Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hiện trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu mua và xuất khẩu lạc của công ty Vilexim trong giai đoạn hiện nay” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.46 KB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG
THU MUA VÀ XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY VILEXIM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY




Giáo viên hướng dẫn : Thầy Tô Trọng Nghiệp
Sinh viên thực hiện : Lý Anh Tú
Lớp : A2 - CN9
Chuyên ngành : Kinh tế ngoại thương
Khóa học : 1999 - 2003



HÀ NỘI - 2003

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
4
* GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ MẶT HÀNG LẠC
5
Chương I:
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY VILEXIM
10
1. Lịch sử hình thành 10
2. Các giai đoạn phát triển 11
3. Cơ cấu tổ chức 11
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 13
5. Các hoạt động chính của công ty 15
5.1. Hoạt động tài chính 15
5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 17
Chương II.

TÌNH HÌNH THU MUA VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU LẠC CỦA
CÔNG TY VILEXIM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

23
I. Hoạt động tổ chức thu mua lạc xuất khẩu
23
1. Nguồn hàng lạc của Công ty 23
2. Các hình thức thu mua lạc xuất khẩu 23

2.1. Mua đứt bán đoạn 23
2.2. Phương thức uỷ thác xuất khẩu 24
2.3. Phương thức trao đổi hàng 25
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu mua lạc xuất khẩu 25
3.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên 25
3.2. Tác động của môi trường kinh doanh 27
4. Công tác tổ chức thu mua lạc xuất khẩu 28
4.1. Xây dựng bộ máy thu mua và hoạch định chiến lược thu mua 28
4.2. Tổ chức thực hiện công tác thu mua 30
5. Tình hình thực hiện công tác thu mua lạc xuất khẩu 32
Khóa luận tốt nghiệp


2
II. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng lạc của công
ty Vilexim trong những năm gần đây
33
1. Khái quát quy trình xuất khẩu lạc 33
2. Tình hình xuất khẩu mặt hàng lạc của công ty Vilexim trong
những năm gần đây
39
3. Thị trường xuất khẩu lạc 40
III. Hiệu quả của việc kinh doanh xuất khẩu lạc
42
1. Hiệu quả kinh tế - xã hội 42
2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 44
IV. Nhận xét chung v
ề tình hình kinh doanh xuất khẩu lạc của Công ty
trong những năm gần đây
45

1. Những kết quả 45
2. Những hạn chế 47
Chương III
:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THU MUA VÀ XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY
VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI
54
I. Dự báo tình hình thị trường lạc trong thời gian tới và định hướng
phát triển của Công ty
54
1. Dự báo tình hình thị trường lạc 54
2. Định hướng phát triển của Công ty 57
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu
mua và xuất khẩu lạc của Công ty Vilexim trong thời gian tới
58
1. Những giải pháp ở tầm vĩ mô 58
1.1. Khuyến khích sản xuất lạc 58
1.2. Quy hoạch công tác thu mua 62
1.3. H
ỗ trợ xuất khẩu 63
2. Những giải pháp ở tầm vi mô 66
2.1. Tăng cường hoạt động marketing, mở rộng thị trường và chủ
động tìm kiếm khách hàng
66
Khóa luận tốt nghiệp


3
2.2. Chủ động nguồn cung trong nước 68

2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 71
2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động 71
2.5. Đào tạo nhân sự 73
KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
75
KẾT LUẬN
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81




















Khóa luận tốt nghiệp



4
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, hoạt động xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại
quan trọng đối với mọi quốc gia, nhất là đối với một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Với đặc điểm là một nước nông nghiệp với 80% dân số làm
nghề nông, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng sản xuất và xuất khẩu
quan trọng trong chiến lược phát triể
n kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đaị hoá đất nước.
Lạc là mặt hàng nông sản được nhiều người tiêu dùng biết đến và từ lâu
nó đã trở thành một thực phẩm không thể thiếu được. Nhu cầu về lạc trên thị
trường ngày càng cao và sản xuất và xuất khẩu lạc cũng ngày càng tăng để đáp
ứng nhu cầu đó. Tuy nhiên, ở nước ta hi
ện nay ngành lạc còn có nhiều hạn chế
trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu lạc. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào có
thể tìm ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và khai thác được
các lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu lạc, đặc biệt là ở khâu thu mua và xuất
khẩu lạc, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động này. Với những lý do trên,
tác gi
ả chọn viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“ HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU MUA VÀ XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương I
. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY VILEXIM.
Chương II:
TÌNH HÌNH THU MUA VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU LẠC CỦA
CÔNG TY VILEXIM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .
Chương III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THU MUA VÀ XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÔNG TY VILEXIM
TRONG THỜI GIAN TỚI.
Khóa luận tốt nghiệp


