Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài TOÁN QUANG HÌNH học NÂNG CAO DÀNH CHO học SINH KHÁ GIỎI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.57 KB, 16 trang )

1
MỤC LỤC

Trang

Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí thuyết.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Những biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài toán quang hình.
2.3.2. Một số phương pháp giải bài tốn quang hình
3. Kết quả
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.2. Kiến nghị

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2


3
3
3
14
15
15
15

I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài : PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TỐN QUANG HÌNH HỌC NÂNG CAO
DÀNH CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1: Lí do chọn đề tài:
Tốn quang hình trong mơn vật lý nâng cao vốn dĩ là một loại tốn hay, có
thể giúp học sinh đào sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy, rèn luyện tính kiên trì và cẩn
thận. Nó được xem là loại tốn khá phong phú về chủ đề và nội dung, về quan
điểm và phương pháp giải tốn. Vì thế tốn quang hình được xem là một phần


2
trọng điểm của chương trình Vật lý nâng cao đối với học sinh giỏi và thi vào 10
chuyên.
Song việc giải một bài tốn quang hình thường phải sử dụng rất nhiều kỹ

năng của mơn hình học như: Dựng hình, chứng minh, tính kích thước, tính số đo
góc và đặc biệt là các bài tốn cực trị của hình học. Cũng vì lẽ đó mà với học sinh
khi ơn tập thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10 chuyên thì phần quang hình học là
một phần khó.
Trên thị trường hiện nay thì sách tham khảo nâng cao về Vật lý rất ít, nội
dung cịn sơ sài, nhiều tài liệu trùng lặp, chưa có hệ thống. Đặc biệt là phần
qquang hình học, hơn thế nữa nội dung này lại được học ở cuối năm học lớp 9
nên thời gian để các em luyện là rất hạn chế, nhiều giáo viên cũng ít quan tâm đến
phần này. Vì vậy việc phân loại và nghiên cứu cách hướng dẫn giải các bài tập
quang hình học là một vaabs đề có ý nghĩa quan trọng. Nó góp phần giúp các giáo
viên có cơ sở để dạy tốt hơn các bài tập thuộc phần này. Qua đó chất lượng học
sinhh giỏi tốt hơn, học sinh có kiến thức vững vàng hơn khi thi vào các trường
chuyên.
Với những lý do trên tôi mạnh dạn viết sáng kiến này mong góp phần cho
cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao với đề tài “PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TỐN QUANG HÌNH HỌC NÂNG CAO DÀNH CHO HỌC SINH KHÁ
GIỎI” nhằm giúp học sinh giải bài tập quang hình học ở lớp 9 được tốt hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp giải bài tập Quang hình lớp 9 để giúp học sinh
nắm vững kiến thức, giải bài tập tốt nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng bài tập quang hình học nâng cao lớp 9.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra và tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở giả thuyết.
2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Môn Vật lý có
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại giữa các môn học khác. Việc tổ chức dạy
học Vật lý THCS cần rèn luyện cho học sinh đạt được:
+ Kỹ năng phân tích, xử lý các thơng tin và các dữ liệu thu được từ các
quan sát hoặc thí nghiệm.
+ Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý đơn
giản để giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống.
+ Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ
hay về bản chất của các hiện tượng vật lý.
+ Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý. Khối lượng
nội dung của tiết học Vật lý được tính tốn để có thời gian dành cho các hoạt
động tự lực của học sinh và đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các
vấn đề cần tìm hiểu.


3
- Tạo điều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết
vấn đề, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
- Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên
lớp.
+ Kĩ năng giải bài tập định tính và định lượng.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà
trường về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
- Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, chuyên đề, thay
sách giáo khoa, nắm được những thay đổi về phương pháp dạy học mơn Vật lí.
- Một số học sinh có ý thức tự học, tự phấn đấu tốt.

