Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích, đánh giá quy định pháp luật pháp luật hiện hành về tặng cho tài sản có điều kiện. Đề xuất hướng hoàn thiện theo quy định của pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.25 KB, 12 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN:LUẬT DÂN SỰ MODULE 2
ĐỀ SỐ 12
Phân tích, đánh giá quy định pháp luật pháp luật hiện
hành về tặng cho tài sản có điều kiện. Đề xuất hướng
hồn thiện theo quy định của pháp luật
HỌ VÀ TÊN

: LÊ HOÀNG HÀ

MSSV

: VB2PH5071

LỚP

: VB2-K05

TỔ

: 04

Hà Nội, 2021

1


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẶNG CHO TÀI SẢN CÓ ĐIỀU KIỆN


1. Khái quát chung về hợp đồng tặng cho tài sản và tặng cho tài sản có điều
kiện
1.1. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản
Tặng cho tài sản là hợp đồng có những đặc điểm riêng biệt, làm phát sinh
quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng được coi là kí
kết khi các bên chuyển giao tài sản. Thời điểm chuyển giao tài sản cũng đồng thời
là thời điểm chấm dứt hợp đồng (đối với động sản).
Điều 457 BLDS quy định:
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho
mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Dựa trên yêu cầu của bên tặng cho, hợp đồng tặng cho được chia thành: hợp
đồng tặng cho có điêu kiện và hợp đồng tặng cho khơng có điều kiện.
1.2.

Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, bên tặng cho có thể yêu cầu
bên được tặng cho thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi
tặng cho.
Điều 462 BLDS quy định:
“1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc
nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được
tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho khơng giao tài sản thì bên tặng
cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng
cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền địi lại tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.”

2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là hợp đồng thể hiện ý chí của cả hai
bên là bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho. Hợp đồng này chỉ có thể giao kết

2


khi bên tặng cho thể hiện ý chí muốn tặng bên được tặng cho một tài sản nào đó và
đồng thời bên được tặng cho thể hiện ý chí muốn nhận tài sản đó.
• Tính khơng có đền bù
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng khơng có đền bù vì hợp đồng này
hồn tồn vì lợi ích của bên được tặng cho. Bên được tặng cho được chuyển giao
tài sản và quyền sở hữu mà không phải thực hiện nghĩa vụ nào mang lại lợi ích vật
chất cho bên kia.
Hợp đồng tặng cho có điều kiện cũng mang tính chất khơng đền bù. Điều
kiện trong hợp đồng tặng cho có điều kiện phải là những cơng việc khơng mang
lại lợi ích cho bên tặng cho. Nếu điều kiện đó mang lại lợi ích cho bên tặng cho thì
hợp đồng sẽ khơng được coi là hợp đồng tặng cho.
• Tính song vụ
Trong hợp đồng tặng cho, bên có nghĩa vụ chính là bên tặng, cho tài sản.
Nghĩa vụ duy nhất của bên này là tặng, cho tài sản cho bên còn lại trong hợp đồng.
Ngược lại, bên nhận tài sản có quyền đối với tài sản mà mình được tặng, cho mà
không bị ràng buộc bởi một nghĩa vụ nào với bên còn lại của hợp đồng.
Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi đó là hợp đồng tặng cho tài sản khơng có
điều kiện. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, cả bên tặng cho và bên
được tặng cho đều có quyền và nghĩa vụ đối với bên kia. Bên tặng cho có nghĩa vụ
bàn giao và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho và có quyền yêu
cầu bên được tặng cho thực hiện đúng điều kiện của hợp đồng tặng cho tài sản;
cịn bên được tặng cho có quyền từ chối nhận hoặc nhận tài sản và quyền yêu cầu
bên tặng cho phải bàn giao và chuyển quyền sở hữu tài sản cho mình đồng thời

phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên tặng cho yêu cầu mình thực
hiện.
Như vậy, hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là hợp đồng song vụ.
• Tính thực tế
Hợp đồng thực tế là hợp đồng chỉ có hiệu lực khi các bên đã chuyển giao
đối tượng của hợp đồng cho nhau. Hợp đồng tặng cho tài sản luôn là hợp đồng
thực tế. Đặc điểm thực tế của hợp đồng được thể hiện khi bên được tặng, cho nhận

