TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở
TRƯỜNG THCS THỦY AN”.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều 16 trong điều lệ trường trung học do Bộ giáo dục đào tạo ban hành ngày
02 tháng 04 năm 2007, ghi rõ: Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ; hướng dẫn xây dựng và quản lý
kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình, môn
học của Bộ Giáo dục - đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, tham gia, đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo các qui định của Bộ GD&ĐT.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Như vậy tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong
việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định
hoạt động của tổ chuyên môn tốt, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như điều lệ
trường trung học đã qui định sẽ góp phần tích cực, quyết định đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình
đổi mới giáo dục. Tuy nhiên tổ chuyên môn không phải là cấp cơ sở có đầy đủ
thẩm quyền để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Mà trường trung học là cơ sở giáo
dục của bậc trung học, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Do vậy chất lượng
hoạt động của tổ chuyên môn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch, hoạt động của nhà
trường, vào sự lãnh đạo của Ban giám hiệu.
Trong các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục đào tạo
Quảng Ninh và của Phòng GD & ĐT huyện Đông Triều hàng năm chỉ đạo cho các
đơn vị trường học làm tốt công việc cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn, coi đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thiết thực để
nâng cao chất lượng dạy - học, thực hiện đổi mới giáo dục.
Trong các năm trước hoạt động của tổ chuyên môn của trường chưa đi vào
thực chất để nâng cao chất lượng dạy học, sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng về
giải quyết sự vụ, thi đua ... Họp tổ chuyên môn chưa đều, còn mang tính hình thức,
-1-
nội dung họp chưa phù hợp sát thực với yêu cầu thực tiễn đặt ra, tổ trưởng còn
lúng túng trong điều hành, chỉ đạo, chưa phát huy vai trò tích cực của các thành
viên trong tổ...
Trước tình hình thực tế của trường, trước các đòi hỏi bức bách phải nâng cao
hơn nữa chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình
đổi mới, và thực hiện tốt cuộc vận động hai không của Bộ GD&ĐT: “Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, chống ngồi nhằm lớp,
không vi phạm đạo đức nhà giáo ”. Là những người làm công tác quản lý của
trường THCS, tôi đã cùng tập thể cán bộ, giáo viên của trường không ngừng tìm
tòi, cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn góp phần
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong bài viết, Tôi xin trình bày: “Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động các tổ
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Thuỷ An”.
1.Cơ sở lý luận:
1.1. Vị trí của tổ chuyên môn:
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07.2007.QĐ-BGD&ĐT
ngày 02.4.2007 của Bộ GD&ĐT, cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư
thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác,
các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý
của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ
hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng,
-2-
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới
mục tiêu giáo dục.
1. 2. Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan
đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu
vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất
khen thưởng, kỹ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng
lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ
trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng
nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao
tiếp, ứng xử.
1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT ban
hành theo Quyết định số 07.2007.QĐ-BGD&ĐT ngày 02.4.2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo:
Điều 16: Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
-3-
môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có
tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý
kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
1.4. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở trường.
a. Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm
học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế
hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
kế hoạch năm học của nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, xây dựng các biện pháp nâng chất
lượng day- học, bồi dưỡng học giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng
của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, Vận dụng linh hoạt, đồng bộ
các biện pháp nâng cao chất lượng dạy- hoc, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết
-4-
trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến
kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên
mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng
dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
kiểm tra, đánh giá...);
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực
hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy
định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...);
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/ giáo viên);
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ
luật giáo viên… việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên
của mình về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân
công).
b. Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục;
-5-
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực
hiện mục tiêu giáo dục.
- Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong
hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do
vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của
mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong phú, có thay đổi và
phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ
trường THCS, THPT (2 tuần 1 lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu
cầu về tính chất, nội dung công việc).
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định (tránh
việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc, hoặc mang tính hành chính).
1.6. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn.
Trích Thông tư số 12.2009.TT-BGDĐT ngày 12.5.2009 về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS và Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành theo Quyết định số
80.2008.QĐ-BGD&ĐT ngày 30.12.2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
* Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ
trường trung học;
-6-
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục khác;
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.”
1.7. Mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban Giám hiệu trường và các cơ
cấu tổ chức khác trong trường .
a. Đối với Ban Giám hiệu:
- Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm
mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông tin để
đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân
công giáo viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ
đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên;
- Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý
cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình
giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ,
thăm lớp…
b. Đối với công tác chủ nhiệm:
Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối
quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý
học sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học
sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
c. Đối với Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Trong tổ chuyên môn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt
chủ trương, nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chuyên môn kịp thời, chính xác
-7-
hn. Cỏc t viờn l ng viờn s gng mu, thỳc y cỏc thnh viờn khỏc thc
hin nhim v tt hn.
- T chuyờn mụn cng h tr hot ng ca Cụng on, on Thanh niờn v
i Thiu niờn Tin phong bng cỏch truyn t cỏc ch trng ca cỏc on th
ny phi hp cht ch v t ú gúp phn giỏo dc ton din hc sinh, thc hin
k hoch nh trng v thc hin c mc tiờu giỏo dc ra.
