ 2HCl

n H 2 = n H 2 SO4 +

1
n HCl = 0,1125 + 0,1 = 0,2125(mol ) => V H 2 = 0,2125.22,4 = 4,76(l )
2

Áp dụng ĐLBTKL cho phản ứng (1), (2), (3) và (4)
mY = mhhkimlo¹i + mH 2 SO4 + mddHCl − m H 2 = 8,7 + 11,025 + 7,3 − 0,425 = 26,6( gam)

Đặt x, y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x,y>0)
24 x + 56 y = 8,7
 x = 0,1
= >
 x + y = 0,2125
 y = 0,1125

Ta có hệ pt: 

mMg = 0,1.24 + 2,4 gam; mFe = 0,1125.56 = 6,3 gam
c. Một số bài tập tự giải [VI ,V ,VIII ]
Bài tập 1: Đặt cốc A đựng dung dịch HCl và cốc B đựng dung dịch
H2SO4 loãng vào 2 đĩa cân sao cho cân ở vị trí cân bằng. Sau đó làm thí nghiệm
như sau:
- Cho 11,2g Fe vào cốc đựng dung dịch HCl.
- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.

Khi cả Fe và Al đều tan hồn tồn thấy cân ở vị trí thăng bằng. Tính m ?
(Đáp số: m = 12,15 gam )


13
Bài tập 2: Hoà tan hoàn toàn 5,5g hỗn hợp gồm Al và Fe bằng dung dịch
HCl 14,6% thu được 4,48 lít hiđro (đo ở đktc).
a- Tính thành % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b- Tính nồng độ % các muối có trong dung dịch sau phản ứng
(Đáp số: % Fe: 50,91, % Al = 49,09 C%(AlCl3)= 12,7%, C%(FeCl2)= 6,04%)
Bài tập 3: Cho 1,08 gam một kim loại A chưa rõ hóa trị tác dụng với 100
gam dung dịch H2SO4 9,8%, sau phản ứng thu được dung dịch B và 1,344 lít khí
H2 (đktc).
a. Xác định kim loại A.
b. Tính nồng độ phần trăm của chất tan trong dung dịch B.
(Đáp số: a. Al b. C% Al2(SO4)3 = 6,77%; C% H2SO4 dư = 3,88%)
Bài tập 4: Cho a gam hỗn hợp gồm 2 kim loại A và B (chưa rõ hoá trị) tác
dụng hết với dd HCl ( cả A và B đều phản ứng). Sau khi phản ứng kết thúc,
người ta chỉ thu được 67 gam muối và 8,96lít H2 (ĐKTC). Tính a ?
(Đáp số a = 38,6 gam)
Dạng 3: Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng và các hệ quả vào bài
tốn lập cơng thức hóa học
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
Đối với dạng bài tập vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để lập cơng
thức hóa học của chất, thường là áp dụng định luật bảo tồn ngun tố.
- Tìm cơng thức hóa học khi biết thành phần của nguyên tố, ta thường tính
khối lượng các ngun tố thơng qua đơn chất, hoặc hợp chất chứa chúng (VD1).
- Tìm cơng thức của oxit sắt ta thường vận dụng định luật bảo tồn
ngun tố tìm khối lượng sắt, khối lượng oxi, xác định được oxit sắt (VD 2).
- Đối với việc tìm cơng thức hóa học của chất thơng qua tìm M, nếu đề

bài cho số mol chất, ta áp dụng định luật bảo tồn khối lượng để tìm khối lượng
của chất, từ đó tính được M và suy ra ngun tố hoạc cơng thức hóa học (VD3).
b. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Đốt cháy hồn tồn 2,2 gam hợp chất hữu cơ A thu được 6,6 gam
CO2 và 3,6 gam H2O. Biết khối lượng mol phân tử của A là 60 gam/mol. Tìm
cơng thức phân tử của A và viết công thức cấu tạo của A biết A làm quỳ tím hóa
đỏ.
(Trích đề sách nâng cao bài tập mơn Hóa 9- Nguyễn Xn Trường)
Bài giải
6,6
= 0,15mol ⇒ nC = 0,15mol ⇒ mC = 0,15.12 = 1.8( g )
44
3,6
n H 2O =
= 0,2mol ⇒ n H = 2n H 2O = 0,2mol ⇒ m H = 0,2( g )
18
⇒ mO = 2,2 − (1,8 + 0,2) = 0,2( g )