5
Trong quá trình thực hiện nội dung trên tác giả đã sử dụng các phương
pháp sau: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử , tổng hợp phân tích, thống kê,
đối chiếu, so sánh để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Qua đây tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cùng anh
chị em cán bộ công ty Vilexim đã giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu cần
thiết, các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương đã nhi
ệt tình giảng dạy
truyền thụ những kiến thức chuyên ngành, đặc biệt có sự giúp đỡ tận tình, trực
tiếp hướng dẫn của thầy giáo Tô Trọng Nghiệp trong quá trình hình thành ý
tưởng cũng như nghiên cứu hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


Khóa luận tốt nghiệp


6

Đ-

GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ MẶT HÀNG LẠC
Lạc là cây thực phẩm rất có giá trị trong sản xuất và tiêu dùng, ở nước ta
những năm qua cây lạc cũng đã có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng
nhất là ở các tỉnh miền Trung và Trung du . Đất nước ta nằm ở vùng nhiệt đới
cho nên rất phù hợp với việc trồng lạc, cây lạc chỉ thích hợp với khí hậu nhiệt
đới , những n
ơi mà đất đai khô. Hơn thế nữa cây lạc là loại cây công nghiệp
ngắn ngày , vì vậy phù hợp với những vùng hay bị thiên tai, hạn hán trong khi
ở nước ta nói chung và ở các tỉnh miền trung du nói riêng hay xảy ra thiên tai
hạn hán nên khó có thể trồng những cây công nghiệp dài ngày mà chỉ thích
hợp trồng những cây công nghiệp ngắn ngày. Do vậy cây lạc đã được Nhà
nước ta chú ý để phát triển trồng ở những vùng đất trồng xen canh tăng vụ để
t
ăng thu nhập cho người nông dân.
Lạc là loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 85 – 90 ngày, có
thể rất thích hợp cho cơ cấu cây trồng 3 vụ / năm và có thể tham gia cơ cấu
giữa hai vụ lúa, một vụ màu, vụ hè) vừa góp phần làm tăng sản lượng vừa cải
tạo đất . Lạc là cây thuộc dạng thân bò , vì vậy khi trồng phải chú ý đến mật độ
gieo trồng và chăm sóc.
Một số chỉ
tiêu hình thái chủ yếu:
Cành cấp 1
( Cành)
Chiều dài cặp cành
đầu tiên ( cm)
Số lá / thân chính
Chiều cao cây
( cm)

40


45

17,3

41,2

(Nguồn : Nguyệt san Nông thôn ngày nay - Hội Nông dân Việt Nam, số 08
tháng 08 / 1998)
Khóa luận tốt nghiệp


7
Dựa vào chỉ tiêu trên ta thấy số lá/thân là cao và có màu xanh cho đến
khi thu hoạch. Đặc tính này có lợi cho việc sử dụng thân lá, làm thức ăn cho gia
súc, hoặc có thể dùng làm phân cải tạo đất.
Ngoài những cây ngũ cốc, nhu cầu của con người ngày càng tăng đối với
sản phẩm của các loại cây nông sản khác như cây họ đậu, chè, cây cà phê, ca
cao, cây dừa… Lạc là loại cây họ đậu có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp cũng như trong
đời sống hàng ngày của người dân, đặc biệt là ở những
nước nhiệt đới đang phát triển . Giá trị chủ yếu trong lạc là chất béo và đạm,
thành phần lipit chiếm 50 – 55%, dầu lạc chứa các gluxerit của axit béo và
không noolic từ 55 – 30 %, linobic từ 5 – 20% , paratic 6% steric 407%. Trong
thành phần thức ăn lạc đóng vai trò góp phần đáng kể về lượng đạm khoảng
30% gồm: 1 glubumin, 2 anbumin không trong nước cho các axit amin.
Từ trước tới nay lạc nhân là mặt hàng lương thự
c, thành phần quan trọng
trên thế giới, là thực ăn khá phổ biến trong nhiều nước đang phát triển trên thế
giới và khu vực. Tuy nhiên, việc dùng lạc nhân làm thức ăn là không phổ biến

và kém hiệu quả, cơ thể con người không có đủ khả năng hấp thụ tất cả các
chất dinh dưỡng chứa trong lạc, do đó xu hướng ngày càng tăng là phát triển
ngành công nghiệp chế biến lạc thành mặt hàng khác. Nếu trướ
c đây lạc được
coi là thành phẩm của nông nghiệp thì ngày nay chúng ta dùng lạc cho công
nghệ ép dầu. Dầu lạc và các loại dầu thực vật khác so với mỡ động vật có ưu
điểm chống các bệnh béo bệu, sơ vữa động mạch; khô dầu, bã lạc sau khi ép
còn chứa nhiều chất dinh dưỡng gồm :
- Chất béo : 1 – 90 %
- Chất bột : 20 – 23 %
- Chất đạm 10 – 20 %
Ngoài ra lượng vitamin còn lại trong bã đượ
c đem sử dụng làm thức ăn
cho gia súc, chế biến kẹo, nước chấm…. Khi chúng ta đề cập đến tầm quan
trọng của lạc chúng ta không thể không nói tới nguồn Ni tơ sinh vô tận góp
Khóa luận tốt nghiệp