T chuyờn mụn khụng th hot ng c lp m cú quan h cht ch vi cỏc t
chuyờn mụn khỏc, vi Ban Giỏm hiu trng, vi Cụng on, on Thanh niờn
Cng sn H Chớ Minh v i Thiu niờn Tin phong H Chớ Minh. Cỏc mi quan
h trờn nu c thc hin tt, cht ch, ng b thỡ chc chn hot ng ca t
chuyờn mụn s t hiu qu tt hn..
2. C s thc tin:
Nm hc 2010- 2011, trng THCS Thu An cú 2 t chuyờn mụn:
+ T t nhiờn cú 10 giỏo viờn. Trong ú: trỡnh i hc l 5/10 (50%); trỡnh
Cao ng l 5/10 (50%); t chun 100%
+ T xó hi cú 7 giỏo viờn. Trong ú: trỡnh i hc l 5/7 ( 71%); trỡnh
Cao ng 2/7 (29%); t chun 100%
Giáo viên của trờng chấp hành tốt chính sách pháp luật của Đảng và nhà nớc,
có phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, yêu nghề, thơng yêu học sinh. Nhỡn
chung, i ng giỏo viờn nh trng n nh, cú sc khe, cú uy tớn vi hc sinh
v nhõn dõn a phng, nhit tỡnh trong cụng vic v cú kh nng hon thnh tt
nhim v. Hot ng chuyờn mụn ca nh trng trong nhiu nm cú nn np.
Cht lng dy v hc c nõng lờn qua tng nm hc. Tuy vy vn ch o
sinh hot t chuyờn mụn v sinh hot t chuyờn mụn cũn bc l mt s nhc
im sau:
- Cỏn b qun lớ v t trng cha thng nht, cha th hin i mi qun lớ
trong vic phõn cp, phõn quyn lm cho giỏo viờn khú thc hin cụng vic.
-8-
- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình
cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân
công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu,
gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo
gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí
thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được
mang ra bàn bạc, thảo luận.
- Đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học ”, nhằm giải quyết thực trạng của công tác quản lý như đã
nêu, giúp đổi mới công tác quản lý, thực hiện tốt chủ đề năm học là “ Tiếp tục đổi
mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục” mà
ngành đặt ra trong năm học 2010-2011.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
“Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THCS Thủy An”
Để chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của
tổ chuyên môn trong trường THCS, chúng tôi đã thực hiện các biện pháp sau:
1. Biện pháp thứ nhất:
a) Nhà trường phải lưu trữ đầy đủ các văn bản chỉ đạo về hoạt động dạy học và
các qui chế chuyên môn. Phân công rõ trách nhiệm trong việc triển khai các văn
bản này đến cán bộ, giáo viên một cách đầy đủ, kịp thời.
- Đối với các văn bản về qui chế chuyên môn do ngành quy định: Hiệu trưởng
giao cho hiệu phó chuyên môn triển khai cho tất cả giáo viên trong phiên họp
chuyên môn chung toàn trường.
- Đối với các loại văn bản chỉ đạo về giảng dạy từng bộ môn cụ thể: giao cho
tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện.
-9-
- Ngoài ra trong phòng họp, có một số chỗ khá thuận lợi để niêm yết các văn
bản chuyên môn quan trọng hay sử dụng; các văn bản chuyên môn mới để cán bộ,
giáo viên tiện theo dõi học tập và thực hiện.
b) Hiệu phó chuyên môn lập kế hoạch kịp thời cho các hoạt động chuyên môn
chung toàn trường trong từng tháng, học kỳ và cả năm học, dành thời gian hợp lý
cho các tổ chuyên môn sinh hoạt.
Đây là công việc rất quan trọng nhằm thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn
mà Sở giáo dục đào tạo, Phòng GD - ĐT và Hội nghị cán bộ, công chức đầu năm
học đề ra. Ngoài công việc thông thường mà người cán bộ quản lý phải làm là: lập
kế hoạch cho phần việc được phụ trách trong cả năm học, từng học kỳ, từng tháng,
thì một phần việc rất quan trọng là lập được kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng
thời gian của mỗi ngày thứ 5 trong tuần. Ở trường chúng tôi , trong 2 năm trở lại
đây đã bố trí thời gian trong ngày thứ 5 hàng tuần như sau:
+ Thứ 5 tuần thứ nhất trong tháng dành cho các hoạt động: Họp hội đồng giáo
viên, sinh hoạt Công Đoàn trường.
+ Thứ 5 tuần thứ hai và thứ ba trong tháng: Dành hẳn cho các tổ chuyên môn
sinh hoạt, bao gồm các công việc: triển khai kế hoạch tháng tuần, thao giảng, dự
giờ, góp ý giờ dạy; triển khai các chuyên đề về phương pháp dạy – học. Chính vì
vậy các tổ, chuyên môn luôn có quĩ thời gian cố định, chủ động trong việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ viên. Chúng tôi thực hiện nề nếp kiểm tra
chung và họp như đã trình bày từ năm học 2009 - 2011 đến nay. Tuy nhiên tuỳ
theo nhiệm vụ và tình hình thực tế của từng năm học mà kế hoạch này có sự thay
đổi cho phù hợp.
