Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Rèn kỹ năng giải bài tập nhận biết các chất vô cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường THCS trần mai ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.63 KB, 20 trang )

``````````````````````````````````````````````````
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO THANH HỐ
MỤC
LỤC
NỘI DUNGPHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA TRANG
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Từ, cụm từ
1.
CT
Chương trình
2.
ĐC
Đối chứng
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
3.
ĐG
Đánh giá
4.
DH
Dạy học
5.
ĐH
Đọc hiểu
6.


GD
Giáo dục
7.
GS
Giáo sư
8.
GV
Giáo viên
9.
HS
Học sinh
RÈN KĨ
NHẬN
10. NĂNG
HSĐH GIẢI BÀI TẬP
Hồ sơ đọc
hiểu BIẾT CÁC
11. CƠ
HSHT
Hồ sơ
học tập
CHẤT VƠ
NHẰM NÂNG
CAO
CHẤT LƯỢNG
mục tiêu
DẠY12.
VÀ HSMT
HỌC HĨA HỌCHồỞsơTRƯỜNG
THCS

13. HSTB
Hồ sơ tiến bộ
NINH.
14. HSTT TRẦN MAIHồ
sơ thành tích
15. HT
Học tập
16. KQ
Kết quả
17. NL
Năng lực
18. NT
Nghệ thuật
19. NV
Ngữ văn
20. PT
Phát triển
Người thực hiện: Lê Việt Hà
21. SGK
Sách giáo khoa
Chức
vụ:
Tổ
trưởng
chuyên môn.
22. SGV
Sách giáo viên
Đơn vị công tác:Trung
Trường
23. THCS

học THCS
cơ sở Trần Mai Ninh
24. THPTSKKN thuộc mơn:
TrungHóa
học học
phổ thơng
25. TN
Thực nghiệm
26. VB
Văn bản

1. MỞ ĐẦU
THANH
HÓA
NĂM 2021
MỤC
LỤC


NỘI DUNG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
PHẦN 2: NỘI DUNG.
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.2. THỰC TRẠNG.
2.2.1. Đối với học sinh

2.2.2. Đối với giáo viên
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
2.3.1. Các giải pháp
2.3.2. Tổ chức thực hiện
2.3.2.1 Cơ sở lí luận về bài tốn nhận biết các chất hóa học.
2.3.2.2. Hướng dẫn cách trình bày bài giải.
2.3.2.3. Một số dạng bài tập cụ thể.
Dạng 1. Bài tập nhận biết chất riêng biệt không hạn chế thuốc thử.
Dạng 2. Bài tập nhận biết các chất riêng biệt có hạn chế thuốc thử.
Dạng 3. Dạng bài tập không dùng thêm thuốc thử.
Dạng 4. Dạng bài tập chứng minh các chất cùng có mặt trong một
hỗn hợp.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,
VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1. Bài học kinh nghiệm.
2.4.2. Kết quả đạt được.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI.

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2
3

3
3
3
3
3
3
6
6
6
8
11
13
14
14
14
15


PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong xã hội hiện đại đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, với sự
bùng nổ thông tin khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão và sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế thì việc phát hiện sớm và giải quyết
hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành
đạt trong cuộc sống.
Vì vậy, trong nội dung trí dục của nhà trường, việc tập dượt cho học sinh biết
phát hiện và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng trong học tập, nắm vững
các phương pháp giải toán, đặc biệt là toán hoá học là một việc làm hết sức cần
thiết, góp phần phát hiện và bồi dưỡng các tài năng tương lai của đất nước, giúp
các em có kĩ năng nhanh nhạy, linh hoạt, mềm dẻo và có khả năng tự điều chỉnh

trong cuộc sống, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của thời đại, đáp ứng nguồn
nhân lực Việt nam, phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Mặt khác, giúp học sinh nắm vững kiến thức hoá học, biết khai thác, vận dụng
kiến thức để giải quyết tốt các vấn đề gặp phải trong thực tiễn cũng như khi học
tập bộ môn là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng trong q trình giảng dạy
mơn Hố học nối riêng và các mơn học khác nói chung. Bên cạnh việc khắc sâu
kiến thức, nó cịn giúp học sinh tiếp cận với quy luật tự nhiên và thực tiễn khách
quan, có cách nhìn khoa học hơn để nhận biết sự vật, hiện tượng một cách hệ
thống, logic.
Để đạt được mục đích trên, trong quá trình giảng dạy phải chú ý giúp học sinh
phương pháp tự nghiên cứu, tự học và biết vận dụng những kiến thức đã học
trong những tường hợp cụ thể mà áp dụng cho những trường hợp khác tương tự.
Trong chương trình hố học THCS thường gặp các dạng lí thuyết, bài tập có thể
gây khó khăn cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. Một trong
những dạng bài đó là tốn về nhận biết. Trong khi loại bài tập này hầu như năm
nào cũng có trong các đề thi kiểm tra định kì, thi vượt cấp... Từ những khó khăn,
vướng mắc tơi đã tìm tịi, nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và tìm ra được các
biện pháp giúp học sinh giải quyết tốt bài toán nhận biết các chất.
Để có cách giải loại bài tập trên có hiệu quả nhất, giúp học sinh dễ hiểu, giải
quyết vấn đề nhanh, chính xác, đầy đủ và gọn gàng hơn, đồng thời rèn luyện khả
năng tư duy độc lập trong q trình học tập cho học sinh, tơi đã chọn đề tài:
“Rèn kĩ năng giải bài tập nhận biết các chất vô cơ nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học Hóa học ở trường THCS Trần Mai Ninh” nhằm giúp cho các em
học sinh lớp 9 có kinh nghiệm trong việc giải các bài tập loại này.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Phân tích chi tiết về mặt lí thuyết các dạng bài tập nhận biết.
- Phân tích đề để xác định được các dạng bài tập nhận biết chất.
- Hướng dẫn phương pháp chung giải bài tập nhận biết các chất.