8
phần lớn trong việc tạo ra và duy trì độ phì nhiêu của đất, góp phần tăng năng
suất cho các loại cây trồng khác phát triển.
Như chúng ta đã biết lạc là loại cây họ đậu và cũng là loại cây trồng ngắn
từ 70 – 100 ngày là có thể thu hoạch , do đó thuận tiện cho việc trồng cây xen
vụ. Mặt khác đất trồng cây công nghiệp ở các tỉnh như Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Trị thường khô cằn, nghèo dinh dưỡng, thu hoạ
ch được năng suất thấp
thì việc trồng lạc ở các khu vực này là tối ưu. Để thấy rõ điều này các nhà
nghiên cứu thuộc Viên nghiên cứu nông nghiệp xuống các tỉnh lấy mẫu và thí
nghiệm so với các tỉnh lân cận để làm đối chứng với các điều kiện chăm sóc
như nhau, kết quả cho chúng ta thấy sự chênh lệch giữa năng suất lúa, năng

suất lạc vụ
mới của các tỉnh như sau:
Bảng 1
: So sánh năng suất lúa và năng suất lạc (*)
Năng suất lúa
( Tấn )
Năng suất lạc
( Tấn )
Thái Bình 45.893 397
Nam Hà 39.071 219
Hải Hưng 36.407 453
Nghệ An 2.853 14.475
Thanh Hoá 310 12.010
Quảng Trị 2.515 10.894

(* Nguồn: Nguyệt san Nông thôn ngày nay - Hội Nông dân Việt Nam, số
02 tháng 02/1999)
Từ những kết quả trên những người dân vùng đất Nghệ An , Thanh Hoá,
Quảng Trị có thể yên tâm đầu tư vào cây lạc. Các kết quả nghiên cứu khác cho
chúng ta thấy lợi nhuận của lúa và lạc như sau: Lúa là 15%, Lạc là 25- 30%
hiệu quả thu hồi vốn của lạc là 3,9 đơn vị , lúa là 2 đơn vị.
Kết quả nghiên cứu trên đây càng có ý nghĩa vì khẳng định tính đúng
đắn
và cần thiết của việc phát triển trồng lạc như là một cây hoa màu quan trọng để
Khóa luận tốt nghiệp


9
góp phần giải quyết vấn đề lương thực và xuất khẩu thu ngoại tệ, nhất là đối
với một nước nông nghiệp như Việt Nam. với 80% dân số từ xưa tới nay sống

nbằng nghề nông thì nông sản đương nhiên là mặt hàng xuất khẩu chính. Chúng
ta phải sản xuất ra thật nhiều nông sản để xuất khẩu sang các nước, thu ngoại tệ về
phát triển các ngành nghề khác. Việc t
ăng cường xuất khẩu lạc giúp khai thác tiềm
năng, lợi thế so sánh của đất nước, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho đất nước để nhập
khẩu máy móc, công nghệ, nhiên nguyên liệu sản xuất phục vụ Công nghiệp hóa
hiện đại hóa cũng như nhập khẩu hàng hóa phục vụ một phần nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân. Hoạt động xuất khẩu lạc được đẩy mạnh còn kéo theo sự
phát triển của
các lĩnh vực hoạt động khác như trồng trọt , thu mua, chế biến, vận tải, ... tạo ra
nhiều công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nguời dân , cải thiện đời sống nhân dân
nhất là ở các địa phương vùng nông thôn nghèo như ở miền Trung.
Khóa luận tốt nghiệp


10

Chương I
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY VILEXIM
1. Lịch sử hình thành.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) được thành lập căn cứ vào
Quyết định số 82/VNgt – TCCB ngày 20/02/1987 của Bộ Ngoại thương (nay là
Bộ Thương mại). Công ty xuất nhập khẩu với Lào được thành lập ngay sau khi
tách từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam năm 1987. Công ty là một
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản tiền Vi
ệt và ngoại tệ ở ngân hàng và có con dấu riêng, hoạt động
theo luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có
nhiều quan hệ hợp tác kinh doanh với các tổ chức, Công ty kinh doanh của

nước ngoài. Mặt khác, thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy
mạnh phát triển quan hệ thương mại và các hoạt động liên quan.
* Hình thức Công ty: Doanh nghiệp Nhà nước (Thuộc Bộ Thương
mại)
* Tên gọi :
- Tên Việ
t Nam : Công ty xuất nhập khẩu với Lào
- Tên giao dịch Quốc tế : VIETNAM NATIONAL IMPORT –
EXPORT CORPORATION WITH LAOS.
- Tên điện tín : VILEXIM
Công ty Vilexim là một Công ty xuất nhập khẩu (XNK) trực thuộc Bộ
Thương mại, tiền thân là Công ty XNK biên giới ( FRONTALIMEX) được thành
lập từ tháng 2 năm 1967 có nhiệm vụ tiếp chuyển hàng hoá viện trợ của các nước
xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho nước bạn Lào.
Tháng 7 năm 1967, sau khi hoà bình lập lại đổi tên thành Tổng Công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam , sau đó lại đổi tên thành Tổng Công ty xuất nhập
Khóa luận tốt nghiệp