Ta có: nCO =
2


14
Gọi CTDC là CxHyOz ( x,y,z ∈ N*)
Ta có:

12 x
y 16 z 60
=
=

=
1,8 0,2 0,2 2,2

=> x=2; y=4; z=2
Vậy CTPT là C2H4O2
Cơng thức cấu tạo: CH3- COOH
Ví dụ 2: Khử 11,6 gam một oxit sắt chưa biết bằng H 2 nung nóng dư.
Chất rắn thu được sau phản ứng khử được hịa tan bằng axit H2SO4 lỗng thốt
ra 3,36 lít hiđro(Đktc). Tìm cơng thức oxit sắt đã dùng.
(Trích đề thi HSG vòng loại 1 dự tỉnh năm học 2015 – 2016 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Gọi cơng thức hóa học của oxit sắt là FexOy ( x,y ∈ N*)
t0
PTHH:
FexOy + yH2 →
xFe + yH2O (1)
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (2)
n H 2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)

Theo PTHH (2): nFe= nH = 0,15 mol ⇒ mFe = 0,15.56 = 8,4 gam
2

mO trong Fex O y = 11,6 – 8,4 = 3,2 gam
mFe 56 x 8.4
x 3
Ta có: m = 16 y = 3.2 Giải ra ta được: y = 4 . Chọn x = 3, y= 4.
O
Vậy cơng thức oxit sắt là Fe3O4.
Ví dụ 3: Cho 11,6g một oxit kim loại phản ứng vừa đủ với 4,48 (lít) khí
H2 ở đktc thu được kim loại A. Hồ tan hết lượng A trên vào dung dịch HCl dư

thì thu được 3,36 lít khí ở đktc. Xác định A và oxit ban đầu.
(Trích đề khảo sát HSG dự tỉnh năm học 2017 – 2018 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Gọi oxit là AxOy, hoá trị của A trong muối là n ( x,y,n ∈ N*)
t0
PTHH: AxOy + yH2 →
xA + yH2 O
(1)
2A + 2nHCl 
(2)
→ 2ACln + nH2

Theo PTHH (1) nH O = nH = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Áp dụng định luật BTKL cho (1), ta có:
mOxit + mH = mR + mH O ⇔ 11,6 + 0,2 . 2 = mR + 0,2 . 18 ⇒ mR = 8,4 (g)
2

2

2

2

Mặt khác ở (2): nH = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
2

2
n

Theo phương trình (2): nA = . nH =

Ta có bảng xét sau:
n
A
Kết luận

1
28
loại

2

2.0,15
8,4
⇒ A=
.n = 28n
n
3

2
56
Fe

3
84
loại


15
Suy ra n = 2; A = 56. Vậy A là Fe.
Có nA = 8,4 : 56 = 0,15 (mol)

Theo PTHH (1):

n
x
0,15 3
= A =
=
y nH 2O 0,2 4 .

Vậy oxit ban đầu là Fe3O4.
c. Bài tập tự giải [ III ,VI , VII ,VIII ]
Bài tập 1: Dùng 1,568(lít) khí CO để phản ứng với 4(g) một oxit kim loại
ở nhiệt độ thích hợp. Sau khi phản ứng kết thúc thu được kim loại A và hỗn hợp
khí X. Tỷ khối của X so với khí hiđro là 19. Hoà tan hết lượng A trên vào ddHCl
dư thu được 1,12(lít) khí. Xác định oxit ban đầu ? Các khí đo ở đktc.
(Đáp số: Fe2O3)
Bài tập 2: Hoà tan hoàn toàn 6,4 gam hỗn hợp bột gồm Fe và một oxit
sắt FexOy bằng dung dịch axit HCl thì thu được 2,24 lít khí (đktc). Nếu đem 3,2
gam hỗn hợp trên khử bởi khí H2 thì thu được 0,1 gam nước.
a. Viết các phương trình hóa học.
b. Xác định cơng thức phân tử của sắt oxit.
(Đáp số: FeO)
Bài tập 3: Cho một dịng khí hiđrơ dư qua 4,8 gam hỗn hợp CuO và một
oxit sắt nung nóng thu được 3,52 gam chất rắn. Đem chất rắn đó hịa tan trong
axit HCl dư thu được 0,896 lit khí(đktc).
a. Xác định khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp.
b. Xác định công thức phân tử oxit sắt
(Đáp số: Fe2O3)
Bài tập 4: Hịa tan hồn toàn 8,56 gam một muối clorua vào nước thu
được 200 ml dung dịch Y. Lấy 25 ml dung dịch Y đem tác dụng với dung dịch