Dựa vào kế hoạch trên các bộ phận và đặc biệt là các tổ chuyên môn chủ động
trong việc lập kế hoạch hoạt động của tổ. Trong đó có kế hoạch tổ chức học tập các
chuyên đề giảng dạy, phân công giáo viên thao giảng minh hoạ chuyên đề, ... Do
có kế hoạch sớm, cụ thể nên việc thực hiện được chuẩn bị chu đáo, đạt kết quả khá
tốt.
- 10 -
2. Biện pháp thứ hai:
a. Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận các nội dung trọng tâm, các chỉ tiêu cần
phấn đấu phù họp với chỉ tiêu trường đăng ký thi đua trong năm học, bàn biện
pháp để thực hiên, thông qua hội nghị cán bộ công chức để thảo luận thống nhất.
b. Tổ chuyên môn thảo luận các nội dung thi đua, các danh hiệu thi đua, vận
động các thành viên trong tổ đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân và đăng ký tên
các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đối giáo viên đăng ký danh hiệu CSTĐ, giáo viên
dạy giỏi các cấp, đồng thời thảo luận đăng ký danh hiệu thi đua của tổ.
3. Biện pháp thứ ba:
Ngay đầu năm BGH chỉ đạo cho tổ chuyên môn tổ chức hội nghị chuyên môn
đầu năm để thảo luận kế hoạch hoạt động chuyên môn đặc biệt hoạt động giảng
dạy và học tập.
A. Học tập:
* Về chỉ tiêu phấn đấu:
+ Duy trì sỹ số học sinh từ 99 – 100%
+ Học sinh lên lớp cuối năm: 97%; sau khi thi lại là 99%
+ Tỉ lệ xét tốt nghiệp cuối năm:100%
+ Học sinh giỏi vòng trường: 39 học sinh 15 % trở lên.
+ Học sinh giỏi cấp Huyện: 07 học sinh
+ Học sinh giỏi cấp Tỉnh: 02 học sinh
* Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức học sinh:
- Tổ chức tốt việc giáo dục nhân cách, kỹ năng sống, mối quan hệ thầy trò, quan
hệ bạn bè, tốt chức tốt phong trào: “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
+ Hạnh kiểm:
- Tốt – khá: 98%
- Không có học sinh Yếu – Kém về hạnh kiểm
* Chất lượng học tập:
- Phấn đấu học sinh có đủ tập vở, dụng cụ phục vụ học tập, chú ý thực hiện tốt
các vở bài tập, tập bản đồ theo quy định của ngành và sách giáo khoa dùng riêng.
- 11 -
Tỷ lệ: 95- 100%
- Thực hiện tốt các yêu cầu do giáo viên quy định V/v làm bài tập ở nhà, soạn
bài trước khi đến lớp. Tỷ lệ: 85 – 100%
- Thực hiện tốt việc học bồi dưỡng học sinh Giỏi vòng Trường, Huyện, Tỉnh.
Phấn đấu đạt học Giỏi vòng trường: 39 học sinh 15%, Huyện: 07 học sinh, Tỉnh:
02 học sinh.
- Tổ chức học phụ đạo đối với học sinh Yếu – Kém: 100%; bồi dưỡng học sinh
cuối cấp: 100%
- Nắm bắt kiến thức cơ bản, kiến thức được lồng ghép vào các bộ môn như:
Môi trường, HIV – AIDS, ATTTGT – Pháp luật dân số, ma túy, vận dụng liên hệ
thực tế.
- Tham gia đầy đủ các buổi học Thể dục thể chất: 100%
- Tham gia đầy đủ các chuyên đề ngoại khóa phục vụ cho học tập.
- Tham gia học tập tốt và có chất lượng các môn học tự chọn: 100%
- Phấn đấu học tập tốt và có kỹ năng suy nghĩ độc lập, không ghi nhớ máy móc
về các bộ môn khoa học xã hội nhân văn, chú ý chất lượng học tập môn Tiếng Anh
- Phấn đấu chất lượng học tập cuối năm như:
+ Giỏi: 15 % trở lên
+ Khá: 48 % trở lên
+ Trung bình: 34%
+ Yếu: 3 %
+ Kém: 0 %
* Về giáo dục hướng nghiệp giáo dục ngoài giờ lên lớp, học nghề:
- Tham gia đảm bảo 100% các hoạt đông giáo dục.
- Phấn đấu học sinh học nghề đối với lớp 8: 100%
* Về giáo dục thể chất:
- Học sinh tham gia học lao động: 100%
- Tham gia 100% phong trào TDTT ngành, địa phương phát động.
- Tham gia tốt giải điền kinh các cấp, phấn đấu đạt kết quả cao trong các môn
thi đấu mà trường có thế mạnh như: Chạy bền, cự ly ngắn, chạy tiếp sức, nhảy xa.
- 12 -
- Tham gia giải bóng đá thiếu niên cấp huyện.