11
khẩu với Lào và Campuchia tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ đồng thời
giao dịch xuất nhập khẩu với hai nước này.
Sau khi Việt Nam chuyển đổi cơ cấu kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường
thì đến tháng 2 năm 1987, Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Cămpuchia lại tách
ra làm 2 Công ty là Công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM) và Công ty xuất
nhập khẩu với Căm pu chia (VIKAMEX). VILEXIM là một doanh nghiệp hoạ
t
động độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thương mại.
2. Các giai đoạn phát triển:
Quá trình phát triển của Công ty chia làm hai giai đoạn :

-Giai đoạn 1: 1987 – 1993 Công ty được Bộ thương mại giao nhiệm vụ
tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu với nước CHDC nhân dân Lào.
- Giai đoạn 2 : từ 1993 đến nay theo xu thế của cơ chế thị trường và sự
đổi mới của đất nướ
c để có thể thích ứng và vươn lên Công ty phải có những
thay đổi trong chiến lược xuất nhập khẩu kinh doanh và thị trường. Do vậy Bộ
thương mại đã có những điều chỉnh để Công ty không chỉ thực hiện kinh
doanh xuất nhập khẩu với Lào và thay mặt chính phủ nhận nợ cho Nhà nước
do Chính phủ Lào trả mà còn được phép tiến hành hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu với tất cả
các nước trên thế giới và cả thị trường trong nước góp
phần vào phát triển chung của nền kinh tế đất nước . Trải qua hơn 10 năm
hoạt động Công ty VILEXIM đã có sự mạnh mẽ về cả lượng và chất . Điều
đó được thể hiện qua sự lớn mạnh của Công ty về vốn, kỹ thụât và trình độ
quản lý và cả sự hoàn thiện hơn về cơ
cấu tổ chức.
3. Cơ cấu tổ chức
Công ty VILEXIM là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ
Thương mại thực hiện việc kinh doanh xuất xuất khẩu theo những quy định
trong lĩnh vực kinh doanh mà cấp trên đã cho phép, nhưng được tự chủ trong
hoạt động kinh doanh . Đến nay, Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là
120 người và cơ cấu Công ty là một hệ thống nhất từ trên xu
ống dưới.
Khóa luận tốt nghiệp


12
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám
đốc trực tiếp điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và có toàn
quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho

Giám đốc Công ty có hai phó giám đốc: 1 Phó giám đốc phụ trách công tác
xuất nhập khẩu hành chính quản trị, kho Cổ Loa, kho Pháp Vân, Liên
doanh đầu tư và chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công
ty, 1 phó Giám đốc phụ trách chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh,
đại
diện tại Viên Chăn – Lào, lãnh đạo toàn diện các hoạt động của chi nhánh
và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty.
Dưới giám đốc và phó Giám đốc là các phòng ban chức năng, các
chi nhánh và văn phòng đại diện . Cụ thể:
- Phòng tổ chức – hành chính: Thực hiện chế độ, chính sách đối với
nhân viên, quản lý các công tác pháp chế, tuyên truyền, quảng cáo thi đua,
thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, công tác quản trị Công ty,
đảm bảo các
điều kiện để giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả.
- Phòng kế toán – tài vụ: Điều hành các hoạt động tài chính của
Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn. Đề xuất các
biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và thực hiện kiểm tra
chế độ kế toán thống kê của toàn Công ty.
- Phòng kế hoạch – tổng hợp: Phòng có vai trò tổng hợp, báo cáo
lên ban lãnh
đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng,
từng quý đồng thời cũng đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho
Công ty. Phòng đề xuất những phương án kinh doanh, xây dựng chiến lược
cho Công ty do vậy phòng này có vai trò rất quan trọng trong Công ty.
- Phòng dịch vụ và đầu tư : Tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với
khách hàng những lô hàng nhập khẩu từ Công ty, cung cấp những thông tin
về thị trường, giá cả nguồn hàng trong nước cho Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp



13
- Các phòng xuất nhập khẩu (I, II, III, IV): Các phòng này được coi
là trụ cột của Công ty , đảm bảo trách nhiệm các khâu trong kinh doanh đối
ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp hay uỷ thác. Tổ chức
thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng tối
ưu nhất, tự tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng và mở rộng thị trường nhằm
đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả.
- Chi nhánh và văn phòng đại diệ
n: Trưởng chi nhánh và văn phòng
đại diện có uỷ quyền của Giám đốc, được quyền quản lý và quyết định mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Văn phòng đại diện có quan hệ với
các cơ quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh trong
và ngoài nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật
và tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh về quá trình hoạt động của
mình.
Bả
ng 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
VILEXIM




















Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Các chi nhánh
Phóng tổ chức
hành chính
Phóng KH
tổng hợp
Phóng XNK 1
PhóngXNK 2
Phóng XNK 3
Phóng XNK 4
Phóng XNK
và đầu tư
Phóng XNK
và Dịch vụ
Văn phòng
đại diện
Khóa luận tốt nghiệp


14




4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
4.1. Chức năng
- Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với các
nước trên thế giới , góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ với các
quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế
đất nước vào thị trường thế
giới.
- Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc
phạm vi của Công ty,
- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc
mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước .
4.2. Nhiệm vụ
- Thông qua hoạt động xu
ất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan
hệ thương mại , hợp tác, đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế
đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Công ty hoạt động
theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy
định riêng của Công ty.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty
theo quy chế hiện hành để
thực hiện nội dung và mục đích hoạt động của Công ty
.
-Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
-Sản xuất gia công các mặt hàng xuất nhập khẩu .
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu hoạt động của Công ty.

Khóa luận tốt nghiệp


15
-Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
4.3. Quyền hạn :
Công ty VILEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân
như sau:
- Được Nhà nước thành lập
- Có tài sản riêng
- Tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sả
n
riêng của mình.
- Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hay
bị đơn trước cơ quan toà án.
- Được vay vốn kể cả bằng ngoại tệ ở trong hoặc ngoài nước, được
thực hiện liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức tự chủ pháp nhân , tổ chức
hạ
ch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu
riêng theo quy định của pháp luật.
5. Các hoạt động chính của Công ty
5.1. Hoạt động tài chính.

Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố
đầu tiên cần phải có là vốn. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể
kinh doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất kinh doanh . Nguồn vốn

cũng là yếu tố ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và
áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Từ khi thực hiệ
n
chính sách đổi mới, vốn của các doanh nghiệp sẽ trực tiếp do các doanh nghiệp
quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do Nhà nước cấp (đối với các
doanh nghiệp Nhà nước ) doanh nghiệp còn được phép sử dụng các biện pháp
Khóa luận tốt nghiệp


16
huy động vốn như phát hành cổ phiếu ( đối với các Công ty cổ phần), huy động
vốn trong nội bộ Công ty và tự tích luỹ bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh.
Công ty VILEXIM là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế trở thành một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân đầy đủ thực
hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 VND . Do đặc
điểm của Công ty không lấ
y trọng tâm là sản xuất mà chủ yếu là kinh doanh
xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn lưu
động chiếm tỷ lệ 67,19% ( năm 2002). Trong quá trình phát triển nguồn vốn
của Công ty luôn được mở rộng và bổ sung.
Bảng 3
: Khả năng tài chính của Công ty qua từng năm.
Đơn vị : VND
Chỉ tiêu
năm
Vốn cố định Vốn lưu động Vốn ngân
sách
Vốn tự bổ
sung
1997 5.757.474.592 3.474.561.408 3.018.292.432 6.213.743.568

1998 5.959.708.207 5.757.474.539 3.018.292.432 8.698.890.314
1999 6.091.580.488 7.798.506.470 3.918.292.432 9.971.794.526
2000 6.156.533.528 8.709.607.600 3.918.292.432 10.947.848.696
2001 6.257.348.588 10.709.607.614 3.918.292.432 13.048.663.770
2002 6.298.793.571 12.898.793.564 3.918.292.432 15.279.294.703
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty VILEXIM qua các năm)
Từ bảng 3 ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng khá nhanh qua
từng năm trong 6 năm từ 1997 đến 2002 nhất là vốn tự bổ sung tăng nhanh,
điều đó cho thấy khả năng tích luỹ vốn của Công ty. Nguồn vốn của Công ty đã
được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết như cầu vốn của Công
ty phục vụ kinh doanh.
Bảng 4
: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 1999 – 2002
Chỉ đơn 1999 2000 2001 2002 2002 / 1999
Khóa luận tốt nghiệp


17
tiêu vị
Thực
hiện
Tỷ lệ
so
với
KH
%
Thự
c
hiện
Tỷ

lệ
so
với
KH
%
Thự
c
hiện
Tỷ lệ
so
với
KH
%
Thự
c
hiện
Tỷ lệ
so
với
KH
%
Chên
h lệch
Tỷ lệ
(%)
Doan
h số

tỷ
đồn

g
188.5
7
108 255
139,
7
270 110 297 112
108,4
3
157,
5
Lợi
nhuậ
n
tỷ
đồn
g
598 102 600
113,
4
590
95,1
6
650 110 52
108,
7
Nộp
ngân
sách
tỷ

