Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Sơn Tây" - Nguyễn Trung Hiếu, NH K36 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.51 KB, 78 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN SƠN TÂY
Giáo viên hướng dẫn : Pgs Ts Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Hiếu

SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Lời cam đoan:..................................................................................................1
Danh mục các bảng, biểu đồ:..........................................................................2
Danh mục các từ viết tắt:.................................................................................3
Lời nói đầu:.....................................................................................................4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNV&N..................................................................................................7
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM.................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ.......................7
1.1.1.1 Khái niệm DNV&N...........................................................................7
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N...........................................................7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM.............................................................12
1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM...............................18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng..............................................................18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM.........................20
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu............................................................................20
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn............................................................24
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng..........................................................24


1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận................................................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N........26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................26
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................29
1.3.3. Những nhân tố khác...............................................................................30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA BIDV CN SƠN TÂY...................33
2.1. Khái quát về BIDV CN Sơn Tây...........................................................33
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả BIDV CN Sơn Tây......35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự......................................................................35
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu..................................................................37
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Sơn Tây
...............................................................................................................39
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của BIDV CN Sơn Tây..............39
2.2.1.1. Các hình thức cho vay.........................................................................39
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng..........................................................41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
BIDV CN Sơn Tây..........................................................................................43
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Sơn Tây.48
2.3. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................52
2.3.1. Hạn chế..................................................................................................52
2.3.2. Nguyên nhân..........................................................................................52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................53
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV CN SƠN TÂY............55

3.1. Định hướng của BIDV CN Sơn Tây trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng.............................................................................................55
3.1.1. Định hướng chung.................................................................................55
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N......56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại
BIDV CN Sơn Tây................................................................................57
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng
truyền thống...........................................................................................57
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu..................................................................59
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH............................62
3.4 Một số kiến nghị.....................................................................................63
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................64
3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước.................................................................65
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương................................................65
3.4.4 Kiến nghị với BIDV .............................................................................66
3.4.5 Đề xuất với BIDV CN Sơn Tây............................................................67
KẾT LUẬN.................................................................................................... 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Tôi đã xây dựng
chuyên đề này trên cơ sở những số liệu trung thực có nguồn gốc rõ ràng, được
lấy từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây./.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính

5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Bảng 01 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 02 Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn
Bảng 03 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy mô doanh nghiệp
Bảng 04 Số lượng DNV&N có quan hệ vay vốn
Biểu đồ 01 Tỷ trọng về số lượng DNV&N với tổng số DN có quan hệ vay vốn
Biểu đồ 02 Tốc độ tăng trưởng số lượng DNV&N
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng Thương mại
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
CN Chi Nhánh
TW Trung ương
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
DA Dự án
LỜI NÓI ĐẦU
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài
chính là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chưa đựng nhiều
rủi ro nhất của các NHTM và các định chế tài chính khác.
Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày
càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù hợp nhằm
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng trong xã hội. Nhưng vấn đề là
phải đảm bảo chất lượng tín dụng như thế nào để NHTM hoạt động an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho NHTM làm tốt chức
năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm
và đầu tư. Từ đó góp phần điều hoà nguồn vốn trong xã hội, phân bố các nguồn
vốn cho đầu tư một cách hợp lý, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn trong xã
hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu
vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền tệ.
Như chúng ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng
và Nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy,
chất lượng tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giúp đầu tư
đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao động, đảm bảo
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các
khu vực trong cả nước. Ngoài ra, tín dụng có chất lượng còn góp phần kiềm
chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh
và tạo một thị trường tài chính lành mạnh. Chất lượng tín dụng được đảm bảo
cũng có nghĩa là NH đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều kiện đáp
ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở kéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các tổ
chức tín dụng trên thị trường, nếu NHTM nâng cao được chất lượng tín dụng
thì cũng chính là đã tạo được lòng tin ở khách hàng của mình. Trong nền kinh
tế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế” nên họ có quyền lựa chọn
bất kỳ một NH nào đó làm đối tác. Hay nói cách khác, khách hàng tìm đến NH
nào mà ở đó thực sự tạo điều kiện và giúp đỡ họ thực hiện việc kinh doanh đạt
hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và các dịch vụ khác. Hơn nữa, về phía NH
sẽ có cơ hội tăng số lượng khách hàng, thu hút được thêm nhiều nguồn vốn, tạo
điều kiện mở rộng tín dụng.
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính

8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của NHTM được cải
thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho NH tránh và
hạn chế được những rủi ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm
lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ
tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng
NHTM nói riêng và toàn bộ hệ thống NH nói chung.
Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ sự cần thiết khách
quan của việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các
NHTM.
Từ thực tế ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây, và sau
thời gian học tập nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, tôi chọn đề tài:
"Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Sơn Tây" để làm chuyên đề nghiên cứu
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Thông qua việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với thành phần kinh tế này tại BIDV CN Sơn Tây. Từ đó, tôi mong muốn
góp một phần nhỏ bé của bản thân mình vào việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong hoạt động tín dụng, phòng ngừa và hạn chế những rủi ro do nguyên
nhân chủ quan. Xét về khía cạnh nào đó, tôi hy vọng BIDV CN Sơn Tây nói
riêng và hệ thống NH nói chung luôn luôn phát triển an toàn, hiệu quả và bền

SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước theo định
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại BIDV CN Sơn Tây, thời gian trong phạm vi 03 năm, từ năm 2006 đến
30/6/2008.
Do khả năng và trình độ của bản thân có hạn, nên chắc rằng đề tài này sẽ
không thể tránh khỏi có những khiếm khuyết nhất định, vì thế tôi rất mong
muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và đặc biệt là các
thầy, cô trong bộ môn hướng dẫn để đề tài được hoàn chỉnh, mang tính thực
tiễn và khả thi cao hơn./.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
1.1.1.2 Khái niệm Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
DNV&N là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNV&N có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là
DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm NH Thế
giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao
động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DN nhỏ và vừa ở
nước mình. Ở , không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các DN có số vốn đăng

ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300
người được coi là Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (không có tiêu chí xác định cụ thể
đâu là DN siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế, chúng ta thường nói tới "Doanh nghiệp" và được
chúng ta hiểu một cách thông thường là những đơn vị kinh tế được thành lập
bởi một cá nhân hay bởi các tổ chức, được nhà nước cho hoạt động nhằm thực
hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực nhất định vì mục đích công
ích hay lợi nhuận. Sự vận động của nền kinh tế nhất thiết phải có một yếu tố
quan trọng đó là DN, không có hoạt động của các DN thì nền kinh tế không thể
lưu thông và hoạt động.
DNV&N có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc
gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới,
DNV&N đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng
ổn định và bền vững của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư
phát triển; đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân;
cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư;
góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
phát triển giữa các vùng đất nước.
Các hoạt động của các DNV&N đã và đang góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã tạo ra một mạng
lưới liên kết giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thông các
nguồn lực sẵn có trong xã hội như: vốn, nhân lực...
Rõ ràng sự thành công của những cải cách trước đây trong thập niên 80
phần lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ từ phía cung của các hộ gia đình nông
nghiệp: việc bãi bỏ hình thức nông nghiệp tập thể đã nhanh chóng biến từ chỗ

thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Trong
những năm gần đây, các DNV&N một lần nữa lại trở thành trung tâm của
những tranh luận về phát triển. Lần này, sự thảo luận chủ yếu liên quan đến vấn
đề tạo việc làm.
Vai trò của các DNV&N gần đây cũng đã được nhấn mạnh trong cộng
đồng các nhà tài trợ. Cùng với vai trò tạo việc làm của mình, có thể nói các
DNV&N cũng là nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là tại khu vực
nông thôn. Với việc giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính yếu hiện được ưu
tiên của cộng đồng các nhà tài trợ, đang nhận được nhiều sự khích lệ trong
chính sách thúc đẩy sự phát triển DNVVN của mình.
Các DN trong quá trình hoạt động và sản xuất của mình đã cung cấp
hàng hoá, tạo ra sự lưu thông hàng hoá trong thị trường. Tuy nhiên để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì các DN phải có một
chiến lược phát triển cụ thể trong quá trình kinh doanh của mình. Ở các
DNV&N chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa thủ công
nghiệp (chiếm 40,6% DN của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến
(20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh bất động sản,
tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%).
Có nhiều loại hình DN khác nhau, nếu phân loại DN theo hình thức sở
hữu thì có DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh, DN cổ phần… Nếu phân
loại theo quy mô nguồn vốn thì có DN lớn và DNV&N. Trong đề tài này, tôi
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
muốn đề cập đến DNV&N vì đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong hệ
thống các DN và đây cũng là những DN đóng góp một vai trò không nhỏ trong
nền kinh tế. Nếu chúng ta có một định hướng đúng đắn đối với các DNV&N
thì sẽ có một sự thúc đẩy phát triển kinh tế to lớn, từ đó làm điểm tựa vững
chắc để đưa đất nước phát triển.
Hiện nay, các DNV&N tập trung chủ yếu ở thành thị ,chủ yếu ở các

thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng ... và
các tỉnh thuộc khu vức đồng bằng bắc bộ.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày
càng tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng
rất khác biệt so với các DN lớn trên thị trường. DNV&N mang nhưng đặc
trưng cơ bản sau:
* Các DNV&N chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao
Theo luật DN quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn thành lập nhỏ,
vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Với ưu
điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức
kinh tế tư nhân đứng ra thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn
tại không ít các DN nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác
xã, các DN nhà nước mới thành lập hoặc được tách ra…Với đặc điểm là vốn
pháp định nhỏ như vậy, số lượng các DNV&N đã chiếm phần lớn về số lượng
trong nền kinh tế và có tốc độ gia tăng cao.
* Các DNV&N có quy mô vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2
tỷ đồng/DN. Theo quy định của Luật DN, DNV&N là các DN có số vốn pháp
định không vượt quá 10 tỷ, có số lao động không vượt quá 300 lao động. Với
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
số vốn nhỏ như vậy, các DN gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh
tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là
khi nền kinh tế có biến động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DNV&N khó có
khả năng chống đỡ và dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số lao động ít, các
DNV&N sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng
sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao động, DNV&N sẽ khó có

được các lao động với tay nghề cao. Với số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các
lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên. Mặt khác đa số
người lao động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên
môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các DN lớn trên
thị trường, điều này khiến các DNV&N gặp khó khăn trong quá trình tuyển
dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển dụng lao
động.
* Đa số các DNV&N là các DN ngoài quốc doanh
Các DNV&N chủ yếu là các DN tư nhân (chiếm khoảng 80%) do đặc
điểm về quy mô vốn và số lượng lao động nhỏ. Điều này tạo khó khăn cho việc
quản lý các DNV&N. Nhất là đối với các DN tư nhân hoạt động linh hoạt
nhưng kém hiệu quả. Các DN tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình
hoạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho DN của mình. Và
trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, khi că một biến cố xảy ra thì không có
kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc
nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các DN tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều
DN còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực hiện đúng chế
độ kế toán thống kê. Để quản lý tốt các DNV&N, đòi hỏi một sự theo dõi sát
sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy có thể mới kiểm soát được hoạt động của
loại hình DN này.
* Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Không kể các DN nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt
động ổn định, đa số các DNV&N đều là các DN tư nhân được thành lập trong
hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách
ra. Với những DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh
tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng
ngũ những DN lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình DN này

chưa nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế, các DNV&N gặp
khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với
những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình.
* Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm
nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở DN hiện nay, một thực trạng phổ biến
trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm
trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt
may đã sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm
của chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi
phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này
dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN,
đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
Nhiều DNV&N rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về
trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý DN,
một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ
thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh
nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của trước
áp lực cạnh tranh quốc tế.
* Các DNV&N hoạt động linh hoạt, năng động
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trong nền kinh tế, các DNV&N là những thành phần hoạt động linh hoạt
nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các DNV&N đều chịu tác
động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó.
Với tính năng động như vậy, các DNV&N đã đạt được hiệu quả trong hoạt
động của mình và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại

hình hoạt động, phương thức quản lý, sản phẩm của các DNV&N giúp cho họ
đứng vững được trong thị trường.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên tín
dụng khi gắn với chủ thể là NH thì tín dụng NH nghĩa là NH cho vay.
Tín dụng được xem xét là một chức năng cơ bản của NH, vì vậy trên cở
sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của NH thì tín dụng có thể dược hiểu như
sau :
Tín dụng là một quan hệ về tài sản (tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay
(Ngân hàng) và bên đi vay (Doanh nghiệp Vừa và nhỏ), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên thế giới thì hoạt
động tín dụng chiếm 50-60% lợi nhuận, còn ở thì chiếm tới 60-70%. Song
song với hoạt động huy động vốn, tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận chính duy trì
hoạt động của NH. Hoạt động tín dụng NH được dựa trên quyết định của thống
đốc NH nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về
việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với DN. Theo đó quan
hệ tín dụng giữa Doanh nghiệp và NH có thể hiểu như sau:
- Doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
Các khoản tín dụng của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DN cùng khách hàng và các khoản vay mượn khác. Bản thân NH cũng có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho các khoản mượn nói trên. NH thu lợi
nhuận là nhờ thu chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, đồng thời sử dụng

vốn vay để thực hiện hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… Như vậy, để duy
trì sự tồn tại và phát triển của mình, NH phải yêu cầu DN thực hiện đúng
cam kết này.
- Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với NH, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của NH
cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các NH, và mỗi NH
đều có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Do vậy, khi cho cấp tín dụng
trong phạm vi hoạt động của mình, NH yêu cầu DN phải sử dụng vốn đúng
mục đích như đã thoả thuận với NH.
- NH tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của DN
đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của NH. Mặt khác, để đảm bảo đòi
được nợ, các NH thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay.
Các hoạt động tín dụng đối với DNV&N của Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng NH được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
NH tiến hành phân loại tín dụng để dễ quản lý các khoản tín dụng và nhằm đa
dạng hoá tín dụng nhằm thoả mãn nhu cầu của DN. Phân loại tín dụng để NH
quyết định lãi suất cho vay, cũng như loại hình cho vay thích hợp với mỗi loại
tín dụng khác nhau.
Việc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của
quá trình cấp tín dụng choĐNN. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho
từng DN từ đú sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong quá trình
giao dịch và chủ động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh và thuận
lợi để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, khuyến khích được DN về
quan hệ vay vốn với NH, Ngân hàng chủ động trong việc cân đối giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn. Nếu xác định sai phương thức cho vay sẽ dẫn đến NH
không kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm tăng rủi ro tín dụng, không
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
khuyến khích được DN vay vốn.