- Tổ chức theo dõi sức khỏe và sự phát triển thể chất cho học sinh ngay từ đầu
năm học và cuối năm học cho tất cả học sinh.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn học sinh tự vệ sinh cá nhân.
- Tổ chức tuyên truyền và phòng chống các dịch bệnh trong học đường, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
B. Giảng dạy:
a. Kế hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy:
-Thực hiện đảm bảo chất lượng giáo án quan tâm cụ thể đối tượng Yếu – Kém,
chú ý các tiết ôn tập, thí nghiệm thực hành.
- Sử dụng 100 % đồ dùng dạy học hiện có và tự làm ĐDDH có chất lượng ít
nhất 1 đồ dùng/ Học kỳ, sử dụng giáo án điện tử ít nhất 8 tiết/ năm đối với mỗi
giáo viên trẻ, giáo viên nhiều tuổi ít nhất 2 tiết/năm.
- Tổ chức kiểm tra, nhận xét, đánh giá hàng tuần về các quy định chuyên môn.
- Triển khai các quy định về chuyên môn (Hồ sơ sổ sách, giáo án, nội dung đổi
mới phương pháp dạy học, chế độ cho điểm đánh giá xếp loại các công văn chỉ đạo
của cấp trên…)
- Tổ chức kiểm tra hồ sơ sổ sách – Giáo án định kỳ 1 tháng/1 lần, đột xuất: 3
lần/HK.
- Tổ chức kiểm tra lên lịch báo giảng, chương trình, dạy bù hàng tuần, có nhận
xét đánh giá công khai, có kế hoạch dạy bù.
- Triển khai tổ chức, thực hiện theo tinh thần công văn số: 819/SGD&ĐTGDTrH về việc quy định biên soạn tài liệu giảng dạy môn tự chon. Theo dõi nắm
bắt việc tổ chức dạy học tự chọn.
- Kiểm tra việc thực hiện số lượt điểm, đánh giá xếp loại 2 lần/HK.
- Tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề riêng phục vụ kịp thời và có tác dụng
nâng cao chất lượng dạy và học: 2 chuyên đề/HK, đối với 2 tổ.
- Tổ chức dự giờ: 100% Giáo viên. Chú ý môn đang dạy học, thực hiện tốt kế
hoạch hội giảng vòng trường, huyện.
- 13 -
- Tổ chức trao đổi và thường xuyên bàn bạc rút kinh nghiệm về thực hiện
chuyên đề đổi mới phương pháp day học.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh Giỏi, phụ đạo học sinh Yếu – Kém.
- Hỗ trợ và thường xuyên giúp đỡ giáo viên tham gia hội giảng các cấp: 6 giáo
viên.
- Kiểm tra quản lý theo dõi việc sử dụng đồ dùng day học hiện có và tự làm đồ
dùng day học hàng tháng.
- Hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm về việc thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp đảm
bảo.
- Tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp học sinh cuối cấp: 1 tiết/ tháng.
b. Việc tổ chức thực hiện nội dung chương trình dạy học theo biên chế năm
học:
* Chương trình:
- Thực hiện đảm bảo 37 tuần thực học (Học kỳ I: 19 tuần; Học kỳ II: 18 tuần có
kế hoạch điều chỉnh thời lượng cho một số môn học cho phù hợp thực tế dạy học
của đơn vị và tích hợp một số hoạt động giáo dục.
- Sử dụng quỹ thời gian 2 tuần để tăng quỹ thời gian học tập cho một số môn
học cơ bản
- Thực hiện đúng chương trình 100%, chú ý các tiết luyện tập, ôn tập, kiểm tra,
các tiết chuyên đề và các tiết thí nghiệm thực hành và sử dụng đồ dùng dạy học
theo quy định chương trình sách giáo khoa.
c. Dạy học tự chọn:
- Thực hiện đảm bảo 2 tiết/tuần ở các khối lớp đối với môn Tin học.
- Thực hiện chủ đề bám sát ở tất cả các môn, nội dung từng chủ đề phù hợp với
thực tế học của học sinh.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung dạy học tự chọn cụ thể rõ ràng, nội dung dạy
học được ban giám hiệu thẩm định.
- Giáo án dạy học tự chọn đảm bảo chất lượng như giáo án dạy học các môn
học khác 100%
- 14 -
+ Về hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Kết hợp với TTGDTX đưa học sinh học nghề đảm bảo trên 100% HS lớp 8 đều
có 1 nghề PT (nghề thêu tay).
d. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung giáo dục địa phương trong các
môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Công nghệ
đã được nêu trong công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở
cấp THCS
- Chú ý hướng dẫn thực hiện phương pháp giảng dạy, về kiểm tra đánh giá, bảo
đảm số tiết đúng quy định trong chương trình môn học.
+ Các môn: Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí thực hiện theo tài liệu hiện hành của Sở
GDĐT phát hành.