- Nội dung sách giáo khoa Vật lí biên soạn hợp lí, logic. Hầu hết các bài
học đều có dụng cụ thí nghiệm, giúp học sinh dễ dàng làm quen với các dụng cụ
thí nghiệm.
- Học sinh rất hứng thú khi làm thực hành thí nghiệm Vật lí.
2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó thì trong q trình nghiên cứu đề tài này cũng
gặp khơng ít khó khăn:
- Nhìn chung học sinh vẫn còn quen theo lối học thụ động gây tác động tiêu
cực cho việc áp dụng nghiên cứu đề tài.
- Ý thức học tập một số em còn kém, gây khơng ít khó khăn cho Giáo viên
trong q trình dạy học.
- Là môn học không dự thi THPT nên học sinh chưa thật sự chịu học.
- Cơ sở vật chất trường học còn chặt hẹp chưa đáp ứng được u cầu của
phịng bộ mơn.
* Kết quả khảo sát lần 1 năm học 2020 - 2021
Điểm dưới 10

Điểm từ 11-17

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ


Điểm từ dưới 18-20

Bài

Số học
sinh đã
KS

1

20

8

40%

12

60%

0

0%

2

20

9


45%

11

55%

0

0%

2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Những biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài tốn quang hình.
- Nắm bắt được mức độ, lượng hóa mục tiêu của từng bài.
- Tùy từng bài tốn quang hình để đưa ra các cách giải khác nhau mà đưa đến
cùng một kết quả.
- Giáo viên phải sử dụng linh hoạt mọi biện pháp sư phạm để phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh trong học tập. Đối với môn vật lý nói chung và nói
riêng ở chương trình vật lý trung học cơ sở để cho học sinh không nhàm chán khi
làm một bài tập vật lý, vì thế tùy từng bài giáo viên giảng dạy đưa ra cách giải
bằng nhiều phương pháp khác nhau.


4
- Muốn đạt được kết quả trên đối với mỗi giáo viên khơng chỉ nắm vững kiến
thức mà cịn phải biết vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy, tìm ra cách
hướng dẫn học sinh nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Mục tiêu kĩ năng: quan sát, nhìn nhận.
- Mục tiêu thái độ: tuân thủ, tán thành, bảo vệ.
2.3.2. Một số phương pháp giải bài tốn quang hình:

1) Giúp các em nắm vững và khắc sâu phần kiến thức lí thuyết đã học. Bổ
túc kiến thức toán học về tam giác đồng dạng, định lí Talét
Để học sinh dựng ảnh, hoặc xác định vị trí của vật chính xác qua các loại
thấu kính, mắt, máy ảnh hay kính lúp. Giáo viên phải ln kiểm tra, khắc sâu kiến
thức lí thuyết cho học sinh:
a) Các sơ đồ, ký hiệu quen thuộc như: thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ, mắt,
máy ảnh, trục chính (  ), quang tâm O, tiêu điểm F và F/
b) Các Định luật, quy tắc. quy ước như:
* Sự khúc xạ của tia sáng từ khơng khí vào các mơi trường trong suốt khác và
ngược lại
* Đường truyền các tia sáng đặt biệt như:
+ Thấu kính hội tụ:
- Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm.
- Tia tới đến quang tâm O, thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của
tia tới.
- Tia tới đi qua tiêu điểm, thì tia ló song song với trục chính.
S





F

F'



O


+ Thấu kính phân kì:
- Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm F.
- Tia tới đến quang tâm O thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của
tia tới.

S

.

F

O

.

F/

* Đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ:
+ Vật đặt ngoài tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật.


5
Khi vật đặt ở rất xa so với thấu kính, thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu
kính một khoảng bằng tiêu cự của thấu kính.
+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật
+ Vật đặt vng góc với trục chính cho ảnh cũng vng góc với trục chính.
* Đặc điểm của ảnh tạo bởi thấu kính phân kì
+ Thấu kính phân kì ln cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong
khoảng tiêu cự của thấu kính.
+ Khi vật đặt rất xa thấu kính thì cho ảnh ảo có vị trí cách thấu kính một khoảng