3


tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh. Như vậy, mọi thỏa thuận chưa
có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
3. Quy định chung về hợp đồng tặng cho tài sản
3.1. Đối tượng
• Đối tượng của hợp đồng có thể là động sản (Điều 458 BLDS). Ví dụ: Tài sản được
tặng, cho là tiền mặt, xe máy, ơ tơ.
• Đối tượng của hợp đồng có thể là bất động sản (Điều 459 BLDS). Ví dụ: Ơng A
tặng căn nhà tại đường X, phường Y, quận Z cho con gái tên T làm của hồi môn
khi cưới chồng. Đề thực hiện điều này, ông A đã đến phịng cơng chứng số 1 để
làm hợp đồng tặng nhà cho con gái T.
• Đối tượng của hợp đồng có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu người khác), được
điều chỉnh bởi các quy định về chuyển yêu cầu. Đối với tặng, cho quyền sử dụng
đất, khi tặng cho phải tuân theo quy định của Luật đất đai (rất hạn chế tặng cho).
3.2. Hình thức
Hình thức của hợp đồng tặng, cho phụ thuộc vào đối tượng tương ứng.
• Đối với hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng, cho có thể bằng miệng,
văn bản.
• Đối với đối tượng là bất động sản thì hình thức hợp đồng tặng cho phải là văn bản
có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản đăng ký quyền

sở hữu thì người được tặng cho phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
• Đối với đối tượng là quyền tài sản, trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy
định về quyền chuyển yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho trở thành
người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
3.3. Thời điểm phát sinh hiệu lực
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng khơng có đền bù nên pháp luật có
quy định về thời điểm có hiệu lực của loại hợp đồng này như sau:
• Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng, cho nhận được tài sản;
nếu động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng
cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
• Hợp đồng tặng cho bất động sản phải là văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải đăng ký quyền sở hữu. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký,
nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu
lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
4. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các bên
4


Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực
pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự.
• Bên tặng cho:
Điều 461 BLDS quy định về thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho:
“Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài
sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà khơng thơng
báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng
cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì khơng phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.”
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà khơng thơng báo thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu
bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì khơng phải chịu

trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
 Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình:
Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản khơng thuộc sở hữu của
mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng
cho phải thanh tốn chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho
khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
• Bên được tặng cho:
Sau khi thỏa thuận xong về nội dung cơ bản của hợp đồng, bên được tặng
cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.
Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa thuận, bên
được tặng cho đã đồng ý nhận nhưng sau khi lập hợp đồng, bên được tặng cho có
quyền từ chối nhận vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lí. Trong khi thực hiện hợp
đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền khơng nhận tài sản.
Đối với tài sản tặng cho là bất động sản mà hợp đồng đã lập thành văn bản
có chứng thực, chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài sản chưa
được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng chấm dứt vì chỉ bên tặng cho
mới có quyền chuyển giao tài sản. Trường hợp tặng cho bất động sản phải đăng
ký, hợp đồng đã công chứng, chứng thực, các bên đã thực hiện hợp đồng, bên tặng
cho đã chuyển giao tài sản mà bên tặng cho chết và bên được tặng cho đã nhận tài
5


sản nhưng chưa kịp làm thủ tục trước bạ sang tên thì bên được tặng cho chưa có
quyền sở hữu tài sản tặng cho vì hợp đồng chưa có hiệu lực.
5. Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện với các giao dịch dân
sự khác
• Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện và hứa thưởng:
Hứa thưởng là việc một bên đưa ra công việc với những điều kiện nhất định
theo ý chí của chính họ và họ có trách nhiệm phải trả thưởng cho người đã hồn
thành cơng việc. Hứa thưởng là hành vi pháp lý đơn phương, phát sinh khi hồn