- Tổng hợp và đưa ra phương pháp giải quyết các dạng bài tập tiêu biểu.
1



- Hình thành kĩ năng tư duy cho học sinh, giúp học sinh tự nghiên cứu, thao
tác với một số dạng phản ứng khác và rút ra cách xét các trường hợp tương tự.
Bài tập về nhận biết chất rất đa dạng, phong phú. Bài viết này chỉ tập trung
hướng dẫn học sinh một số trường hợp xảy ra mà học sinh có thể gặp phải trong
chương trình THCS. Từng bước nghiên cứu một số dạng bài tập cơ bản, hỗ trợ
cho học sinh ôn tập và luyện tập kiến thức đã học nhất là đối với học sinh khá,
giỏi tham gia các kì thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10 chuyên hoá các trường
THPT.
Từ khái niệm và hiểu biết về nguyên tắc khi làm bài tập nhận biết chất, học
sinh có thể vận dụng để nghiên cứu các trường hợp có thể xảy ra trong các hiện
tượng hố học, xem xét tồn diện các vấn đề xảy ra trong các bài tập, áp dụng để
xét thực nghiệm hoá học và dự đoán các trường hợp phản ứng khơng có điều
kiện thực hành, giúp học sinh tự nghiên cứu.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Là hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong quá trình giải bài tập
về nhận biết các chất vô cơ. Đề tài được áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 9G,
lớp đối chứng là lớp 9E trường THCS Trần Mai Ninh TP Thanh hóa.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí tài liệu
sưu tầm được.
- Phương pháp điều tra: GV tiến hành dạy thử nghiệm theo phương pháp đã
nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Từ kết quả nghiên cứu, GV tiến hành trao
đổi, thảo luận với đồng nghiệp, rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN.
Đề tài có bổ sung dạng bài tập chứng minh sự có mặt của các chất trong cùng
một hỗn hợp và một số ví dụ khó ở các dạng khác.
PHẦN 2: NỘI DUNG.

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Mơn hóa học được đưa vào chương trình phổ thông muộn nhất so với tất cả
các môn học. Nội dung kiến thức mơn hóa học được xây dựng theo chương trình
đồng tâm, vì vậy lượng kiến thức đưa vào chương trình THCS mới nhìn qua
tưởng như rất ít, rất đơn giản nhưng thực tế lại rộng và sâu hơn rất nhiều. Vì vậy
trong quá trình giảng dạy, GV phải sử dụng các dạng bài tập hợp lí để truyền tải
cho HS lượng kiến thức đó cho phù hợp với tư duy, nhận thức của HS và phù
hợp với nọi dung chương trình. Trong thực tế, dạng bài tập “Nhận biết các chất
2


vơ cơ” là dạng bài tập có thể truyền tải kiến thức rất tốt, dạng bài tập này có khả
năng hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện được nhiều kĩ năng trong đó có kĩ năng
phán đốn, kĩ năng thực hành, đồng thời gây hứng thú cho HS trong quá trình
giải bài tập.
2.2. THỰC TRẠNG.
2.2.1. Đối với học sinh:
Đối tượng là học sinh lớp 9 trong bối cảnh mơn Hóa học không phải là môn
thi vào lớp 10 THPT nên HS không chú trọng, nhiều em không nắm được kiến
thức cơ bản. Mặt khác, dạng bài tập “nhận biết các chất vô cơ” là dạng bài tập
cần phải nắm chắc kiến thức cơ bản, có khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp
khi làm thực hành thí nghiệm nên đây là dạng bài tập khó đối với HS đại trà.
Do vậy các em thường bỏ qua bài tập này để tập trung thời gian giải bài tập khác
và rất nhiều em khơng có hứng thú khi gặp dạng bài tập này.
2.2.2. Đối với giáo viên:
Thực tế, dạng bài tập “nhận biết các chất vơ cơ” là loại bài tập khó, phần lớn
GV còn chưa chú trọng đến dạng bài tập này. Nhiều GV còn lúng túng trong
việc khai thác và hướng dẫn HS làm dạng bài tập này. Chủ yếu, GV chỉ đưa ra
những bài tập nhận biết đơn giản trong các đề kiểm tra hoặc các tiết luyện tập
mà chưa đưa thành chuyên đề, chưa hệ thống hóa thành một dạng bài tập để

hướng dẫn HS cách giải quyết giống như các dạng bài tập khác.
Bài tập nhận biết thường đa dạng và phức tạp. Bài viết này chỉ tập trung
hướng dẫn học sinh một số trường hợp xảy ra mà học sinh có thể gặp phải trong
chương trình THCS. Từng bước nghiên cứu một số dạng bài tập cơ bản, hỗ trợ
cho học sinh ôn tập và luyện tập kiến thức đã học nhất là đối với học sinh khá,
giỏi tham gia các kì thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10 chuyên hoá các trường
THPT.
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
2.3.1. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Cung cấp lý thuyết về bài tập nhận biết.
Giải pháp 2: Xây dựng, phân loại, định hướng nguyên tắc, phương pháp giải
các dạng bài tập về nhận biết các chất vô cơ.
Giải pháp 3: Bồi dưỡng kĩ năng thực hiện các dạng bài tập về nhận biết các
chất vô cơ
Giải pháp 4: Kiểm tra, đánh giá, sửa chữa và rút kinh nghiệm.
2.3.2. Tổ chức thực hiện:
Phối hợp các giải pháp trên để tổ chức thực hiện với nội dung cụ thể như
sau:
2.3.2.1 Cơ sở lí luận về bài tốn nhận biết các chất hóa học.
3


Trong hệ thống các bài tập hóa học, loại bài tập nhận biết các chất hóa học rất
phong phú và đa dạng. Về nguyên tắc, phải xác định được dạng của bài tập để
lựa chọn phương án giải và thuốc thử phù hợp.
1. Nguyên tắc chung:
- Nếu có thể nhận biết chất bằng phương pháp vật lí thì ưu tiên phương pháp
vật lí.