+ Riêng các môn: GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục và Công nghệ cần thống
nhất trong tổ, nhóm bộ môn căn cứ theo hướng dẫn của công văn, phải gắn nội
dung dạy học với thực tế của địa phương.
e. Thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục NGLL, HĐGDHN, môn Công
nghệ:
+ Hoạt động giáo dục NGLL
- Thực hiện đầy đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng với thời lượng 2
tiết/tháng đối với các khối lớp và tích hợp nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp
sang môn giáo dục công dân các chủ đề đạo đức và pháp luật.
- Thực hiện nội dung giáo dục công ước quyền trẻ em của liên hiệp quốc vào
hoạt động NGLL Khối 9.
- Tổ chức hoạt động hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
- Thực hiện tốt các tiêu chuẩn xây dựng môi trường, trường học Xanh – Sạch –
Đẹp
- Thực hiện công tác giáo dục dân số, giáo dục môi trường giáo dục ATGT,
giáo dục pháp luật, lồng ghép vào các môn học.
- 15 -
- Tổ chức các hoạt động tìm hiểu về lịch sử, thành tích trường, gương học tốt,
truyền thống quê hương….
- Các chủ điểm GDNGLL hàng tháng.
+ Tháng 9: Truyền thống nhà trường
+ Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi
+ Tháng 11: Tôn sư trọng đạo
+ Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
+ Tháng 1+ 2: Mừng Đảng Mừng Xuân
+ Tháng 3: Tiến bước lên đoàn
+ Tháng 4: Hòa bình hữu nghị
+ Tháng 5: Bác Hồ kính yêu
+ Tháng 6, 7,8: Hè vui khỏe bổ ích
f. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
- Thực tiễn thời lượng GDHN lớp 9 là 1 tiết/năm
- Thực hiện đảm bảo nội dung trọng tâm của chương trình hướng nghiệp
- Tập trung công tác giáo dục hướng nghiệp định hướng nghề
g. Đổi mới PPDH và phương pháp kiểm tra đánh gía học sinh
* Đổi mới PP dạy học
- Tập trung phối hợp linh hoạt các PPDH phát huy tích cực, hứng thú sáng tạo
trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên.
- Thiết kế bài giảng khoa học sắp xếp hợp lý các hoạt động giáo viên và học
sinh: Hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng, dẫn dắt gợi mở học sinh tìm hiểu,
khám phá kiến thức, có trọng tâm, theo chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng chú ý bồi
dưỡng năng lực tư duy độc lập, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học.
- Chú ý tổ chức hoạt động trực quan, liên hệ thực tế phù hợp, thực hiện nghiêm
túc các tiết thí nghiệm thực hành.
- Tổ chức học sinh chuyên đề tự học, tự giải quyết vấn đề.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới PPDH nâng cao chất lượng dạy học, chú ý đối
tượng học sinh yếu kém.
- 16 -
- Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Thiết kế bài giảng khoa học,
sắp xếp hợp lý họat động của GV và HS; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung
vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến
thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.
- GV sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu
cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc – chép; chú trọng phát
huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong
quá trình dạy học.
- GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong
thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS
làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Tăng cường sử dụng hợp lý CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy,
khuyến khích GV sọan bài giảng điện tử để giảng dạy và tham gia cuộc thi sọan
giáo án điện tử E-Learning; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương
tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân
đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS theo chuẩn kiến
thức – kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế
trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
- Tăng cường tổ chức các họat động ngọai khóa, họat động GDNGLL theo nội
dung của phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” nhằm đảm
bảo tính linh họat về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kĩ
năng họat động xã hội cho HS.
- Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công tác đổi mới PPDH thông qua công tác bồi
dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV; tổ chức trao đổi kinh nghiệm ở các tổ
chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, hội thi GV giỏi các cấp; chú trọng
phát hiện, nhân rộng gương điển hình về đổi mới PPDH.
- 17 -
- Tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến;
quan tâm xây dựng đội ngũ GV cốt cán trong mỗi bộ môn, hình thành mạng lưới
GV cốt cán thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ GV còn hạn chế trong chuyên môn. Để
thực hiện có hiệu quả họat động này.
* Đổi mới việc kiểm tra đánh giá học sinh:
- Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của HS, cần kết hợp một cách hợp lý
hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan, không lạm dụng hình thức
trắc nghiệm, tăng cường kiểm tra tự luận; dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng
dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS do Bộ
GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm
tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, cần coi trọng
KTĐG theo hướng hạn chế yêu cầu HS ghi nhớ máy móc, không năm vững KTKN
môn học. Trong quá trình dạy học cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu
vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp KTKN và biểu đạt chính kiến bản
thân. Đối với môn Toán và các môn KHTN cần phát triển kĩ năng tư duy logic, kĩ
năng thực hành, thói quen vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn.
- Tổ chức bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra
bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương
trình GDPT với 3 cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo; từ đó bảo đảm dạy
học sát đối tượng HS, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo; với các bài kiểm tra
cuối học kỳ, cuối năm dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận
dụng sáng tạo.
- Các cấp quản lí thường xuyên nắm vững tình hình thực hiện của GV về đổi
mới KTĐG các môn học và hoạt động giáo dục, lồng ghép nội dung kiểm tra với
hoạt động thanh tra chuyên môn đối với trường và GV; duy trì việc đánh giá hiệu
quả đào tạo của các khối lớp, từ đó đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng.