đồn
g
28
136,
9
30 120 29,5
100,
2
30,5 115 2,5
108,
93
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty VILEXIM giai đoạn 1999-2002)
Từ bảng 4 ta thấy doanh số của Công ty đã có sự gia tăng đáng kể từ
những năm 1999 đến năm 2002 tăng 108, 43 tỷ đồng, tương đương với 57,5% .
Công ty có giai đoạn khó khăn vào năm 2001 do những biến động phức tạp của
tình hình thị trường thế giới , nhất là sau ngày 11 tháng 9 năm 2001 và những
khó khăn như sự cạ
nh tranh ngày càng quyết liệt trên thương trường về giá cả,
nguồn hàng, khách bán, khách mua cả trong và ngoài nước,... Những yếu tố
này đã có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của Công ty, thể hiện
ở sự suy giảm trong giá trị lợi nhuận thu được và khoản nộp ngân sách Nhà
nước trong năm 2001. Đặc biệt là lợi nhuận giảm, chỉ bằng 98,66% so với năm
1999 và 98,33% so với năm 2000 và cũng chỉ đạt khoảng 95% so v
ới kế hoạch
đề ra cho năm 2001. Nhưng trong khi phải đối mặt với nhiều khó khăn như
vậy trong tình hình thương mại thế giới và Việt Nam , hoạt động của Công ty
vẫn thu được lãi là một kết quả rất đáng tự hào của những nỗ lực to lớn của
toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Sang năm 2002 cùng với sự hồi
Khóa luận tốt nghiệp



18
phục dần của nền kinh tế thế giới và những cố gắng liên tục của công ty trong
việc tháo gỡ những khó khăn, hoạt động kinh doanh của công ty lại đạt mức
tăng trưởng khá với mức doanh số , lợi nhuận và nộp ngân sách tăng vượt mức
kế hoạch .
5.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

* Các mặt hàng chính:
- Xuất khẩu : Hàng nông sản thực phẩm, hàng lâm sản (chè, cà phê,
gỗ, hạt tiêu) bông vải sợi may mặc, hàng vật liệu xây dựng, hàng thủ công
mỹ nghệ(gốm sứ, sơn mài,...), dược liệu (sa nhân, hoa hồi..). Trong đó các
mặt hàng nông sản chiếm tỷ lệ.
- Nhập khẩu kim loại đen và kim loại màu (nhôm thỏi, thép tấm), đồ
điện, điện tử (tủ lạnh, điều hoà) máy móc, ô tô, hoá ch
ất, chất dẻo.
* Các thị trường chính:
Công ty có quan hệ ngoại giao với khoảng 40 nước, còn quan hệ kinh
doanh trực tiếp với khoảng 23 nước, còn thị trường nội địa chủ yếu là kinh
doanh uỷ thác và là nguồn cung cấp hàng cho Công ty. Thị trường xuất khẩu
chính của Công ty là các quốc gia ở khu vực ASEAN, Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản và một số thị trường mới ở Châu Âu, các nước SNG,
Angola ...Trong những năm qua kim ngạ
ch buôn bán xuất nhập khẩu Công ty
tương đối ổn định.
Bảng 5:
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty từ năm 1996 đến 2002.
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm

Xuất khẩu Nhập khẩu
Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu
1996 7,225 13,604 20,829
1997 6,57 9,334 15,904
1998 6,464 14,835 21,299
1999 10,546 8,752 19,298
2000 11,888 13,406 25,294
Khóa luận tốt nghiệp


19
2001 11,818 13,273 25,091
2002 13,987 12,505 26,492

(Nguồn : Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM qua các
năm)
Qua bảng thống kê xuất nhập khẩu của Công ty mấy năm vừa qua cho
thấy tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm khá ổn định, tỷ lệ tăng
giảm khoảng 10% mặc dù cho năm 1997 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất
nhập khẩu đã tăng và ổn định ngay trong năm tiếp theo nhưng điều đáng chú ý

đây là kim ngạch xuất khẩu ngày càng được cải thiện trong cán cân thương
mại, đã có năm kim ngạch xuất khẩu vượt quá nhập khẩu (năm 1999 và 2002).
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi Việt Nam còn là một nước đang phát triển ,
trình độ khoa học công nghệ chưa đáp ứng được với sự phát triển của thế giới,
sức cạnh tranh của hàng hoá còn kém, cán cân thương mại bị thâm hụt và trong
những năm qua mặc dù Vi
ệt Nam đã có cố gắng nhưng việc cải thiện cán cân
thương mại cũng chưa được bao nhiêu, cụ thể là trong hơn 10 năm đổi mới