bằng tiêu cự.
+ Vật đặt vng góc với trục chính cho ảnh cũng vng góc với trục chính.
2. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng
dẫn HS phân tích đề:
Hỏi: * Bài tốn cho biết gì?
* Cần tìm gì? u cầu gì?
* Vẽ hình như thế nào? Ghi tóm tắt.
* Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ).
Ví dụ 1: Hai vật nhỏ A1B1 và A2B2 giống nhau đặt song song với nhau và cách
nhau 45cm. Đặt một Thấu kính hội tụ vào trong khoảng giữa hai vật sao cho trục
chính vng góc với các vật khi di chuyển thấu kính có hai vị trí cách nhau 15cm
cùng cho hai ảnh: một ảnh thật và một ảnh ảo, biết ảnh ảo cao gấp hai lần ảnh
thật. Tìm tiêu cự f của thấu kính.
Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi:
* Bài toán cho biết gì?
- Hai vật giống nhau và đặt cách nhau 45cm về hai phía của thấu kính hội tụ
- Có hai ảnh, 1 ảnh thật và 1 ảnh ảo
- ảnh ảo cao gấp hai lần ảnh thật
* Bài toán cần tìm gì? u cầu gì?
- Tìm tiêu cự? Để tính tiêu cự của thấu kính ta xét các tam giác nào?
- Xác định được vị trí đặt các vật để cho ảnh như yêu cầu của đề?
- Dựng ảnh của vật A1B1 và A2B2 qua kính ta phải sử dụng các tia sáng đặt
biệt nào?
- Dựng hình?
* Một HS lên bảng vẽ hình . (cả lớp cùng làm )

B’1

A’1


B’2

F

B1
O
A1

A’2

B2

I
F’

A2


6

* Cho học sinh nhận xét và tóm tắt lại đề. ( có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).
* Để giải đúng bài toán cần chú ý cho HS nhìn kỹ và đọc được các cặp tam giác
đồng dạng giáo viên giúp đỡ nếu HS xét chưa chính xác.
* Giáo viên nhận xét phương án của học sinh và đưa ra các cách của mình để học
đối chứng nếu cách của học sinh còn hạn chế.
* Cách 1: Gọi O và O’ là hai vị trí quang tâm trên trục chính: OO’ = 15(cm)
Theo tính chất thuận nghịch của ánh sáng A1O = O’A2
A1O + OO’ +O’A = 45cm => A1O = O’A2 = 15cm
∆F’IO∽ ∆F’B’1A’1 =>
∆OB1A1 ∽∆OB’1A’1 =>

Từ (1) và (2):
∆B2A2O∽ ∆B’2A’2O =>
∆OIF B ∽ ∆B’2A’2F =>
Từ (3) và (4) =>

(1)
(1)
(*)
(3)
(4)
(**)

Chia cả hai vế của (*) cho (**) ta có:
Mà 2B’2A’2 = B’1A’1 nên
<=> 2f – 10 = 30 – f <=> 3f = 60 <=> f = 20cm
* Cách 2:
* Do tính chất đối xứng nên hai vị trí thấu kính cách hai vật như nhau.
Khoảng cách vật gần đến thấu kính là:
- d1=
Khoảng cách vật xa đến thấu kính là:
- d2 = 45 – 15 = 30cm
∆OA1B1 ∆ => (1)
∆OA2B2 ∆ => (2)