Hiện nay các NH thường áp dụng các phương thức cho vay sau
* Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó NH cho phép người vay
được chi trội tren số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Để được thấu chi, DN làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời gian
thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho NH ). Trong quá trình hoạt động, DN
có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt số dư tiền gửi để chi trả (song
trong hạn mức thấu chi). Khi DN có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu
nợ gốc và lãi. Số lãi mà DN phải trả là :
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi.
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của DN không phù hợp
về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào
dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo
điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thanh toán, chủ động, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày
trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp,
mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với DN có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
* Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
NH đối với các DN không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Một số DN sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc

biệt mới vay NH, tức là vốn từ NH chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay, DN phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay.
NH sẽ phân tích DN và ký hợp đồng cho vay, xác định mức cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay
được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Nhu cầu vay
Ngân hàng
=
Chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có -
Vốn khác
Trong đó:
Chi phí cần thiết
Cho SXKD
=
Giá trị hợp đồng - Khấu hao cơ bản -
Thuế - Lợi nhuận định mức cho SXKD
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Mức cho vay= (Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản
đảm bảo).
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình DN sử dụng tiền vay, NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng,
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, NH sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển
nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thoả thuận cấp cho DN hạn mức
tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính.

Mỗi lần vay, DN chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho DN.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này, NH không ấn định trước ngày trả nợ. Khi DN có thu
nhập, NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DN. Tuy nhiên,
do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm
soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp
báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn
xin vay luân chuyển. NH và DN thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể được thoả thuận trong 1năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời
hạn hoàn trả mà là thời hạn NH xem xét lại mối quan hệ giữa NH và DN cũng
như tình hình tài chính của DN.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả NH và DN đều phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong
thời gian tới.
Khi vay, DN chỉ cần gửi đến NH các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số
tiền cần vay. NH cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này, giá trị
hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối
tượng được NH cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho NH.
Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng

quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho
trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển thường được
áp dụng đối với các DN thương nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với NH.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho DN. Thủ tục cho vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. DN được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời , vì
vậy việc thanh toán cho người cung ứng sẽ nhanh gọn.
Nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH sẽ gặp khó khăn trong việc
thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó NH cho phép DN trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế cuả DA, hoặc
từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
NH thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. NH sẽ thanh toán cho ngưòi bán lẻ về số hàng hoá mà DN đã mua
trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay sau khi bán hàng từ phía NH và
làm đại lý thu tiền cho NH, hoặc DN trả trực tiếp cho NH. Đây là hình thức tín
dụng tài trợ người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ
hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do DN thường thế chấp bằng hàng hoá mua
trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu
người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của NH
cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi
suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH.

* Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó NH cũng
phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua
các tổ chức trung gian.
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói
giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm.
NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp.
NH cũng có thể cho vay thông quá người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp như vậy, cho vay
qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của NH. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác
cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng
hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.2. Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu
tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất lượng
tín dụng tốt tức là NH có nhiều khách hàng, uy tín NH được nâng cao tạo điều
kiện thúc đẩy cho NH phát triển.
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng của NH nói chung và đối với
DNV&N nói riêng, cần tính đến ba nhân tố là NHTM, khách hàng, và nền kinh
tế.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân NH và phải
đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận
hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo
đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và
dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ
làm cho NH hiểu rõ nhu cầu tín dụng của NH, đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp
lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là yêu cầu
hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách
hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp
với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH, góp
phần làm lành mạnh tài chính khách hàng.

Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động,
tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả
năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước,
tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự
quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các
chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu
này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tỷ lệ nợ xấu
* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng
tín dụng của các NH. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước “ V/v Ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động NH của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các
TCTD. Theo Quyết định 493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân
loại nợ dưới đây.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một NH, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực
tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một
tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là
khác nhau, riêng ở hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
* Cách phân loại nợ
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực
ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Trong đó điều chỉnh
kỳ hạn nợ là việc NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay
trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc
NH chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay
vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng
được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã

có nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí
SV: Nguyễn Trung Hiếu Lớp Ngân Hàng 36 Khoa Ngân Hàng - Tài chính
25
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% ≤ 5%
(1.1) (1.1)

×