Việt Nam đã nhập siêu là 16,1 tỷ USD, thì việc Công ty cân bằng được cán cân
xuất nhập khẩu của Công ty là một điều rất đáng khích lệ và chứng tỏ được sự
lớn mạnh trong phát triển thị trường xuất khẩu.
Bảng 6:
Thị trường xuất khẩu của Công ty từ 1995 – 2001.
(Thị phần xuất khẩu theo tỷ lệ %)
Năm
Thị trường
1995 1996 1997 1998 1999 2000

2001
2002
Nhật Bản 45 30 35 30 40 42 43 41
Singapore 30 25 20 22 27 26 23 23
Hồng Kông 8 10 Rất ít 5,5 4 3 4 5
Lào Rất ít 5 5,3 8 6 4 3 3
Indonesia Rất ít Rất ít 3 5 5 6 6 7
Khóa luận tốt nghiệp


20
Đài Loan 4,2 6 10 12,5 6 7 8 8
Châu Âu 7 9,3 14 14 10 10 11 10
Thị trường
khác
8 14 12 3 2 2 2 3
TỔNG
100 100 100 100 100 100 100 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty VIEXIM qua các năm)

Từ bảng trên chúng ta nhận xét thị trường của Công ty chủ yếu là ở các
nước Châu Á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trường này
chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Mặc dù Công ty
có tên là Công ty xuất nhập khẩu với Lào nhưng trong thực tế hoạt động xuất
nhập khẩu giữa Công ty với n
ước này từ năm 1996 đến nay chỉ chiếm dưới 10
% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Có thể nói đây là sự thay đổi
rất lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Bởi vì từ
những năm 1996 trở về trước thị trường Lào là thị trường truyền thống của
Công ty, đóng vai trò rất quan trọng trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Công
ty, chiếm t
ừ 20 – 30% tổng giá trị xuất của Công ty. Nhưng trong những năm
gần đây kim ngạch buôn bán của Công ty với thị trường Lào còn khiêm tốn và
có sự giảm sút vì Lào là một thị trường nhỏ với dân số gần 6 triệu người, hơn
nữa cũng gần giống như Việt Nam, Lào cũng là một đất nước đang phát triển ,
kinh tế nghèo nàn, thu nhập của người dân thấp, điều này làm ảnh hưở
ng tới
nhu cầu nhập khẩu. Hơn nữa, cơ cấu mặt hàng sản xuất tại Lào rất nghèo nàn
nên khó tìm được loại hàng nào mà công ty có thể nhập về để kinh doanh.
Bảng 7:
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty
giai đoạn 1997 – 2002.
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giá trị
(USD)
5.224.000 3.286.816,2 4.387.264,6 5.695.007 8.740.900 10.892.700
Khóa luận tốt nghiệp


21

Tốc độ
tăng trưởng
(%)
- 37,3% 33,48% 29,8% 53,48% 27,71%
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm)
Bảng trên cho thấy giá trị xuất khẩu hàng nông sản của Công ty có sự
gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây. Nếu năm 1997 giá trị xuất khẩu hàng
nông sản của Công ty đạt 5.244.000 USD thì giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt
10.892.700 USD. Tăng về giá trị tuyệt đối là 5.648.700 USD tương đương với
107,72%. Tuy nhiên nếu xét riêng theo các năm thì vẫn còn có một số vấn đề
l
ưu ý sau:
- Năm 1998 : là một năm đầy rẫy những khó khăn đối với Công ty. Kim
ngạch hàng xuất khẩu của Công ty giảm sút đáng kể. Nếu năm 1997 giá trị
hàng nông sản xuất khẩu của Công ty đạt 5.244.000 USD thì năm 1998 chỉ đạt
3.286.816,2 USD giảm 1.957.183,8 USD tương đương giảm 37,3% so với năm
1997 (Đây là một con số khá lớn đối với Công ty).
Nguyên nhân chính làm kim ngạch xuất khẩu năm 1998 giảm so với năm
1997 là do cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước ASEAN (là những thị
trường tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty) đã làm cho nhu cầu hàng nông sản
trên thị trường các nước này giảm nghiêm trọng. Do vậy sản phẩm của Công ty
tiêu thụ ở các nước này rất chậm, thậm chí trong năm Công ty đã phải ngừng
xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống tại những thị trường truyền thống của
Công ty. Thêm vào đó cuộc khủng hoảng tài chính đã làm đồng tiền của các
nước này tương đối rẻ so với đồng tiền Việt Nam khi một số nước tiến hành
phá giá đồng tiền của họ nên sức cạnh tranh về giá sản phẩm cùng loại của
những nước trong khu vực lớn hơn so với sản phẩm của Công ty. Không
những thế do thiết bị công nghệ lạc hậu nên chất l
ượng lạc nhân kém hơn các
nước khác nên phải giảm giá để tránh tồn đọng hàng. Cũng trong những năm

này Công ty phải hạ giá hầu hết các sản phẩm của mình song hàng của Công ty
Khóa luận tốt nghiệp