AgNO3 dư thu được 2,87 gam muối kết tủa trắng. Tìm cơng thức hóa học của
muối clorua đã dùng.
(Đáp số: NH4Cl)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để kiểm chứng hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm và khả năng giải bài
tập của học sinh tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm như sau:
* Đối với bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường sở tại (THCS An Nông):
Bước 1: Lấy 1 nhóm học sinh gồm 5 em HS lớp 8; 1 nhóm 5 em HS lớp 9
làm thực nghiệm, trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản về định luật bảo toàn khối
lượng, cũng như tài liệu giáo khoa, một số sách tham khảo như: sách bài tập Hóa
học 8,9; sách 400 bài tập hóa học 8,9 của Ngơ Ngọc An...
Bước 2: Tiến hành ra đề, kiểm tra với các dạng bài tập áp dụng định luật
bảo toàn khối lượng. Thu kết quả và xử lý thông tin.


16
Bước 3: Tiến hành dạy cách nhận dạng, phân loại và định hướng cách giải
từng dạng của bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng như sáng kiến đã
trình bày
Bước 4: Ra một đề có nội dung và chất lượng tương đương với đề trước
và có 30% nâng cao hơn, chấm và xử lý kết quả.(Đề thi tương đương mức độ đề
HSG cấp huyện)
Kết quả thực nghiệm sư phạm thu được như sau:
Lần
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém

TS
kiểm
(9,0-10)
(7,0-8,9)
5,0-6,9
(2,6-4,9)
(0-2,5)
HS
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
tra
Lần 1
10
0
0.0
2
20
6
60
2
20
0
0.0
Lần 2
10
5
50

2
20
3
30
0
0.0
0
0.0
Bước 5: Tách lớp 8 và lớp 9 riêng, sau đó cho ơn luyện HSG theo chương
trình cấp học, vận dụng kiến thức đã học vào giải các đề thi học sinh giỏi theo
cấp học.
Kết quả đạt được năm học 2020-2021 khi áp dụng đề tài của nhóm học
sinh giỏi của trường THCS An Nơng:
- Kết quả kì thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 9 năm học 2020-2021: 2/2 em
đạt giải (1 giải ba + 1 giải khuyến khích).
- Kết quả kì thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 8 năm học 2020-2021: 2/3 em
đạt giải (1 giải nhất + 1 giải khuyến khích).
* Đối với học sinh đội dự tuyển HSG dự thi cấp tỉnh của huyện:
Sau khi nhận nhiệm vụ bồi dưỡng lớp đội dự tuyển HSG dự thi cấp tỉnh
của huyện, Tôi cũng đã làm và thực hiện các bước tương tự như ở trường.
Kết quả đạt được năm học 2020-2021 khi áp dụng đề tài của lớp học sinh
giỏi của đội dự tuyển HSG dự thi cấp tỉnh của huyện: 1 giải nhì + 1 giải ba + 2
giải khuyến khích.
* Đối với học sinh đại trà của trường THCS An Nông:
Khảo sát ban đầu:
Lớp thử nghiệm

Lớp
Học lực


8A

9A

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Giỏi
Khá
TB

1
5
16

3,1
15,6
50

2
5
21

5
12,5

52,5

Yếu

10

31,3

12

30

Khảo sát sau khi áp dụng đề tài:


17
Lớp
Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu

Lớp thử nghiệm
8A
Số lượng
Tỉ lệ %
6
18,75
10

31,25
12
3 7,5
4
1 2,5

9A
Số lượng
10
17
10
3

Tỉ lệ %
25
42,5
25
7,5

Từ bảng trên ta có thể thấy với lớp thử nghiệm sau khi áp dụng đề tài thì tỉ
lệ học sinh giỏi, khá cao hơn, ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học
sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể
rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và học sinh có sự đam mê trong mơn
học, cảm thấy u thích mơn học, cụ thể mỗi giờ vào dạy tâm lí các em đều thấy
thoải mái và thích học, biểu hiện tích cực trong các hoạt động học tập lĩnh hội
kiến thức. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường về chất
lượng đại trà cũng như công tác bồi dươngc học sinh giỏi.
- Thông qua việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, bản thân Tơi cũng đã
tìm hiểu, hiểu rõ bản chất nội dung cũng như hệ quả của định luật bảo toàn khối
lượng, áp dụng thành thạo dạng bài tập có liên quan đến định luật bảo tồn khối

lượng.
- Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con
đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo
hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến
khó.
- Nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bản thân cũng rút ra
được nhiều kinh nghiệm trong việc phân dạng bài tập hóa học và định hướng
phương pháp giải tốn cho học sinh trong cơng tác giảng dạy tại trường THCS,
đóng góp một phần nhỏ bé cơng sức, tư liệu tham khảo cho học sinh và các bạn
đồng nghiệp về dạng bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