- Dùng thuốc thử (hóa chất lấy vào để nhận biết) thơng qua các phản ứng có
hiện tượng xuất hiện để xác định được hóa chất cần nhận biết.

- Các phản ứng dùng để nhận biết phải đảm bảo:
+ Phản ứng xảy ra nhanh.
+ Phản ứng nhạy (chỉ cần một lượng rất ít hóa chất đã có phản ứng)
+ Phản ứng xảy ra dễ dàng (ở điều kiện thường, thiết bị khơng q khó và
cầu kì)
+ Phản ứng có dấu hiệu rõ ràng: chất rắn tan, có chất khí thốt ra, có kết tủa
xuất hiện, dung dịch đổi màu, chất chỉ thị đổi màu, chất rắn đổi màu…)
Lưu ý: có những phản ứng chắc chắn xảy ra nhưng khơng có dấu hiệu phản ứng
thì khơng được dùng để nhận biết. VD: dd HCl và dd NaOH, hai dd này ln có
phản ứng nhưng khơng có dấu hiệu hiện tượng bên ngồi (chỉ có dấu hiệu nhiệt).
Vậy nên khơng dùng dd HCl để nhận biết dd NaOH và ngược lại.
- Cách trình bày lời giải bài tốn nhận biết:
+ Lấy mẫu thử và đánh dấu mẫu thử.
+ Lựa chọn thuốc thử và thực hiện nhận biết trên các mẫu thử.
+ Nêu hiện tượng xảy ra và viết PTHH minh họa cho hiện tượng, kết luận hóa
chất đã nhận biết được.
2. Thuốc thử của một số chất thường gặp.
2.1. Dung dịch axit: Làm quỳ tím chuyển màu đỏ.
Axit
HCl
H2SO4
H2S

Thuốc thử
dd AgNO3
dd muối Ba, dd Ba(OH)2
dd muối Cu

HNO3


Cu

Hiện tượng
AgCl kết tủa trắng
BaSO4 kết tủa trắng
CuS kết tủa đen
Khí NO2 màu nâu hoặc NO khơng
màu hóa nâu trong khơng khí

2.2. Dung dich bazơ: làm quỳ tím chuyển màu xanh, phenol phatlein khơng
màu chuyển đỏ.
Bazơ
Ca(OH)2

Thuốc thử
CO2, dd muối =CO3

Hiện tượng
CaCO3 kết tủa trắng

SO2, dd muối =SO3

CaSO3 kết tủa trắng
4


CO2, dd muối =CO3
Ba(OH)2

SO2, dd muối =SO3

Khí SO3, dd muối =SO4;
H2SO4 …

BaCO3 kết tủa trắng
BaSO3 kết tủa trắng
BaSO4 kết tủa trắng

2.3. Muối: Có thể nhận biết muối theo gốc axit hoặc theo kim loại có trong
muối:
Muối
dd muối Cu

Kiềm

dd muối Mg

Kiềm

dd muối Al, Zn

Kiềm

dd muối Fe(II)

Kiềm

dd muối Fe(III)
dd muối Ag
dd muối NH4
dd muối Na, K,

Ba, Ca

Kiềm
Kiềm
Kiềm
Đốt trên ngọn lửa vô
sắc
- dd axit mạnh
- dd muối Cu
- dd muối Pb
- dd axit mạnh

dd muối =S
dd muối =CO3;
−HCO3
dd muối =SO3 ;
−HSO3
dd muối =SO4

Thuốc thử

- dd muối Ca
- dd muối Ba
- dd axit mạnh
- dd muối Ca
- dd muối Ba
dd muối Ba, dd
Ba(OH)2

dd muối −NO3


Cu và dd HCl

dd muối ≡PO4
dd muối −Cl

dd muối Ag
dd muối Ag, Pb

Hiện tượng
Cu(OH)2 kết tủa xanh
Mg(OH)2 kết tủa trắng không tan
trong kiềm dư
Al(OH)3 Zn(OH)2 kết tủa keo trắng,
tan trong kiềm dư
Fe(OH)2 kết tủa trắng xanh hóa nâu
trong khơng khí
Fe(OH)3 kết tủa đỏ nâu
Ag2O kết tủa đen
NH3 khí có mùi khai
Ngọn lửa có màu: vàng (Na), tím
(K), da cam (Ca), Ba (lục)
H2S khí mùi trứng thơi
CuS kết tủa màu đen
PbS kết tủa đen
CO2 khí khơng màu, làm đục nước
vơi trong
CaCO3 kết tủa trắng
BaCO3 kết tủa trắng
SO2 khí khơng màu, làm đục nước

vôi trong, làm nhạt màu dd Br2
CaSO3 kết tủa trắng
BaSO3 kết tủa trắng
BaSO4 kết tủa trắng
Khí NO khơng màu hóa nâu trong
khơng khí
Ag3PO4 kết tủa vàng
AgCl, PbCl2 kết tủa đen

2.4. Chất khí.
Khí

Thuốc thử

Hiện tượng
5


NH3
H2S
HCl
CO
H2
CO2
SO2
O2
SO3
Cl2

quỳ tím ẩm

- quỳ tím ẩm
- dd muối Cu, Pb, Ag
- quỳ tím ẩm
- dd muối Ag

quỳ tím chuyển màu xanh
quỳ tím chuyển màu đỏ
CuS, PbS, Ag2S kết tủa màu đen
quỳ tím chuyển màu đỏ
AgCl kết tủa trắng
Chất rắn chuyển màu đỏ của Cu,
CuO màu đen nung nóng
CO2 khí làm vẩn đục dd Ca(OH)2
Chất rắn chuyển màu đỏ của Cu,
CuO màu đen nung nóng hơi nước làm CuSO4 khan màu
trắng chuyển màu xanh
dd Ca(OH)2, Ba(OH)2
CaCO3, BaCO3 kết tủa trắng
- dd Ca(OH)2, Ba(OH)2
CaSO3, BaSO3 kết tủa trắng
- dd Br2 màu vàng cam
dd nhạt màu, mất màu
- cánh hoa hồng đỏ
mất màu đỏ
- dd H2S
S kết tủa màu vàng
Tàn đóm đỏ
Bùng cháy
dd muối Ba, Ba(OH)2
BaSO4 kết tủa trắng

Quỳ tím ẩm
Quỳ tím mất màu

2.3.2.2. Hướng dẫn cách trình bày bài giải.
Tùy theo từng bài tập cụ thể, mục đích cụ thể (VD: trả lời miệng, làm thực
hành, trình bày bằng văn bản…) GV đưa ra các dạng bài tập cụ thể để hướng
dẫn HS cách làm bài cho thành thạo.