- 18 -
h. Công tác phụ đạo học sinh Yếu kém.
- Có kế hoạch quan tâm học sinh Yếu kém trong từng tiết dạy, hệ thống câu hỏi
phù hợp với đối tượng.
- Tổ chức phụ đạo học sinh Yếu kém ngay từ đầu năm học.
- Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ học sinh Yếu kém không quá 5%.
i. Công tác hội giảng
- Tổ chức hội giảng vòng trường ngay từ đầu năm học, phấn đấu 100% đạt hội
giảng vòng trường.
- Tham gia hội giảng vòng huyện: 06 giáo viên.
- Tham gia thi giải toán trên máy tính Casio vòng tỉnh. Phát động và hướng dẫn
HS tham gia giải toán qua mạng internet, thi giải Tiếng Anh qua mạng internet,
j. Dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường giáo dục tiết kiệm năng lượng
và giáo dục phòng chống ma túy:
- Tập trung thực hiện tích hợp bảo vệ môi trường qua các môn: Ngữ Văn, Lịch
sử, Địa lý, GDCD, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Công nghệ, chú ý nội dung giáo
dục và thời lượng phải cân đối hợp lý.
- Tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống, giáo dục về đa
dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, về giáo dục bảo vệ môi trường.
k. Giáo dục thể chất:
- Tổ chức lao động cho học sinh.
- Tổ chức tập thể dục giữa giờ.
- Tham gia giải điền kinh vòng huyện, phấn đấu đạt các giải, trường có thế
mạnh như điền kinh.
- Thực hiện tốt việc đổi mới PPGD môn Thể dục và có kế hoạch kiểm tra xếp
loại đúng theo quy định.
- Cần tổ chức kiểm tra và đánh giá thường xuyên vệ sinh trường lớp, vệ sinh
thân thể; tổ chức uống nước sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công
tác y tế học đường; vận động HS tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện nghiêm túc các
biện pháp phòng chống dịch, bệnh học đường.
- 19 -
- Các chi hội Chữ Thập đỏ trường học cần có những hoạt động thiết thực như
phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, giúp đỡ người nghèo,
neo đơn,…
- Chuẩn bị tốt các đội tuyển Thể dục thể thao để tham dự giải điền kinh vòng
huyện và tỉnh; giải bóng đá thiếu niên của cụm và của huyện.
4. Biện pháp thứ tư:
Tổ chức cho tổ chuyên môn hội thảo bàn về các biện pháp nâng cao chất lượng
qua kết quả giảng dạy- học tập của học kỳ 1 để thống nhất vận dụng kịp thời và
đồng bộ trong học kỳ 2 nhằm nâng cao chất lượng học tập
* Đối giáo viên:
+ Hệ thống câu hỏi, gợi mở, phù hợp đối tượng, chú ý xây dựng câu hỏi mở,
rèn luyện kỹ năng diễn đạt chính kiến bản thân ( môn XH ), rèn luyện kỹ nằng tư
duy hệ thống logich ( đối môn TN )…. Thể hiện đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em vào đầu giờ học, có kế
hoạch xử phạt, ghi tên phê bình xếp loại trong sổ đầu bài đối học sinh không chuẩn
bị bài.
+ Thiết kế bài giảng khoa học sắp xếp hợp lý các hoạt động giáo viên và học
sinh. Hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng, dẫn dắt gợi mở học sinh tìm hiểu,
khám phá kiến thức, có trọng tâm, theo chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng chú ý bồi
dưỡng năng lực tư duy độc lập, vận dụng sáng kiến thức đã học.
+ Thực hiện nghiêm túc các tiết thí nghiệm thực hành
+ Tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, tự giải quyết vấn đề
+ Tổ chức dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục
phổ thông - GV sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình
trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc – chép; chú
trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của
GV trong quá trình dạy học.
+ GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong
thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS
- 20 -
làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự
nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
giảng dạy, khuyến khích giáo viên sọan bài giảng điện tử để giảng dạy, khai tác tốt
các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực
hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức.
+ Cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm
khách quan, không lạm dụng hình thức trắc nghiệm.
+ tăng cường kiểm tra tự luận; dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn HS
biết tự đánh giá năng lực của mình.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS do Bộ
GDĐT ban hành.
+ Trong quá trình dạy học cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề
mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp KTKN và biểu đạt chính kiến bản thân.
+ KT ĐG 3 cấp độ : Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo.
+ Thường xuyên kiểm tra vào đầu giờ giữa giờ, cuối giờ chú ý cho điểm kịp
thời, động viên khuyến khích học sinh yếu kém.
+ Dự giờ thường xuyên đối các môn đang giảng dạy để rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức phụ đạo học sinh sinh yếu, kém.
+ Thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để quản lý tổ chức việc học
phụ đạo yếu kém.
+ GVCN tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa và các hoạt
động đội trong nhà trường.