18
3.1- Kết luận.
- Từ kết quả và kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải dạng bài tập áp dụng
định luật bảo toàn khối lượng giúp ta rút ra nhận xét: Làm tốt việc phân dạng và
định hướng phương pháp giải toán cho học sinh là cơ sở vững chắc để nâng cao
chất lượng dạy và học mơn hóa nói chung và kỹ năng giải bài tập hóa học nói
riêng.
- Từ sáng kiến kinh nghiệm kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải dạng
tốn áp dụng định luật bảo tồn khối lượng tôi nhận thấy học sinh đã hiểu rõ bản
chất của định luật bảo toàn khối lượng và các hệ quả. Từ đó áp dụng được vào
những dạng bài tập có liên quan đến định luật bảo toàn khối lượng, cũng như rút
ra những kinh nghiệm cho cá nhân trong việc phân dạng và định hướng phương
pháp giải toán cho các dạng bài tập hóa học khác.
3.2. Kiến nghị
- Vì thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực của bản thân còn nhiều hạn
chế, song khi triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm thì được các em đón

nhận và tiếp thu tốt. Vì vậy tơi mong rằng q thầy cơ và các em học sinh sẽ đón
nhận và tiếp tục nghiên cứu để nội dung của đề tài ngày một hoàn thiện hơn,
ứng dụng rộng rãi hơn.
- Các cấp quản lí hàng năm cần chọn ra những sáng kiến kinh nghiệm thật
sự có chất lượng, khả năng ứng dụng cao để tổ chức hội thảo và triển khai ứng
dụng trên địa bàn. Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề để cán bộ giáo viên có
dịp giao lưu, trao đổi và học hỏi chun mơn lẫn nhau.
Vì thời gian có hạn, năng lực bản thân còn nhiều hạn chế, lại trong một
phạm vi nhỏ hẹp nên chắc chắn sáng kiến kính nghiệm cũng khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ q thầy cơ, độc giả và
các em học sinh để tơi ngày càng hồn thiện sáng kiến của mình.
Mọi đóng góp của q độc giả xin gửi về qua Email:
ĐT: 0948072445
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2021
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Thị Hằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO


19
Tên tài liệu tham khảo
Chuẩn kiến thức kỹ năng môn hố trung học cơ sở 8,9.
Sách giáo khoa hóa học 8, hoá học 9
Sách bài tập hoá học 8,9

Đề thi HSG cấp huện, cấp tỉnh các năm.
400 bài tốn Hóa học lớp 9 - Ngơ Ngọc An.
Bài tập Hố học nâng cao 9 của Nguyễn Xuân Trường - NXB Giáo dục.
250 bài toán Hoá học chọn lọc - PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục
500 bài tập hóa học chuyên trung học cơ sở - Trần Trung Ninh
Tuyển tập phụ đạo, bồi dưỡng mơn Hóa học THCS của Lê Ngọc Tú NXB Thanh Hóa.
Mạng enternet.

DANH MỤC


hóa
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X


20
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hằng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS An Nông.

Cấp
Kết quả
đánh giá đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại xếp loại
1

2

3
4
5

6
7

Bồi dưỡng học sinh giỏi kỹ năng giải
nhanh bài toán lai 1,2 hay nhiều cặp tính
Cấp
trạng tương phản, sự tương tác giữa các
huyện
gen không alen.
Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi
môn sinh học 9, phần bài tập cơ sở vật
Cấp
chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử
huyện
và cấp độ tế bào.
Hướng dẫn học sinh phân dạng và và

giải bài tập đinh lượng mơn Hóa học 8 ở
Cấp
trương trình THCS
huyện
Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải
bài tập định lượng phần dung dịch ở
Cấp
trường THCS An Nông
huyện
Kinh nghiệm sử dụng hiện tượng thực
tiễn vào dạy học mơn Hóa học giúp tăng
Cấp
hứng thú học tập cho học sinh lớp 9 tại
huyện
trường THCS An Nông
Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
Cấp
cho học sinh khối 8,9 tại trường THCS.
huyện
Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
cho học sinh khối 8,9 tại trường THCS.

Cấp tỉnh

Năm học
đánh giá
xếp loại

B


2011-2012

A

2013-2014

C

2014-2015

B

2015-2016

B

2016-2017

A

2017-2018

C

2017-2018



×