- Hướng dẫn HS cách nhận dạng bài tập.
- Từ các chất cần nhận biết, tìm phản ứng đặc trưng của mỗi chất, từ đó lựa chọn
thuốc thử phù hợp.
- Với mỗi dạng bài tập, GV có bài giải mẫu để hướng dẫn HS cách trình bày bài
cho đầy đủ và khoa học. (Các bài giải mẫu sẽ được cụ thể hóa ở phần sau: một
số dạng bài tập cụ thể)
2.3.2.3. Một số dạng bài tập cụ thể.
Dạng 1. Bài tập nhận biết chất riêng biệt không hạn chế thuốc thử.
a. Nguyên tắc chung:
- Tùy vào những hóa chất cần nhận biết để lựa chọn thuốc thử cho phù hợp với
yêu cầu của đề bài.
- Khi chọn thuốc thử cần lưu ý tránh trường hợp lặp đi lặp lại nhiều lần đối với
một thuốc thử, vì vậy cần cân nhắc thứ tự cho thuốc thử vào các chất cần nhận
biết.
- Bài tốn có n chất thì ta chỉ cần nhận biết được (n -1) chất.
b. Các ví dụ:
6


Ví dụ 1: Trình bày cách phân biệt các dd đựng trong các lọ riêng biệt, mất
nhãn sau đây: NaOH, HCl, NaCl, Ca(OH)2
Giải:
- Lấy mẫu thử và đánh dấu tương ứng.

- Cho quỳ tím vào từng mẫu thử.
+ dd làm quỳ tím hóa đỏ là HCl
+ dd khơng làm đổi màu quỳ tím là dd NaCl
+ dd làm quỳ tim hóa xanh là NaOH, Ca(OH)2
- Cho khí CO2 vào hai dd bazơ, dd bị vẩn đục là Ca(OH)2, dd còn lại là NaOH
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
Ví dụ 2: Trình bày cách phân biệt các dd axit riêng biệt, mất nhãn sau đây:
HCl, H2SO4, HNO3
Giải:
- Lấy mẫu thử, đánh dấu tương ứng.
- Cho dd BaCl2 vào các mẫu thử, dd nào xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
- Hai dd còn lại cho tác dụng với dd AgNO 3, dd nào có kết tủa là dd HCl, dd còn
lại là dd HNO3
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3
Lưu ý: nếu có cả dd chứa gốc −Cl và gốc =SO 4 thì phải nhận biết gốc =SO4
trước vì nếu dùng dd AgNO3 trước thì dd H2SO4 cũng tạo kết tủa với dd AgNO3.
Hoặc có thể dùng dd AgNO3 rất lỗng để nhận biết gốc −Cl trước.
Ví dụ 3: Trình bày cách phân biệt các chất rắn riêng biệt sau đựng trong các lọ
mất nhãn: P2O5, Na2O, MgO, CaCO3, NaCl
Giải:
- Lấy mẫu thử và đánh dấu tương ứng.
- Hịa tan các mẫu thử vào nước, có ba mẫu tan được trong nước tạo thành dd là
Na2O, P2O5, NaCl.
Na2O + H2O → 2NaOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
- Cho quỳ tím vào 3 dd vừa thu được, dd làm quỳ tím hóa đỏ là dd H 3PO4, chất
ban đầu là P2O5, dd làm quỳ tím hóa xanh là NaOH, chất ban đầu là Na 2O, dd
không làm đổi màu quỳ tím là dd NaCl.

- Hai chất rắn khơng tan trong nước hịa tan vào dd HCl, chất rắn tan có khí
thốt ra là CaCO3
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2↑
Chất rắn tan, khơng có khí thốt ra là MgO.
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O
Ví dụ 4: Trình bày cách phân biệt các kim loại riêng biệt sau: Na, Al, Fe, Ag.
Giải:
7


- Lấy mẫu thử và đánh dấu tương ứng.
- Cho các kim loại vào nước, kim loại tan trong nước có khí thốt ra là Na
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
- Cho các kim loại còn lại vào dd NaOH, kim loại tan có khí thốt ra là Al
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
- Cho hai kim loại còn lại vào dd HCl, kim loại tan có khí thốt ra là Fe
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Ví dụ 5: Trình bày cách phân biệt các chất khí riêng biệt sau đây đựng trong
các lọ mất nhãn: CO, CO2, SO2, O2, N2.
Giải:
- Lấy mỗi khí một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng.
- Cho tàn đóm đỏ vào các khí, khí làm tàn đóm đỏ bùng cháy là O2
- Cho các khí cịn lại qua bình đựng dd Br2, khí làm nhạt màu dd Br2 là SO2
SO2 + Br2 + H2O → H2SO4 + 2HBr
- Dẫn các khí cịn lại qua bình đựng dd Ca(OH) 2, khí làm vẩn đục dd Ca(OH)2 là
khí CO2.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- Dẫn hai khí cịn lại qua bình đựng CuO nung nóng. Khí làm CuO màu đen
chuyển sang màu đỏ của Cu là CO. Khí cịn lại là N2
t

CO + CuO 
→ Cu + H2O
0

Ví dụ 6: Trình bày cách phân biệt các chất bột đựng riêng biệt trong các lọ mất
nhãn sau: BaSO4, BaCO3, Na2SO4, NaCl, NaOH, SiO2
Ví dụ 7: Trình bày phương pháp phân biệt các hỗn hợp riêng biệt đựng trong
các lọ mất nhãn: Al và Al2O3, Fe và Fe2O3, FeO và Fe2O3.