7
∆F’OI ∆ => (3)
∆FOI ∆ => (4)
Từ (1) và (2) =>
 60 = 15

 =4
Từ (1) và (3) => (I)
Từ (2) và (4) =>
(II)
(I), (II) => =
=> 2 f – 30 = 30 – f
 f = 20cm
Vậy tiêu cự của thấu kính là 20 (cm)
Ví dụ 2:Có hai vật sáng giống nhau AB và CD đặt song song. Thấu kính phân kỳ
O (có F, F’ là các tiêu điểm) đặt trong khoảng giữa và song song với hai vật sao
cho trục chính của thấu kính đi qua A, C (hình vẽ).
a) Vẽ ảnh của hai vật AB, CD qua thấu kính. Hỏi có vị trí nào của thấu kính
để ảnh của hai vật trùng nhau khơng? Giải thích.
b) Biết khoảng cách giữa hai vật là 100cm, dịch chuyển thấu kính dọc theo
AC thì thấy có hai vị trí thấu kính cách nhau 60cm mà ứng với mỗi vị trí ấy hai
ảnh cùng cách nhau 26cm. Xác định tiêu cự của thấu kính.
* Bài tốn cho biết gì?
- Hai vật giống nhau và đặt về hai phía của thấu kính phân kỳ
- Có hai ảnh tạo bởi thấu kính phân kỳ.
* Bài tốn cần tìm gì? u cầu gì?
- Tìm tiêu cự? Để tính tiêu cự của thấu kính ta xét các tam giác nào?
- Xác định được vị trí đặt các vật để cho ảnh như yêu cầu của đề?
- Dựng ảnh của vật A’ B’ và C’D’ qua kính ta phải sử dụng các tia sáng đặt
biệt nào?
- Dựng hình?
* Một HS lên bảng vẽ hình . (cả lớp cùng làm )

D
I


B
B’

D’

F
A

A’

O

C’

F’

O’

C

* Cho 2 học sinh nhận xét và tóm tắt lại đề. ( có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).


8
*Để giải đúng bài toán cần chú ý cho HS nhìn kỹ và đọc được các cặp tam giác
đồng dạng giáo viên giúp đỡ nếu HS xét chưa chính xác.
* Giáo viên nhận xét phương án của học sinh và đưa ra cách của mình để học đối
chứng nếu cách của học sinh còn hạn chế.
* Cách 1:
a) Do thấu kính phân kỳ, Vật thật cho ảnh ảo gần thấu kính hơn so với vật nên hai

ảnh A’B’ và C’D’ ln ở hai bên thấu kính, Do đó khơng có vị trí nào của thấu
kính để cho hai ảnh nói trên trùng nhau
b) Do tính chất đối xứng vị trí 1 của thấu kính cách vật AB 1 đoạn đúng bằng
khoảng cách từ vị trí 2 của thấu kính đến vật CD.
OA = O’C = 20cm
Ta có: ∆FOI =>

Lại có: ∆OAB =>
Hay => OA =
Tương tự OC =
Từ 2 PT trên ta có: + = 26
Giải PT ta được: f = 20cm
* Cách 2:
a) - Học sinh nhận xét ảnh: Do thấu kinh đã cho là thấu kính phân kỳ => Ảnh qua
thấu kính là ảnh ảo nằm cùng phía với vật so với thấu kính. => Khơng có vị trí
nào của thấu kính để cho ảnh trùng nhau.
b) Do tính chất đối xứng, hai vị trí của thấu kính cho hai ảnh như nhau sẽ đối
xứng với nhau qua tiêu điểm của hai vị trí đặt 2 vật. Khoảng cách vật tới thấu
kính là.
- d1 =
- d2 = L – d1 = 100 – 20 = 80 cm
∆OAB =>
∆FOI =>
Do OI = AB
=>
=> d1 . f – d1 . =
=>
∆OCD =>
∆F’OI =>
Do OI = CD

=>
=> d2 . f – d2 . =
=>
Theo bài rat a có:
<=>
 20 f (80 + f) + 80 f (20 + f) = 26 (20+ f) (80 + f)
1600 f + 20 f2 + 1600 f + 80 f2 = 41600 + 520 f + 2080 f + 26 f2
 74 f2 + 600f – 41600 = 0



9
Vậy tiêu cự của thấu kính là 20cm.
Ví dụ 3: Hệ quang học gồm một
gương phẳng và một thấu kính hội tụ
S
F
mỏng có tiêu cự f. Gương phẳng đặt tại
O
tiêu diện của thấu kính. Nguồn sáng điểm
S đặt trên trục chính của thấu kính, cách
đều thấu kính và gương.
Bằng cách vẽ đường đi của các tia sáng hãy xác định vị trí của tất cả cacs ảnh
của S qua hệ. Tìm khoảng cách giữa các ảnh đó.
HS: Khơng dung trực tiếp cơng thức thấu kính

