Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Tiểu luận “Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 20 trang )

TIỂU LUẬN

Những cơ hội và thách thức của hàng hoá
Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua
những thách thức

Giáo viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hành

:


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế tồn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, Khi tồn cầu
hóa về nền kinh tế đang trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội
nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách.Tồn cầu hóa địi hỏi mỗi
nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển.Và Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi xu thế chung của thế giới
Q trình tồn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có sự cạnh tranh,Việt Nam của chúng ta cũng
vậy. Là một nước đang phát triển, việc tham gia vào q trình hội nhập và
tồn cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho chúng ta nhiều cơ hội, cũng như
nhiều thách thức. Sức cạnh tranh là một yếu tố cần thiết, cấp bách và không
thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia, hay bất kỳ dân tộc nào.
Kinh tế thế giới phát triển, quốc tế hóa thương mại địi hỏi các nước
phải xóa bỏ rào cản,chấp nhận tự do bn bán,vì thế mỗi nước phải mở cửa
thị trường trong nước, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh


tranh của nước đó phù hợp với sự phát triển của thế giới. Do đó, chúng ta phải
làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam (về chất
lượng và giá cả) .Nhưng làm sao và làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá nước ta hiện nay đang là vấn đề hết sức nan giải và có thể nói là
đầy khó khăn, đang được nhiều người quan tâm.
Với trình độ và khả năng hiểu biết của mình cịn hạn chế, em xin trình
bày đề tài: “Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách
thức" .

1


PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị
trường các nhà sản xuất, người tiêu dùng, những người hoạt động buôn bán
kinh doanh, quan hệ với nhau thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá. Như vậy thực chất thị trường là chỉ các hoạt động kinh tế được phản ánh
thông qua trao đổi, lưu thơng hàng hố và mối quan hệ về kinh tế giữa người
với người.
Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá. Kinh
tế h là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi và buôn bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường là hình thứuc phát
triển cao của nền kinh tế hàng hố, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất đều được qui định bởi thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp ln muốn có
được những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất như: thuê được lao

động rẻ mà có kĩ thuật, mua được nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trường các
yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể
chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết
thúc khi nó được đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy
vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại được buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh
về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật… Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa

2


học - kĩ thuật phát triển do đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của
doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kĩ thuật.
Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ được chuyển từ
nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã
hội cao hơn, mọi người sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem
lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho
khách hàng, cho người tiêu dùng.
Như vậy cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi
lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể được xem như là quá trình tích luỹ về
lượng để từ đó thực hiện các bước nhảu thay đổi về chất. Mỗi bước nhảy thay
đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển di lên,
tốt đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một
tất yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.

Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất
kinh doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, nhằm tối đa hố lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực cho sự phát triển kinh
tế. Do đó mà cạnh tranh đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường
thể hiện qua một số chức năng sau:
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh
tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau về sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá
trị thị trường của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hố được tính dựa
3


vào điều kiện sản xuất trung bình của tồn xã hội. Nếu như doanh nghiệp nào
có điều kiện sản xuất dưới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Cịn
những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung bình của xã hội sẽ
thu được lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản xuất.
Ngồi cạnh tranh trong nội bộ ngành cịn có cạnh tranh giữa các ngành
với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác
nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Các doanh
nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh
tranh này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Việc hình thành nên giá thị trường của hàng hố và tỉ suất lợi nhuận
bình quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Với giá trị thị
trường của hàng hố cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc khơng có
hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao

động. Với tỉ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà tư bản sẽ
là như nhau cho dù đầu tư vào những ngành khác nhau với lượng TB như
nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách
hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng
hố cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm
trong quá trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có
năng suất lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho
việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại
lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử
dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã
hội đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hố tăng lên
khơng cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hố trên thị trường, kích
thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
4


tăng vốn đầu tư vào sản xuất trên thị trường, khi cung một hàng nào đó lớn
hơn cầu hàng hố thì làm cho giá cả của hàng hố giảm xuống, làm cho lợi
nhuận thu được của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu như giá cả giảm
xuống dưới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn
khơng có hiệu quả và bị phá sản. Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí
sản xuất giá cả thanh tốn của hàng hố thì doanh nghiệp đó mới thu được.
Điều đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải giảm chi phí sản
xuất hàng hố, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng dụng đưa
khoa học công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Ngược lại khi cung một loại hàng hố nào đó nhỏ hơn cầu hàng hố của
thị trường điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hố điều này dẫn tới giá cả
của hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều

này kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách
ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có
được lượng hàng hố tung ra thị trường. Điều này làm tăng thêm vốn đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Điều
này quan trọng là động lực này hoàn toàn tự nhiên không theo và không cần
bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ tư: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường không chỉ có cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà cịn có sự cạnh tranh giữa những
người lao động với nhau, để có được một nơi làm việc tốt, cơng việc phù hợp.
Điều đó khiến cho mọi người trong xã hội ln ln phải nâng cao trình độ
tay nghề của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con người ta hồn
thiện hơn, cạnh tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con người
mới trong xã hội mới thông minh, năng động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ
thắng và người thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả.
Kẻ yếu thì bị phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp khơng hồn tồn
mang ý nghĩa tiêu cực. Bởi vì có như vậy thì các nguồn lực của xã hội mới
5


được chuyển sang cho những nơi làm ăn hiệu quả. Việc nâng cao các doanh
nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực xã hội. Do đó
muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộc chúng ta phải chấp nhận sự
phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự
huỷ diệt hồn tồn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hố ln muốn tự mình quyết định đến
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hố - dịch vụ của mình. Nhưng cạnh tranh trên
thị trường đã không cho phép họ làm như vậy. Do đó các doanh nghiệp ln
muốn xố bỏ cạnh tranh đã ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ. Độc quyền

trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đồn kinh tế với những điều kiện
kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Độc quyền thường dẫn đến xu hướng cửa quyền,
bạo lực và trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, làm chậm thâm chí lãng phí các nguồn lực xã hội. Bởi lẽ với thế độc
quyền các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến máy
móc kĩ thuật, khơng cần tìm cách nâng cao năng suất lao động mà vẫn thu
được lợi nhuận cao nhờ vào độc quyền mua và độc quyền bán. Độc quyền là
sự thống trị tuyệt đối trong lưu thông và sản xuất nên dễ nảy sinh giá cả độc
quyền, giá cả lũng đoạn cao,... Do vậy, sự phục vụ của người tiêu dùng nói
riêng và cho xã hội nói chung là kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do.
Trong nhiều trường hợp độc quyền áp đặt sự tiêu dùng làm cho xã hội. Chính
do cung cách ấy mà độc quyền thường làm cho xã hội ln ln ở tình trạng
khan hiếm hàng hố, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu ảnh hưởng đến
nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trường. Để có sự
cạnh tranh hồn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và tạo nên cạnh
tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước. Để tạo nên

6


cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có
những điều kiện nhất định.
a) Điều kiện về các yếu tố pháp lý - thể chế đối với hoạt động kinh
doanh
Để có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thì cần phải hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngày nay trong quá trình hội nhập ngày càng cao thì các thể chế
pháp lý khơng chỉ do nhà nước ban hành mà nó cịn được ban hành bởi các tổ
chức quốc tế hoặc do một khu vực kinh tế gồm nhiều quốc gia ban hành. Yếu

tố pháp lý thể chế nhân tố quan trọng trong hình thành nên môi trường kinh
doanh - là đất sống của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mõi yếu tố pháp lí thể chế đều tác động vào một lĩnh vực nhất định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó được dùng để điều chỉnh các hành vi hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Các chủ thể kinh tế muốn tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nào đều phải dựa vào các thể chế - pháp lí đã được
ban hành đối với lĩnh vực nào đó để tham gia hoạt động kinh tế. Như vậy sẽ
hình thành nên một môi trường kinh doanh ổn định khoa học.
b) Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân
Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội cũng như nhà nước khi ra các qui định
pháp lí - thể chế đều phải dựa vào điều kiện và tình hình thực tế, điều này đảm
bảo tính sát thực của các qui định. Nhà nước dựa vào các qui định để điều
hành quản lý nền kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò
của quản lý, chỉ đạo giám sát thực hiện các qui định pháp lí là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho việc các qui định pháp lí - thể chế được thực hiện. Do
vai trị hết sức quan trọng đó mà việc quản lý kinh tế của nhà nước đòi hỏi bộ
máy quản lý nhà nước phải có đủ trình độ chun môn, năng lực trong quản
lý kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt.
Việc các cơng ty hoặc các tổ chức độc quyền hình thành là điều dễ dàng. Do
vậy để chống độc quyền và tạo nên sự cạnh tranh thì với bộ máy quản lý kinh
tế non kém thì nhà nước sẽ khơng thể quản lí được nền kinh tế, các bản qui
7