thành được cơng việc, có thể mang lại lợi ích cho bên hứa thưởng. Như vậy, điểm
khác nhau rõ nhất chính là bản chất của hợp đồng tặng cho có điều kiện là hợp
đồng song vụ còn bản chất của hứa thưởng là hành vi pháp lý đơn phương. Ngoài
ra, hợp đồng tặng cho có điều kiện khơng mang lại lợi ích cho bên tặng cho.
• Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện và hợp đồng mua bán tài sản:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán
có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua có nghĩa vụ nhận
và trả tiền cho bên bán. Đặc điểm quan trọng để phân biệt giữa hai hợp đồng này
là hợp đồng mua bán có đền bù cịn hợp đồng tặng cho thì khơng.
II.

ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG

TẶNG CHO TÀI SẢN CÓ ĐIỀU KIỆN
1.
Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
1.1. Các yêu cầu pháp lý đối với điều kiện tặng cho
a. Điều kiện tặng cho phải được xác định
Khoản 1 Điều 462 BLDS: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho
thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho.”
Như vậy, điều kiện tặng cho chính là một nghĩa vụ mà bên được tặng cho
phải thực hiện, do đó điều kiện tặng cho phải được xác định theo quy định chung
của nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là tài sản và công việc. Nếu đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản thì cần phải được xác định cụ thể về loại tài sản, số lượng tài
sản. Nếu tài sản hình thành trong tương lai thì loại tài sản này cũng được xác định
qua các mô tả về chi tiết tài sản. Nếu đối tượng của nghĩa vụ là công việc thì cần
xác định loại cơng việc, địa điểm thực hiện công việc, chủ thể mà công việc hướng
tới.
6



b. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội
Khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Điều kiện tặng cho
không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội” nhằm tránh sự
lạm quyền của bên tặng cho tài sản cũng như loại bỏ các thỏa thuận bất hợp pháp.
Nếu ghi nhận điều kiện tặng cho vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì
việc tặng cho vẫn được thực hiện bình thường thì khơng bảo đảm sự bình đẳng
giữa bên tặng cho và bên được tặng cho, đồng thời không bảo đảm được sự
nghiêm minh của pháp luật. Điều kiện tặng cho là một nội dung trong hợp đồng
tặng cho, bởi vậy yêu cầu này hoàn toàn phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1
Điều 117 BLDS: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự khơng vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
1.2.

Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trong hợp đồng tặng cho tài

sản có điều kiện
• Bên tặng cho:
Nếu điều kiện trong hợp đồng là một nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau
khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển
giao tài sản tặng cho. Nếu bên tặng cho khơng giao tài sản thì phải bồi thường
những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra.
Trường hợp bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng
cho mà khơng thực hiện được, phải hồn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận.
Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho trong trường hợp này được xác định khi
bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.
• Bên được tặng cho:
Nếu người phải thực hiện nghĩa vụ trước khi được tặng cho mà người này
đã hoàn thành nghĩa vụ theo yêu cầu nhưng bên tặng cho khơng giao tài sản thì

bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được
tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền địi lại tài sản. Nếu người
được tặng cho không thể trả lại tài sản do tài sản đã bị tiêu hủy, hư hỏng thì phải
bồi thường thiệt hại.
1.3.