+ GVCN phối hợp phô huynh häc sinh để trao đổi góp ý
+ GVCN tổ chức tốt, cụ thể hình thức sinh hoạt sinh hoạt 15 phút đầu giờ,
thông qua ban cán sự lớp điều hành ổn định, đồng thời có kế hoạch kiểm tra chấn
chỉnh.
+ GVBM phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để giải quyết và khắc phục về nề
nếp chất lượng học tập của các học sinh yếu kém.
- 21 -
* Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị bài và làm bài đầy đủ ở nhà theo yêu cầu của giáo viên bộ môn.
+ Tổ chức truy bài đầu giờ, ban cán sự lớp điều hành lớp có nề nếp, có sự
phân công cụ thể ghi nhận nhắc nhở, phản ánh giáo viên chủ nhiệm.
+ Đầy đủ đồ dùng học tập: SGK, sách bài tập, thước kẻ, com pa, máy tình, bút
chì..
+ Trật tự không làm ồn, không nói chuyện, hoặc tự phát biểu khi không có sự
cho phép của giáo viên, chú ý nghe giảng, tham gia phát biểu ý kiến.
+ Phải có kế hoạch tự học ở nhà.
+ Tham gia đầy đủ các phong trào của Đội và của lớp đề ra.
+ Phải chuẩn bị bài và tự xem bài vào các giờ chuyển tiết không tự ý ra khỏi lớp
gây mất trật tự.
+ Không được vắng học hoặc tự ý bỏ tiết.
+ Tham gia phát biểu đóng góp xây dựng bài.
+ Tham gia đầy đủ các buổi học phụ đạo yếu kém theo qui định.
* Đối ban giám hiệu ( PHT ):
+ Hàng tháng, tuần có kế hoạch, lịch công tác để kiểm tra góp ý chấn chỉnh,
hoặc điều chỉnh vận dụng các biện pháp nêu trên đồng thời có báo cáo sơ tổng kết
tuần tháng kịp thời.
+ Có kế hoạch dự giờ tất cả giáo viên ở các khối lớp rút kinh nghiệm các nội
dung biện pháp trên, chú ý dự thường xuyên các môn, lớp có tỷ lệ học sinh yếu
kém cao.
+ Thường xuyên kiểm tra các nội dung liên quan đến công tác chủ nhiệm.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy hạn chế học
sinh yếu kém, được thông qua giáo viên góp ý thồng nhất
5. Biện pháp thứ năm :
Tổ chức học tập chuyên đề dạy - học, hội giảng vòng trường, vòng huyện, tỉnh.
Đây là một hoạt động rất quan trọng của tổ chuyên môn, điều này càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện đổi mới nội dung, chương
trình, và phương pháp dạy - học, theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
- 22 -
- Về phía nhà trường: phân công, theo dõi, động viên giáo viên thực hiện tốt
công tác học tập bồi dưỡng thường xuyên trong hè và trong cả năm học.
*Về chuyên đề:
Nhà trường lập kế hoạch và dành thời gian họp để tổ, chuyên môn triển khai
học tập chuyên đề do ngành triển khai và chuyên đề do tổ tự tổ chức căn cứ vào
yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng. Sau đó có thao
giảng minh họa. Kế hoạch học tập chuyên đề, thao giảng được hiệu phó chuyên
môn thể hiện rõ ngay từ đầu học kỳ, các chuyên đề tổ thực hiện trong năm học là 2
chuyên đề, tổ xã hôi là chuyên dạy chuẩn kiến thức chuẩn kỹ năng môn Tiếng
Anh, tổ tự nhiên chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học môn Hoạ. Hàng tháng
trong các buồi họp chuyên môn đều có tổ chức góp ý rút kinh nghiệm điều chỉnh
bổ sung cho phù họp với tình hình học tập của học sinh.
Công tác hội giảng vòng trường được tổ chức ngay những tuần của đầu năm
học, trên cơ sở quán triệt cho tổ chuyen môn về yêu cầu hội giang vòng trường là
đánh giá thực chất trung thực, khách quan công bằng để có biện pháp đầu tư giúp
đỡ thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, đồng thời tổ chuyên môn triển
khai cho giáo viên nắm các qui định tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy.
Song song với việc tổ chức thao giảng tập trung, chúng tôi luôn yêu cầu các tổ
chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch "Dự giờ theo chỉ đạo của tổ chuyên môn".
Hàng tuần tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch và yêu cầu giáo viên đăng ký dự giờ
đồng nghiệp theo thời khoá biểu chính khoá, nhằm tăng cường trao đổi, rút kinh
nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt là các bài khó dạy, các dạng bài quan trọng.
Chúng tôi chỉ đạo mỗi môn. khối lớp ít nhất 1 tuần phải thực hiện 1 tiết dự giờ theo
chỉ đạo của tổ chuyên môn.
Để tiện việc chỉ đạo theo dõi hoạt động này chúng tôi đã soạn và in sẵn, phát
cho mỗi tổ chuyên môn 1 tập: "Sổ phân công thao giảng - dự giờ"
6. Biện pháp thứ sáu :
Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng họp tổ, nhóm chuyên môn.