* Đây là bài tốn về hệ quang học. học sinh sẽ rất lung túng khi gặp dạng này,
trong quá trình dạy thì đa số học sinh khơng vẽ được hình. Giáo viên phải hướng
dẫn rất chi tiết và nêu ra phương pháp cụ thể thì học sinh mới làm được.
* Trường hợp điểm sáng S nằm trên trục chính của thấu kính giáo viên hướng dẫn

học sinh sử dụng trục phụ và tia bất kỳ để dựng hình.I2
F0
I1
S3
F

O

J
S

S1 F’

L
* Cách 1:
Sơ đồ tạo ảnh: S qua L cho ảnh S1
S qua gương G cho ảnh S2 qua thấu kính cho ảnh S3
Ta có: OS = SF’ =
Do: OS < f => Ảnh S1 là ảnh ảo.
=>

 2 . OS1 = OS1 + OF

=> OS1 = OF = f
=> S1 F’ => SS1 = F’S =
Ảnh S2 là ảnh của S qua gương => Ảnh S2 là ảnh ảo của S.
 SS2 = 2SF’ = 2 .
 OS2 = OS + SS2 =
Do OS2 > f => Ảnh S3 là ảnh thật của S.
=> 2. OS3 = 3 . OS3 – 3 . OF

=> OS3 = 3. OF = 3.f
=> SS3 = OS3 + OS = 3 f +
Vậy khoảng cách các ảnh và vật là:
Khoảng cách giữa các ảnh là:
S1S2 = 0,5f;

S1S3 = 3f +f = 4f;

S2S3 = 3f + 1,5f = 4,5f

* Cách 2: Trường hợp 1: Xét ánh sáng đến thấu kính trước

G

S2


10
Tai khúc xạ của tia tới SI song song với trục phụ ∆ cắt trục phụ tại tiêu điểm phụ
F’p. Đường kéo dài F’pI cắt trục chính tại S1. Suy ra S1 là ảnh ảo của thấu kính
Ta thấy: ∆SOI ∽∆OF’F’p =>

(1)

∆S1OI ∽ ∆S1F’F’p =>

(2)

Từ (1) và (2) =>


(*)

theo bài ra ta có: OF’ = f; OS =

thay vào (*) trên ta tìm được OS1 = f

Vậy S1 trùng với tiêu điểm F’ và gương
Trường hợp 2: xét ánh sáng đến gương trước
Lấy S2 đối xứng với S qua gương suy ra S2 ảnh ảo của S qua gương, nối S2K sao
cho S2K // (∆), nối K với F’p cắt trục chính tại S3 suy ra S3 là ảnh thật của S qua hệ
gương
Vì S2K // ∆ ∆ S2OK ∽ ∆OF’F’p =>

(3)

∆S3OK ∽∆S3F’F =>

(4)

Từ (3) và (4) suy ra
Vì OS2 = OS + SF + FS =
Thay vào (**)

(**)
= 1,5f
=> 1,5.OS3 – 1,5f = OS3 => OS3 = 3f

Kết hợp hai trường hợp trên ta tìm được khoảng cách các ảnh là:
S1S2 = 0,5f; S1S3 = 3f +f = 4f; S2S3 = 3f + 1,5f = 4,5f
Ví dụ 4: Một thấu kính hội tụ (tiêu cự 18cm) đặt song song với một gương phẳng

G, trước và cách gương G một đoạn a. Vật sáng AB đặt vng góc với trục chính,
ở trong khoảng giữa thấu kính và gương. Qua hệ thấu kính – gương, vật AB cho 2
ảnh: 1 ảnh A1’B1’ ở vông cùng và 1 ảnh thật A1’’B1’’ cao bằng nữa vật.