Hủy bỏ hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
7


Các bên chỉ được hủy bỏ hợp đồng tặng cho bất động sản và quyền sử dụng
đất khi tài sản chưa được đăng ký quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho.
Đối với tặng cho tài sản có điều kiện, bên cạnh việc hủy bỏ hợp đồng theo
thỏa thuận của hai bên và theo trình tự, thủ tục thì trường hợp này, bên tặng cho có
quyền địi lại tài sản nếu khi tặng cho tài sản bên tặng cho có yêu cầu bên nhận
phải thực hiện một nghĩa vụ dân sự mà sau đó bên nhận khơng thực hiện được thì
bên cho có quyền địi lại tài sản đã tặng cho (hủy bỏ hợp đồng) mà khơng cần có
sự đồng ý của bên nhận.
2. Đánh giá quy định pháp luật hiện hành
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện
Hợp đồng tặng cho tài sản nói chung và hợp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện nói riêng là căn cứ pháp lý của sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ chủ
thể này sang chủ thể khác. Chủ thể sở hữu tài sản thông qua hợp đồng tặng cho tài
sản thực hiện một trong những quyền định đoạt của mình đối với tài sản là quyền
tặng cho tài sản. Các quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản là cơ sở
pháp lý để giải quyết các tranh chấp thực tế phát sinh từ giao dịch tặng cho tài sản
trong đời sống.
Ví dụ tình huống thực tế: Anh K (44 tuổi) tặng cho con trai L (20 tuổi) căn

hộ tại khu chung cư Y có giá 4 tỉ đồng với điều kiện con trai L phải hoàn thành
việc tu sửa lại căn hộ trong vòng 6 tháng. Sau 6 tháng, L chưa thực hiện được điều
kiện của hợp đồng, L không được nhận tài sản tặng cho mà phải hoàn trả lại cho
anh K căn hộ theo quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện.
2.2. Những vấn đề bất cập
• Điều kiện của hợp đồng tặng cho có được coi là mang lại lợi ích cho bên tặng cho
khơng?
Tại khoản 1 Điều 462 BLDS 2015 quy định: “Bên tặng cho có thể yêu cầu
bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng
cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.”

8


Như vậy, nhà làm luật mới chỉ ghi nhận yêu cầu là điều kiện tặng cho không
được vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Vấn đề gây ra nhiều tranh
luận trong thời gian vừa qua đó là điều kiện tặng cho có được mang lại lợi ích vật
chất cho bên tặng cho hoặc bên thứ ba khác hay khơng? Nếu cho rằng hợp đồng
tặng cho có điều kiện khơng mang lợi ích cho bên tặng cho thì khơng hồn tồn
chính xác.
Ví dụ: Ơng A tặng căn nhà tọa lạc tại đường X cho con trai là B, căn nhà có
giá 3 tỉ đồng với điều kiện con trai B sẽ chăm sóc, phụng dưỡng ơng tới khi ơng
chết. Như vậy, cơng việc phụng dưỡng, chăm sóc là điều kiện hợp pháp đối với
hợp đồng tặng cho có điều kiện nhưng chi phí trong q trình phụng dưỡng được
coi là mang lại lợi ích vật chất một cách gián tiếp. Hoặc để thực hiện nghĩa vụ của
bên tặng cho, bên được tặng cho phải chi một khoản tiền thì phần nào cũng được
coi là mang lợi ích vật chất gián tiếp cho bên tặng cho.
Song, nếu điều kiện của hợp đồng mang lại lợi ích cho bên tặng cho thì hợp

đồng này sẽ khơng cịn được coi là hợp đồng tặng cho nữa. Pháp luật dân sự hiện
hành vẫn chưa quy định rõ ràng về việc này.
• Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Trong Điều 462 BLDS khơng quy định rõ ràng thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện. Tại khoản 2 của Điều 462 BLDS chỉ quy
định: “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng
cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho khơng giao tài sản, thì bên tặng cho
phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.”
Điều khoản này chưa xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho
có điều kiện. Nếu trước đó một trong hai bên vi phạm hợp đồng thì việc tặng cho
tài sản có điều kiện tuân hay quy định tại Điều 458 về tặng cho tài sản là động sản
hay Điều 459 về việc tặng cho tài sản là bất động sản? Đây cũng là vấn đề cần
được chú ý đến.
• Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có được coi là hợp đồng tặng cho tài sản
không?
Điều 115 BLDS quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền
bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất
9