22
vẫn bán chậm và giá trị hàng tồn kho lớn. Năm 1997 giá lạc xuất khẩu trung
bình của Công ty là 550 USD/tấn thì năm 1998 giảm xuống 536 USD/tấn. Giá
xuất khẩu giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu càng giảm.
- Sang năm 1999: Cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực tiếp tục tác
động gay gắt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm của Công ty tiếp tục bị thu hẹp, giá mộ
t số mặt hàng chủ lực tiếp
tục giảm mạnh. Tuy nhiên rút kinh nghiệm từ năm 1998, Ban lãnh đạo Công ty
đã đề ra phương hướng và những biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình hiện
tại đưa Công ty vượt lên những khó khăn để tồn tại và phát triển. Trên thực tế
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty có sự cải thiện rõ rệt. Năm
1999 kim ngạch xuất khẩu đã t
ăng so với năm 1998 là 1.100.448,4 USD tương
đương với 33,48 %.
Từ năm 2000: cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực đã tạm ngừng,
nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực bắt đầu hồi phục nên cầu về hàng
nông sản của Công ty đã bắt đầu tăng trở lại. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của
Công ty trong các năm 2000 - 2002 tiếp tục được cải thiện.
Một số biệ
n pháp mà Công ty đã áp dụng cho phù hợp với tình hình mới
đó là : Bổ sung và hoàn chỉnh cơ chế khoán kinh doanh với mức phí phù hợp,
đảm bảo vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thông qua việc tranh thủ mối
quan hệ với ngân hàng để vay vốn, đôn đốc bán hàng tồn kho để vay vốn…










Khóa luận tốt nghiệp


23

















CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THU MUA VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU LẠC

CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THU MUA LẠC XUẤT KHẨU
Công ty VILEXIM là Công ty kinh doanh không tự sản xuất ra được mặt
hàng xuất khẩu mà muốn xuất khẩu được thì phải thu mua.
1. Nguồn hàng lạc của Công ty
Nguồn hàng lạc của Công ty bao gồm cả 3 khu vực : Bắc, Trung, Nam.
Hiện nay nguồn lạc thu mua ở các miền như sau:
- Miền Bắc: Nguồn hàng chủ yếu của Công ty ở Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Thanh Hoá, Hải Phòng.
- Miền Trung: Nguồn hàng chủ yếu ở Quảng Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Khóa luận tốt nghiệp


24
- Miền Nam: Nguồn hàng chủ yếu ở Sóc Trăng, Tây Ninh, Long An…
Đặc biệt đối với hai tỉnh Tây Ninh và Long An, hàng năm Công ty thu mua
được với khối lượng tương đôí lớn, chiếm khoảng 45% tỷ trọng hàng thu mua
của toàn miền.
- Các nguồn phụ khác của Công ty ở Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Bình…
Trung bình hàng năm Công ty thu mua ở cả ba miền được khoảng 12,5 ngàn
tấn, trong đó miền Bắc chiếm khoảng 32%, miền Trung chiếm khoảng 30% và
Miền Nam chiế
m khoảng 38% tổng lượng thu mua.
2. Các hình thức thu mua lạc.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty sử dụng ba hình thức thu
mua tạo nguồn lạc sau đây:
2.1. Phương thức mua đứt bán đoạn:
Đây là hình thức thu mua lạc xuất khẩu chủ yếu của Công ty, nó chiếm
khoảng 80% giá trị hàng hoá thu mua. Công ty dựa trên yêu cầu của các đơn
hàng từ phía khách hàng nước ngoài để đưa ra các điều kiện phù hợp cho hợp

đồng thu mua v
ề chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời
gian giao hàng… Khi cả hai bên Công ty và đơn vị sản xuất cung ứng đã thoả
thuận xong thì tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng chính là cơ sở ràng buộc
trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường
Công ty sẽ trả tiền cho người bán sau khi nhận được hàng hoá theo các điều
khoản ghi trong hợp đồng. Trong những trường hợp ký k
ết các hợp đồng lớn
với những nhà cung cấp đáng tin cậy đã có quan hệ truyền thống với Công ty
thì Công ty cho ứng trước một tỷ lệ nhỏ theo giá trị hợp đồng.
Do sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm thay đổi cơ bản các phương thức thu mua. Với người bán hàng
tâm lý chung là muốn thu tiền nhanh, gọn, nên trong th
ời gian vừa qua để đạt
hiệu quả kinh doanh cao, Công ty đã tăng cường lượng tiền mặt phục vụ thu
mua hàng theo phương thức này bằng nhiều hình thức huy động vốn.

×