- 23 -
-Nhà trường xây dựng qui chế hoạt động ngay đầu năm học, trong đó có qui chế
hoạt động của tổ chuyên môn
a. Tổ trưởng:
Do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm trên cơ sở lấy tín nhiệm của tổ nhiệm kỳ 1
năm học. TTCM có nhiệm: Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo hoạt động của tổ.
Quản lý kế hoạch, phân phối chương trình của Giáo viên trong tổ. Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của Giáo
viên trong tổ. Ghi nhận tâm tư, nguyện vọng Giáo viên trong tổ tham mưu, đề xuất
Hiệu trưởng giải quyết. Dự giờ nhiều hơn Giáo viên là thành viên trong Hội đồng
giáo dục.
Kiểm tra hồ sơ Chuyên môn Giáo viên ít nhất 1 lần/tháng ( vào tuần cuối hàng
tháng) ký xác nhận trong giáo án mỗi lần kiểm tra. Ghi nhận các trường hợp Giáo
viên nghỉ, bỏ, trễ trong tháng, phân công Giáo viên dạy thay khi có Giáo viên được
hiệu trưởng duyệt phép và lưu hồ sơ, tổ chức triển khai các quy định chuyên môn
về các phong trào khác….. Dự giờ báo cáo cho Hiệu trưởng những giáo viên chưa
hoàn thành nhiệm vụ, năng lực giảng dạy còn hạn chế để có hướng xử lý. Đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Là thành viên của Ban thanh tra chuyên
môn. Tổ chuyên môn sinh hoạt mỗi tháng 2 lần. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm của chuyên môn theo chỉ đạo của Hiệu trưởng.
b. Phó tổ trưởng:
Do Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm trên cơ sở lấy tín nhiệm của tổ nhiệm
kỳ 1 năm học. Phó tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ: Tham mưu giúp tổ trưởng,
xây dựng kế hoạch, lập báo cáo, ghi chép báo cáo mọi hoạt động của tổ.
Dự giờ báo cáo cho tổ trưởng những Giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ, để
có hướng xử lý. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
+ Nội dung họp tổ chuyên môn bao gồm: Nội dung mang tính chất hành chính
như thi đua, kỷ luật, nề nếp ... chỉ được chiếm không quá 1/2 thời gian họp tổ.
1/2 thời gian họp tổ là đi sâu vào các nội dung: liên quan trực tiếp đến dạy - học,
như thao giảng, học tập chuyên đề, rút kinh nghiệm, bàn các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy - học; chuẩn bị cho việc đánh giá kiểm tra, xem xét việc thực hiện
- 24 -
chương trình, thống nhất từng tiết dạy của tuần tiếp theo về nội dung, phương
pháp, đồ dùng dạy học... yêu cầu tất cả các bài dạy đều được thống nhất trao đổi
trong sinh hoạt. Rút kinh nghiệm qua bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra học
kỳ. Từ đó có phương pháp dạy - học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
Thống nhất kiến thức trọng tâm của từng chương, phần, chuẩn bị cho kiểm tra sắp
tới (nếu có). Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu…
Hiện nay sổ ghi biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn do công ty sách thiết bị của
Sở giáo dục đào tạo phát hành có một số nội dung chưa thích hợp với tình hình
thực tế của nhà trường, do vậy, chúng tôi soạn, in sẵn phát cho mỗi nhóm chuyên
môn 1 quyển: "Sổ sinh hoạt chuyên môn".
- Về phía nhà trường luôn tạo điều kiện để mỗi tổ chuyên môn đều có chỗ riêng
lưu giữ các loại hồ sơ: Sổ kế hoạch hoạt động của tổ, sổ phân công thao giảng - dự
giờ, sổ sinh hoạt nhóm chuyên môn…
7. Biện pháp thứ bảy :
Tin học hóa việc cộng điểm, xếp loại, thống kê kết quả học tập của học sinh.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các kết quả đó cho tổ và nhóm chuyên
môn.
Từ năm học 2009 – 2011, chúng tôi đã sử dụng phần mềm quản lý chất lượng
học tập của học sinh. Cho đến nay sau gần 2 năm sử dụng, phần mềm quản lý này
đã ngày càng được hoàn thiện và phục vụ rất tiện ích cho công tác quản lý, chỉ đạo
chuyên môn của nhà trường, liên lạc phối hợp với phụ hunh học sinh. Nội dung
của phần mềm này rất phong phú, trong bài viết này tôi chỉ nêu một số nội dung cơ
bản phục vụ cho hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, cụ thể là:
- Nhập điểm, cộng điểm trung bình môn của học kỳ, cả năm. Xếp loại học lực
của học sinh; kết quả lên lớp, thi lại, ở lại.
- Thống kê kết quả kịp thời ngay khi giáo viên nhập điểm các bài kiểm tra từ 15
phút trở lên. Nội dung thống kê theo từng giáo viên, từng khối lớp và toàn trường.
Chúng tôi cung cấp các bản thống kê này cho tổ và nhóm chuyên môn để phục vụ
cho việc sinh họp tổ.
- 25 -