11
a) Giải thích cách tạo ảnh và tính giá trị của a.
b) Nếu tịnh tiến vật AB dọc theo trục chính 1 đoạn x (vật vẫn ở trong khoảng
giữa thấu kính và gương) thì nó cho 2 ảnh thật A2’B2’, A2’’B2’’trong đó ảnh
này cao gấp 3 lần ảnh kia. Xác định x và chiều tịnh tiến vật.
* Tương tự như bài tốn trong ví dụ 3 thì bài này cũng là hệ thấu kính – gương
phẳng nên việc dựng hình và tính tốn địi hỏi kỹ năng tốn hình của học sinh khá
cao, do đó giáo viên phải hướng dẫn sao cho học sinh dễ hiểu nhất. Sau đây tôi
đưa cách giải mà nhiều học sinh dễ hiểu nhất.
L

G

I

K

B

J

F

A1’’


B’

A

O

H

A’

B1’’

a

a) Sơ đồ tạo ảnh: - AB qua thấu kính cho ảnh A1’B1’
- AB qua gương phẳng cho ảnh A’B’ qua thấu kính cho ảnh A2’’B2’’
* Do ảnh A1’B1’ ở vơ cùng => A’B’ nằm tại tiêu điểm của thấu kính.
Ta có: AH = OH – OA = a – f
A’H = AH = a – f
OA’ = OH + A’H = a + a – f = 2a – f
=>
=> OA’ = 2 . =>
 f = 2(
a = 2f = 2.18 = 36 cm.
b)

L

G
B’


I
F
A1’

A1

’’

B

O

F’

A’

’’
1

a
B1’

(1)
(2)
Từ (1) và (2) =>

H

(3)


(4)
(5)
Từ (4) và (5) => (6)
Ta có: d1 = f + x
d2 = OH + A’H = OH + OH – d1 = 2a – f – x


12
Từ (3) và (6) =>
 2a – 2f – x = 3x
=> x =
Vậy chiều tịnh tiến vật lại gần gương 1 đoạn là 9cm.

3. Nắm chắc các công thức vật lý, các hệ thức của tam giác đồng dạng,dùng
các phép toán để biến đổi các hệ thức, biểu thức :
* Chú ý: phần này là phần cốt lõi để giải được một bài tốn quang hình học, nên
đối với một số HS yếu tốn hình học thì GV thường xuyên nhắc nhở về nhà rèn
luyện thêm phần này:
- Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng , nêu được một số hệ
thức nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm
- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể từng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một
đại diện trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
4.Hướng dẫn HS phân tích đề bài tốn quang hình học một cách lơgic, có hê
thống:
Ví dụ 5: Một vật AB đặt trước một thấu kính O1 (có tiêu cự f1 = 20cm) cho một
ảnh cùng chiều với vật và cao gấp 4 lần vật.
a) Xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính và vẽ ảnh.
b) Đặt thêm một thấu kính phân kỳ O2 có tiêu cự f2 = 20 cm sao cho trục
chính của hai thấu kính trùng nhau và khoảng cách giữa hai quang tâm O1O2 =

30cm, rồi đặt vật AB trong khoảng giữa hai thấu kính. Xác định vị trí đặt vật để
ảnh của vật AB qua thấu kính có vị trí trùng nhau.
*Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn , sau đó tổng hợp lại rồi giải:
- Để hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu bài tốn phải cho HS đọc kỹ đề ,ghi
tóm tắt sau đó vẽ hình.
a)
B’

B
A’

F

I

A

O

F’

=> OA’ = 4 . OA
<=> 4 . OF’ = OF’ + 4. OA
=> OA =
b) Đặt: O1A = d1
AB = h

;
;


O2A = d2 ;
A ’B 1 = h 1 ;

O1A’ = ;
O2A’ =
A’B2 = h2.


13

B1

I1

I2

B
B2

F1
O1

A F2

A’

O2

(1)
(2)

Từ (1), (2) =>
(I)
(3)
(4)
Từ (3), (4) =>
(II)
Từ (2), (4) =>
(III)
Từ (I), (II) =>
(IV)
Từ (III), (IV) =>
(
(

=>
Từ (1) , (2) =>



=>
Vậy vật đặt cách thấu kính là 10cm.