Ví dụ 8: Trình bày cách nhận biết các dd riêng biệt đựng trong các lọ mất nhãn
sau: K2CO3, KCl, KNO3, K2SO4, K3PO4, KHCO3.
Ví dụ 9: Trình bày cách phân biệt các chất khí riêng biệt sau: CO, H 2, CO2, N2,
SO2, Cl2.
Dạng 2. Bài tập nhận biết các chất riêng biệt có hạn chế thuốc thử.
a. Nguyên tắc chung:
- Đây là dạng bài nhận biết chỉ được dùng thuốc thử hoặc số lượng thuốc thử
đề bài đã cho.
- Có thể dùng chất đã nhận biết được làm thuốc thử cho các chất cịn lại.
- Có thể đổ lẫn các chất, các nhóm chất với nhau để nhận biết các chất dựa vào
hiện tượng khác nhau.
b. Các ví dụ:
Ví dụ 1: Chỉ dùng một hóa chất, trình bày cách phân biệt các dung dịch riêng
biệt, mất nhãn sau đây: NaCl, CuCl2, FeCl3, FeCl2, AlCl3, NH4Cl, MgCl2.
Giải:
8


- Lấy mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng.
- Cho dd NaOH vào các dd trên, dd có thốt khí khơng màu, mùi khai là NH4Cl
NH4Cl + NaOH → NaCl + H2O + NH3↑
Dd có xuất hiện kết tủa keo màu xanh là dd CuCl2

CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2↓
Dd có xuất hiện kết tủa keo màu trắng xanh hóa đỏ nâu trong khơng khí là dd
FeCl2
FeCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Fe(OH)2↓
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
Dd có xuất hiện kết tủa keo màu trắng, tan trong NaOH dư là dd AlCl3
AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3↓
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + H2O
Dd có xuất hiện kết tủa trắng khơng tan trong dd NaOH dư là dd MgCl2
MgCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Mg(OH)2↓
Dd cịn lại là dd NaCl.
Ví dụ 2: Chỉ được dùng quỳ tím, trình bày cách phân biệt các dd riêng biệt
đựng trong các lọ mất nhãn: NaCl, Na2SO4, Ba(OH)2, NaOH, HNO3, H2SO4.
Giải:
- Lấy mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng
- Cho mẫu thử vào các dd, ta được kết quả như sau
+ dd làm quỳ tím chuyển màu đỏ: HNO3, H2SO4: nhóm 1
+ dd làm quỳ tím chuyển màu xanh: NaOH, Ba(OH)2: nhóm 2
+ dd khơng làm đổi àu quỳ tím: NaCl, Na2SO4: nhóm 3
- Cho hai dd ở nhóm 1 tác dụng lần lượt từng đôi một với hai dd ở nhóm 2, nếu
có kết tủa thì dd ở nhóm 1 là H2SO4, dd ở nhóm 2 là Ba(OH)2
H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2H2O
- Cho dd Ba(OH)2 vừa nhận biết được vào hai dd ở nhóm 3. Dd tạo kết tủa trắng
với dd Ba(OH)2 là dd Na2SO4, dd cịn lại khơng có kết tủa là dd NaCl.
Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NaOH
Ví dụ 3: Chỉ được dùng thêm CO2 và nước, có thể nhận biết dược bao nhiêu
chất bột riêng biệt đựng trong các lọ mất nhãn sau: BaCO 3, BaSO4, NaCl,
Na2CO3, Na2SO4.
Giải:
- Lấy mỗi chất rắn một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng.

- Hịa tan các chất rắn vào nước, có hai chất khơng tan là BaCO 3 và BaSO4. Có
ba chất tan tạo thành dd là NaCl, Na2CO3 và Na2SO4.
- Sục khí CO2 cho đến dư vào hai chất rắn đang ngâm trong nước, chất rắn tan
được tạo thành dd là BaCO3, chất rắn không tan là BaSO4.
CO2 + H2O + BaCO3 → Ba(HCO3)2
9


- Lấy dd Ba(HCO3)2 vừa thu được cho vào ba dd muối NaCl, Na 2CO3, Na2SO4.
Có hai dd xuất hiện kết tủa là Na 2CO3 và Na2SO4. Dd còn lại khơng có kết tủa là
NaCl.
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 → BaCO3↓ + 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaHCO3
- Tiếp tục cho khí CO2 sục vào hai kết tủa vừa sinh ra đang ngâm trong nước, kết
tủa tan được là BaCO3, chất rắn ban đầu là Na 2CO3. Kết tủa không tan được là
BaSO4, chất rắn ban đầu là Na2SO4.
CO2 + H2O + BaCO3 → Ba(HCO3)2
Ví dụ 4: Chỉ được dùng thêm một dung dịch thuốc thử duy nhất, trình bày cách
phân biệt các chấn rắn riêng biệt màu đen sau: FeO, FeS, CuO, Ag2O, MnO2.
Giải:
- Lấy mỗi chất rắn một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng.
- Cho dd HCl đặc vào các chất rắn và đun nóng các hỗn hợp.
+ Chất rắn tan tạo thành dd màu xanh là CuO
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
+ Chất rắn màu đen chuyển sang màu trắng là Ag2O
Ag2O + 2HCl → 2AgCl + H2O
+ Chất rắn tan, sinh ra chất khí màu vàng lục là MnO2
MnO2 + 4KCl → MnCl2 + H2O + Cl2↑
+ Chất rắn tan, sinh ra chất khí khơng màu mùi trứng thối là FeS
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑

+ Chất rắn ta, tạo thành dd màu lục nhạt là FeO
FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O
Ví dụ 5: Chỉ được dùng một thuốc thử, trình bày cách phân biệt các kim loại
riêng biệt sau đây: Na, Al, Mg.