và cá quyền tài sản khác”. Theo quy định này thì quyền sử dụng đất là quyền tài
sản và theo quy định tại khoản 1 Điều 105 BLDS thì quyền tài sản là tài sản. Như
vậy, có thể gọi quyền sử dụng đất là tài sản.
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai quy định: “Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừ kế, tặng
cho, thế chấp góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Theo quy
định này, người sử dụng đất có quyền tặng quyền sử dụng đất và theo quy định tại
khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai thì việc tặng cho quyền sử dụng đất phải lập thành
hợp đồng tặng cho và có cơng chứng hoặc chứng thực.
Theo BLDS hiện hành thì gọi là hợp đồng tặng cho tài sản vì quyền sử dụng

đất là tài sản. Còn theo Luật Đất đai lại gọi là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất. Đây là một vấn đề gây tranh cãi và vấn đề này liên quan đến thời hiệu khởi
kiện thì có tranh chấp, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm. Còn
thời hiệu tranh chấp về quyền sử dụng đất không bị hạn chế về thời gian nên khởi
khiện lúc nào do đương sự tự quyết định.
III.

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN

CĨ ĐIỀU KIỆN
• Dù xét đến cùng thì để thực hiện những điều kiện như ni dưỡng, trơng nom mồ
mả, chăm sóc.v.v… thì bên được tặng cho vẫn phải bỏ ra một khoản lợi ích vật
chất cho bên tặng cho. Tuy nhiên các điều kiện tặng cho mà mang lại lợi ích rất
nhỏ, khơng đáng kể thì khơng thể nào xác định đó là hợp đồng mua bán, trao đổi
hay dịch vụ mà bản chất của những thỏa thuận này vẫn là tặng cho có điều kiện.
Để làm sáng tỏ nhận định này, BLDS cần quy định rõ về điều kiện tặng cho
tài sản và lợi ích của bên tặng cho đối với điều kiện tương ứng.
• Điều 462 BLDS quy định về tặng cho tài sản có điều kiện hiện chưa quy định về
thời điểm phát sinh hiệu lực của loại hợp đồng này một cách chi tiết. Để góp phần
hồn thiện pháp luật dân sự, đây cũng là một trong những vấn đề không thể bỏ
qua.
BLDS cần được bổ sung thêm điều khoản về thời điểm có hiệu lực đồi với
hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.
• Trường hợp trong hợp đồng tặng cho tài sản có nội dung là tặng cho quyền sử
dụng đất, BLDS cần có văn bản hướng dẫn về thời hiệu khởi kiện.
10


Đối với tình huống thực tế: Sau khi đăng ký quyền sử dụng đất, người được
tặng cho tài sản thực hiện quyền sử dụng đất thì bị người sử dụng đất liền kề với

thửa đất được tặng cho quyền sử dụng đất tranh chấp, người sử dụng đất liền kề
với thửa đất tặng cho đã có đơn khởi kiện yêu cầu Tịa án giải quyết vì người được
tặng cho quyền sử dụng đất đã lấn chiếm đất. Trường hợp này được áp dụng thời
hiệu khởi kiện nào để giải quyết vụ án. Cụ thể là áp dụng thời hiệu khởi kiện quy
định tại Điều 429 BLDS hiện hành quy định về thời hiệu khởi kiện theo hợp đồng
hay áp dụng thời hiệu không hạn chế thời hiệu khởi kiện.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Các yêu cầu pháp lý về điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản”,
31/03/2018, tiếp cận ngày 20/10/2019.
< >
2. “Một số bất cập trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”, 24/07/2018,
tiếp cận ngày 21/10/2019.
< >
3. Phạm Thị Hằng, “Tặng cho tài sản có điều kiện và một số vướng mắc từ
thực tiễn”, 09/03/2018, tiếp cận ngày 21/10/2019.
< >

12



×