3. KẾT QUẢ:
Trong đề tài trên, tác giả đã phân loại các bài tập quang hình học nâng cao
phần quang hình học. Đề tài đã được áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh


14
giỏi và học sinh thi chuyên môn vật lý. Khi áp dụng đề tài tôi nhận thấy học sinh
cảm thấy dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với các dạng tốn quang hình học này.

Đề tài cũng có thể coi là tài liệu tham khảo trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.
* Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong việc dạy học nói chung và trong cơng gtacs bồi dưỡng học sinh giỏi
nói riêng, ngồi phương pháp ôn tập theo đề để phát huy trí sáng tạo, khả năng
ứng biến thì cịn một phương pháp nữa là ôn theo chủ đề. Với phương pháp này,
việc phân loại các dạng bài thành hệ thống có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Việc giải các bài tập quang hình học địi hỏi học sinh phải nắm vững các
kiến thức hình học như: Kĩ năng vẽ hình, cách chứng minh…
Thơng thường các bài tập có thể có nhiều cách giải, ta cần tìm ra cách giải
tối ưu nhất, Muốn vậy cần chú ý:
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng hai trong ba tia đặc biệt để vẽ cho thích hợp.
+ Vận dụng tối đa các kiến thức hình học đã cho.
+ Nắm vững các dạng bài tập và cách giải cho từng dạng bài
* Kết quả khảo sát lần 2 năm học 2020 - 2021
Điểm dưới 10

Điểm 13-17

Điểm 18-20

Bài

Số học
sinh đã
KS

SL


Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

1

20

5

25%

9

45%

6

30%

2

20


6

30%

10

50%

4

20%

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Để đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo của đất nước ta, xu
thế giáo dục của thế giới hiện nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và mơn vật lý nói riêng là khơng thể thiếu được.
Trên đây là những giải pháp của tôi trong đổi mới phương pháp dạy học
môn Vật lý. Tôi đã mạnh dạn vận dụng vào trong giảng dạy đã thu hút được kết
quả. Cụ thể là học sinh ham học và u thích mơn Vật lý hơn, số học sinh khấ
giỏi tăng lên. Các em đã thấy được tầm quan trọng của môn vật lý, thấy được
những thành tựu của vật lý và kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con
người trên mọi mặt.
Để đáp ứng được sự đổi mới phương pháp giảng dạy là một thách thức với
giáo viên giảng dạy vật lý cần phải sử dụng cơng nghệ thơng tin có lịng u nghề
mến trẻ.
Trên đây là những quan điểm và suy nghĩ của cá nhân tôi đúc rút từ thực tế
trong việc giảng dạy môn vật lý. Song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự góp ý của đồng nghiệp và quý cấp trên.
4.2. Kiến nghị



15
Đề tài được áp dụng chô đối tượng là học sinh giỏi, bởi vậy muốn áp dụng
được đề tài thì cần địi hỏi đối tượng học sinh có kiến thức tương đối vững vàng
về quang hình học.
Trong đề tài tơi đã cố gắng trình bày phương án giải ngắn gọn, dễ hiểu tuy
nhiên bản thân tôi cũng nhận thấy đôi chỗ cách giải cịn dài, chưa tối ưu hoặc
cũng có thể lời giải quá vắn tắt, việc phân loại cũng có thể chưa thật sự đầy đủ
các dạng. Do đó rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí giáo
viên và các em học sinh.
Xin chân thành cám ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nguyễn Xuân Thành

Quán Lào, ngày 2 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Vũ Tiến Duẩn


16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa vật lý 9. NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên vật lý 9. NXB Giáo dục
3. Sách chuẩn kiến thức kỹ năng vật lý 9. NXB Giáo dục

4. Sách bài tập vật lý 9. NXB Giáo dục
5. Bài tập cơ bản và nâng cao vật lý 9. NXB Giáo dục
6. 500 bài tập vật lý nâng cao trung học cơ sở - Phan Hoàng Văn
7. Các trang mạng Internet
8. Vật lí lớp 9 cơ bản và nâng cao – Thạc sĩ Lê Thị Thu Hà
9. Chiến thắng kỳ thi 9 vào 10 chuyên – Trịnh Minh Hiệp – Tập 2



×