Ví dụ 6: Chỉ được dùng một thuốc thử và các ống nghiệm, trình bày cách
phân biệt các dd riêng biệt sau: NaHSO4, Na2CO3, Na2S, Na2SO3, Na2SO4.
Ví dụ 7: Chỉ dùng thêm hai dd thuốc thử, trình bày cách phân biệt các dd chứa
hồn hợp các chất sau: NaHCO3 và Na2CO3, Na2CO3 và Na2SO4, NaHCO3 và
Na2SO4.
Ví dụ 8: Chỉ dùng thêm dd HCl, trình bày cách phân biệt các chất rắn riêng
biệt, đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na2CO3, NaCl, BaCO3, BaSO4.
Ví dụ 9: Chỉ dùng dd H2SO4 lỗng có thể nhận biết được những kim loại nào
trong số 5 kim loại sau đây: Ba, Al, Fe, Mg, Ag
Dạng 3. Dạng bài tập không dùng thêm thuốc thử.
a. Nguyên tắc chung:
- Với loại bài tập nhận biết này ta không được dùng thêm bất cứ chất nào (kể cả
nước). Để giải quyết, ta lấy các chất đổ lẫn với nhau từng đôi một, dựa vào hiện
tượng khác nhau của các cặp chất để tìm ra các chất.
- Có thể đun nóng các dd, thơng qua hiện tượng có khí thốt ra, có kết tủa tạo
thành cũng có thể phân biệt được các chất
10


b. Các ví dụ:
Ví dụ : Khơng dùng thêm bất cứ thuốc thử nào, trình bày cách phân biệt các
dd riêng biệt, mất nhãn sau: CuSO4, NaOH, MgCl2, NaNO3.
Giải:
- Lấy các dd làm mẫu thử và đánh dấu tương ứng.
- Đổ lẫn các dd với nhau từng đôi một, ta có bảng sau:
Hóa chất

CuSO4
NaOH
MgCl2

CuSO4
_
Cu(OH)2 kết
tủa xanh
_

NaNO3



Kết quả

1 kết tủa
xanh

NaOH
Cu(OH)2 kết
tủa xanh


MgCl2
_

NaNO3
_


Mg(OH)2 kết
tủa trắng
_

_

Mg(OH)2 kết
tủa trắng


1 kết tủa
xanh,
1 kết tủa trắng
1 kết tủa trắng

_

khơng có hiện
tượng gì.

Các PTHH: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
xanh
MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaCl
trắng
Từ kết quả của bảng trên ta thấy: dd không tạo kết tủa với dd nào là NaNO 3, dd
tạo một kết tủa xanh là CuSO4, dd tạo một kết tủa trắng là dd MgCl2, dd tạo một
kết tủa xanh và một kết tủa trắng là dd NaOH.
Ví dụ 2: Khơng dùng thêm hóa chất khác, trình bày cách phân biệt các dd
riêng biệt, mất nhãn sau đây: BaCl2, H2SO4, HNO3, K2CO3.
Giải:

- Lấy các dd làm mẫu thử và đánh dấu tương ứng.
- Đổ lẫn các dd với nhau từng đôi một, ta có bảng sau:
Hóa chất
BaCl2
H2SO4
HNO3
K2CO3
Kết quả

BaCl2
_
BaSO4 kết tủa
trắng

BaCO3 kết tủa
trắng
2 kết tủa

H2SO4
BaSO4 kết tủa
trắng
_

HNO3
_






khí CO2

Khí CO2

khí CO2



1 kết tủa,
1 khí

1 khí

1 kết tủa
2 khí

_

K2CO3
BaCO3 kết tủa
trắng
khí CO2

11


Các PTHH:

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
trắng

BaCl2 + K2CO3 → BaCO3↓ + 2KCl
trắng
K2CO3 + H2SO4 → K2SO4 + H2O + CO2↑
K2CO3 + 2HNO3 → 2KNO3 + H2O + CO2↑
Từ kết quả của bảng trên ta thấy: dd nào chỉ tạo một khí với ba dd cịn lại, là dd
HNO3. Dd tạo hai kết tủa với ba dd còn lại là dd BaCl 2, dd tạo một kết tủa và hai
khí với ba dd cịn lại là dd K2CO3.
Ví dụ 3: Khơng dùng thêm hóa chất khác có thể phân biệt được dd NaOH và
dd AlCl3 đựng trong hai lọ riêng biệt, mất nhãn được không?
Giải:
- Lấy mỗi dd một ít làm mẫu thử rồi đánh dấu tương ứng.
- Nhỏ từ từ vài giọt một dd (dd 1) vào dd cịn lại (dd 2):
+ Nếu ban đầu có kết tủa, sau đó kết tủa tan ngay thì dd 1 là dd AlCl 3, dd 2 là
dd NaOH.
AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3↓
Do AlCl3 cho vào ít, nên NaOH cịn dư sẽ hòa tan Al(OH)3:
Al)OH)3 + NaOH → NaAlO2 + H2O
+ Nếu xuất hiện kết tủa, nhưng kết tủa nhiều dần và khơng tan thì dd 1 là dd
NaOH, dd 2 là dd AlCl3.
AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3↓
Do NaOH cho vào ít nên kết tủa Al(OH)3 khơng bị hịa tan.
Ví dụ 4: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt
biệt, mất nhãn sau: Na2S, HCl, Na2SO3, Ba(HCO3)2, MgCl2, NaCl.
Ví dụ 5: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt
biệt, mất nhãn sau: NaOH, MgCl2, CuCl2, ZnCl2, NaCl.
Ví dụ 6: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt
biệt, mất nhãn sau: KHCO3, BaCl2, Ba(HCO3)2, K2CO3.
Ví dụ 7: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt
biệt, mất nhãn sau: Na3PO4, HNO3, H2SO4, Ba(NO3)2.
Ví dụ 8: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt

biệt, mất nhãn sau: H2SO4, BaCl2, KOH, NH4Cl.
Ví dụ 9: Khơng dùng thêm hóa chất, trình bày cách phân biệt
biệt, mất nhãn sau: NaHSO4, Na2S, Na2SO3, BaCl2, Na2CO3.

các dd riêng
các dd riêng
các dd riêng
các dd riêng
các dd riêng
các dd riêng

Dạng 4. Dạng bài tập chứng minh các chất cùng có mặt trong một hỗn hợp.
a. Nguyên tắc chung:
- Dùng thuốc thử dư để nhận ra sự có mặt của từng chất trong hỗn hợp phải
đảm bào thuốc thử đó khơng ảnh hưởng đến các chất cịn lại, sản phẩm sinh ra
cũng khơng ảnh hưởng đến q trình nhận biết các chất cịn lại sau đó.
- Nếu hỗn hợp có chứa n chất thì ta phải nhận ra sự có mặt của cả n chất đó.
12


- Tùy vào từng hỗn hợp cụ thể để lấy một mẫu thử hay nhiều mẫu thử để tiến
hành nhận biết.
Chú ý: đây là loại bài tập khó, chỉ áp dụng với đối tượng HS khá, giỏi.
b. Các ví dụ:
Ví dụ 1: Chứng minh sự có mặt của các khí: CO 2, SO3, SO2, CO trong cùng
một hỗn hợp.
Giải:
- Lấy hỗn hợp khí một ít để làm mẫu thử.
- Dẫn hỗn hợp khí qua bình đựng dd BaCl2 dư, nếu xuất hiện kết tủa trắng chứng
tỏ có SO3, và SO3 đã bị loại ra khỏi hỗn hợp.

SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
trắng
- Dẫn hỗn hợp khí cịn lại qua bình đựng dd Br 2 dư, nếu dd Br2 nhạt màu chứng
tỏ hỗn hợp có SO2 và SO2 đã bị loại khỏi hỗn hợp.
SO2 +2 H2O + Br2 → H2SO4 + 2HBr
- Dẫn hỗn hợp khí cịn lại qua bình đựng dd nước vơi trong dư, nước vơi trong bị
vẩn đục chứng tỏ có khí CO2 và CO2 đã bị loại khỏi hỗn hợp.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
- Dẫn khí ra khỏi bình đựng nước vơi trong qua ống sứ chứa CuO nung nóng,
nếu chất rắn màu đen chuyển sang màu đỏ chứng tỏ có khí CO
t
CuO + CO 
→ Cu + CO2
đen
đỏ
0

Ví dụ 2: Chứng minh sự có mặt của các kim loại sau trong cùng một hỗn hợp:
Fe, Ag, Al.
Giải:
- Lấy một ít hỗn hơp làm mẫu thử.
- Cho hỗn hợp vào dd NaOH dư, có khí thốt ra chứng tỏ trong hỗn hợp có Al.
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑
- Cho hỗn hợp kim loại còn lại vào dd HCl dư, có khí thốt ra chứng tỏ trong
hỗn hợp có Fe. Cịn lại chất rắn khơng tan chứng tỏ trong hỗn hợp có Ag.
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2O
Ví dụ 3: Chứng minh sự có mặt của các chất sau đây trong cùng một hỗn hợp:
a. Các chất khí: CO, H2, SO2, CO2
b. Các kim loại: Zn, Mg, Cu, Fe
Ví dụ 4: Có 3 lọ đựng ba hỗn hợp riêng biệt, mất nhãn: Fe và Fe 2O3, Fe và

FeO, FeO và Fe2O3. Trình bày cách phân biệt các hỗn hợp các chất trong các lọ
trên.
Ví dụ 5: Chứng minh sự có mặt của các chất sau đây trong cùng một dung
dịch:
NaCl, Na2CO3, Na2S, Na2SO4, Na2SO3.

13


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN
THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1. Bài học kinh nghiệm.
Trong năm học 2020-2021 tôi đã đưa đề tài này vào áp dụng trong việc giảng
học sinh lớp 9G trường THCS Trần Mai Ninh, lớp đối chứng là HS lớp 9E cùng
trường (hai lớp này HS có năng lực tư duy và sĩ số tương đương nhau). Tôi đã
rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng
cho học sinh. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài tập
đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kĩ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa
và phát triển vững chắc. Thông thường, tôi bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng
dẫn học sinh phân tích đề bài thật cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự
giải, từ đó học sinh rút ra được phương pháp chung để giải các bài tốn cùng
loại. Sau đó cho các bài tập tương tự bài tập mẫu và xây dựng các bài tập tổng
hợp.
- Mỗi dạng bài tập tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp học sinh dễ nhận dạng
loại bài tập và dễ vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách chính xác, hạn chế được
những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa
rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.

2.4.2. Kết quả đạt được.
Lớp

Sĩ số

9E

50

9G

54

Giỏi
4
8%
16
29,6%

Khá
16
32%
23
42,6%

Trung bình
10
20%
11
20,4%


Yếu - Kém
10
20%
4
7,4%

Như vậy, từ khi áp dụng đề tài vào việc giảng dạy tôi đã thu được những kết
quả nhất định: Khi kiểm tra học sinh ở dạng bài tập này, số học sinh đạt điểm
khá giỏi ở lớp thực nghiệm (9G) cao hơn hẳn so với lớp đối chứng (9E).
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc phân dạng các bài tốn nhận biết các chất vơ cơ đã nêu trong đề tài nhằm
mục đích bồi dưỡng và phát triển kĩ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu
sắc, phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự
tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các các hoạt động để củng cố vững chắc kiến
thức, rèn luyện được kĩ năng. Đề tài còn tác động rất lớn đến việc phát triển tiềm
lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tịi, sáng tạo cho
14


học sinh. Tuy nhiên cần biết vận dụng các kĩ năng một cách hợp lí và và biết kết
hợp các kiến thức hóa học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.
Bài viết đã nêu lên một số cách xem xét và phân tích vấn đề về các trường hợp
có thể xảy ra một cách tương đối tổng quát và dễ hiểu, dễ vận dụng đối với học
sinh bậc trung học cơ sở.
Trên cơ sở phân tích từng dạng tốn cụ thể, bài viết đã thống kê một số dạng
bài tập thường gặp, nêu cách phân tích dấu hiệu tương ứng và hướng áp dụng
cho các bài tập tương tự. Từ đó giúp học sinh hiếu cách phân tích và giải bài tập
có hiệu quả hơn.
Kết quả áp dụng trên thực tiễn cho thấy:

- Học sinh nắm kiến thức lí thuyết sâu hơn, hiểu và nhớ lâu hơn.
- Biết cách khai thác đề hợp lí, có hướng giải phù hợp với từng bài.
- Vận dụng tương đối linh hoạt nguyên tắc chung về cách xét các trường hợp
xảy ra.
Như vậy, với đề tài: “Rèn kĩ năng giải bài tập nhận biết các chất vô cơ nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường THCS Trần Mai Ninh” đã
giúp học sinh cách giải loại bài tập này một cách đơn giản và hiệu quả nhất, giúp
học sinh dễ hiểu, giải quyết vấn đề nhanh, chính xác, đầy đủ đồng thời rèn luyện
khả năng tư duy đọc lập trong quá trình học tập và đã hồn thành nhiệm vụ đề
ra.
Qua q trình giảng dạy, nghiên cứu tơi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
- Đối với GV, phải nhiệt tình và tâm huyết với nghề, phải ln có ý thức tự
nghiên cứu, học hỏi tìm tịi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và trình độ chun
mơn, phải có sự nghiên cứu kiến thức bao qt cả chương trình chứ khơng dừng
ở nội dung kiến thức của chương trình THCS.
- Cấp trên nghiên cứu để cấp chế độ độc hại cho GV giảng dạy mơn Hóa học
vì GV phải trực tiếp tiếp xúc với nhiều loại hóa chất độc hại trong quá trình
chuẩn bị và thực hành giảng dạy trên lớp.
- Tăng cường hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, phòng học chức năng cho nhà
trường. Bổ sung đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đảm bảo về mặt kĩ thuật để các thí
nghiệm được thành cơng và đảm bảo an tồn khi làm thí nghiệm cho GV và HS.
Trên đây tôi đã mạnh dạn giới thiệu cùng các bạn đồng nghiệp những kinh
nghiệm ít ỏi của bản thân. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của các bạn
để tơi có được phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG.

Thanh hóa, ngày 2 tháng 4 năm 2021
CAM KẾT KHÔNG COPY
Người viết


Lê Việt Hà
15


16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Việt Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn – Trường THCS Trần Mai
Ninh – TP Thanh hóa.
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp
Kết quả
đánh giá, đánh giá,
xếp loại. xếp loại
1 Kinh nghiệm trong giảng dạy phần
Sở
B
thực hành thí nghiệm mơn Hóa.
GD&ĐT
2 Sử dụng đồ thị để xét phản ứng giữa
Sở
oxit axit với dung dịch bazơ tạo kết GD&ĐT

B
tủa.
3 Phương pháp giải bài toán hóa học
Sở
B
khi có chất dư sau phản ứng.
GD&ĐT
4 Phản ứng giữa kim loại với dung
Sở
B
dịch muối.
GD&ĐT
5 Một số kĩ năng biện luận tìm cơng
Sở
B
thức hóa học.
GD&ĐT
6 Thí nghiệm hố học thực hành ở
Sở
B
trường THCS
GD&ĐT
7 Tuyển chọn và xây dựng hệ thống
Sở
bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá GD&ĐT
B
học lớp 9 trường trung học cơ sở
8 Hướng dẫn kĩ năng giải bài tập nhận
Sở
biết các chất vô cơ dành cho học GD&ĐT

B
sinh lớp 9
9 Hướng dẫn kĩ năng giải bài tập phản
Sở
C
ứng của kim loại với dung dịch axit GD&ĐT
10 Rèn luyện kĩ năng giải bài tốn hóa
học có chất dư sau phản ứng cho học
Sở
sinh giỏi lớp 9 góp phần nâng cao GD&ĐT
C
chất lượng đội tuyển ở Trường
THCS Trần Mai Ninh.
11 Rèn kỹ năng giải bài tốn hóa học về
phản ứng giữa kim loại với dung
Sở
dịch muối cho học sinh giỏi lớp 9 GD&ĐT
C
nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển
ở trường THCS Trần Mai Ninh

Năm học
đánh giá,
xếp loại
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011

2011-2012
2012-2013
2013-2014

2014-2015

2015-2016


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. 121 BÀI TẬP HOÁ HỌC .
( PGS Đào Hữu Vinh NXB GD – 1997 )
2. 500 BÀI TẬP HÓA HỌC .
( PGS Đào Hữu Vinh NXB GD – 1997 )
3. BÀI TẬP ƠN LUYỆN MƠN HĨA HỌC .
( Nguyễn Đức Vận NXB GD – 1997 )
4. BỒI DƯỠNG HÓA HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ.
(Vũ Anh Tuấn – NXB GD – 2017
5. TUYỂN TẬP PHỤ ĐẠO BỒI DƯỠNG MƠN HĨA HỌC THCS.
(ThS Lê Ngọc Tú – NXB Thanh hóa – 2020)
6. 22 CHUN ĐỀ HAY VÀ KHĨ BỒI DƯỠNG HSG HĨA HỌC THCS.
(Nguyễn Đình Hành – Nguyễn Hữu Thọ - NXB ĐHQG Hà nội - 2020)
7. 15 CHỦ ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MƠN HĨA HỌC 9
(Nhiều tác giả - NXB ĐHQG Hà nội – 2020)



×