định không thể đưa vào áp dụng trong thực tế, hoặc nếu có đưa vào áp dụng
được thì khó lịng mà giám sát, chỉ đạo việc thực hiện. Điều này sẽ gây ra việc
làm thất thốt, lãng phí tài sản quốc gia, tình hình kinh doanh bất ổn định, tạo
điều kiện cho các tổ chức độc quyền hình thành. Thực tế ở Việt Nam cho
thấy: trong xây dựng cơ bản việc đầu tư dàn trải khơng có trọng điểm gây
lãng phí vốn đầu tư. Trong các dự án, cơng trình xây dựng việc thất thoát vốn
là rất lớn do việc câu kết thông đồng, ăn dơ với nhau giữa các chủ đầu tư và

xây dựng. Tất cả các điều trên phần lớn là do bộ máy quản lý còn non kém.
Chưa đưa ra được những qui định pháp lí - thể chế để điều chỉnh các hoạt
động kinh tế. Việc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc đầu cơ, thông
đồng với nhau tạo ra sự khan hiếm giả tạo để đẩy giá thuốc lên cao. Điều này
cũng tương tự đối với thị trường bất động sản.
Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
nên việc nâng cao năng lực quản lý kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để
tạo nên cạnh tranh .
c) Điều kiện về trình độ văn hố, đạo đức xã hội của nhân dân và các
chủ thể kinh doanh
Các chủ thể kinh tế là đối tượng tác động của các văn bản pháp lí - thể
chế. Nhà nước ban hành và giám sát, chỉ đạo các chủ thể kinh tế thi hanh các
qui định của văn bản pháp lí - thể chế. Để các qui định được thực hiện tốt thì
ngồi vai trị quản lí tốt của Nhà nước cịn có hành vi thực hiện của các chủ
kinh doanh và nhân dân. Ý thức thực hiện các qui định văn bản của các chủ
thể khi tham gia hoạt động kinh tế là điều kiện đủ để tạo nên cạnh tranh trong
kinh doanh. Năng lực của các cơ quan quản lí là có hạn cho nên trong q
trình quản lý không thể khong mắc những sai lầm, thiếu sót. Khi đó sẽ là điều
kiện tốt cho những tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền lợi
dụng sai sót của cơ quan quản lý để hoạt động. Trong những tình huống như
vậy để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền rất cần có tinh thần,
ý thức của các chủ thể kinh doanh cũng như của nhân dân. Tinh thần trách
8


nhiệm, ý thức tốt của các chủ thể kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý của các cơ quan quản lý.

9



PHẦN II
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HÀNG HOÁ VIỆT NAM
KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO).
GIẢI PHÁP ĐỂ VƯỢT QUA NHỮNG THÁCH THỨC
I. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đó khẳng định
quá trỡnh đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc.
Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước
ta.
1. Cơ hội khi gia nhập WTO
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại
song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vỡ vậy sẽ cú cơ hội lớn
hơn và bỡnh đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số
ngành, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành
được WTO rất quan tâm và đó đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào
cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi
hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ
thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với
thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đó và đang đưa ra
nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế
quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt
Nam.

10



1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một mơi trường pháp lý hồn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước
ngồi. Gia nhập WTO cũng là thơng điệp hết sức rừ ràng về quyết tõm cải
cỏch của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại
Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác
một cách bỡnh đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO,
cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
1.3. Nõng cao tớnh hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ
sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.
Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mỡnh, nõng cao tớnh hiệu
quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố
đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh
tranh khơng những ở trong nước mà cũn trờn thị trường quốc tế.
1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đó trở
lờn thụng thoỏng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó
có cả những rào cản trá hỡnh nỳp búng cỏc cụng cụ được WTO cho phép như
chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn
mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia
nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức
này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bỡnh
đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đó thu
được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.

11


2. Thỏch thức của việc gia nhập WTO
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
2.1. Sức ộp cạnh tranh
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp đó quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp sẽ khơng có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng
đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng
đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và
phồn vinh. Dự khụng gia nhập WTO thỡ thỏch thức này sớm hay muộn cũng
sẽ đến.
Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp khó
có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ ln lưu tâm đến yếu tố
này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng
sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.
2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành
sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành
khác có hiệu quả hơn. Quá trỡnh này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả
những rủi ro về mặt xó hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có
thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng
cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của tồn bộ nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh

xó hội để khơi phục những khó khăn ngắn hạn.

12


2.3. Thỏch thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cỏch nền hành chớnh
quốc gia.
Mặc dù đó cú nhiều nỗ lực để hồn thiện khn khổ pháp lý liờn quan
đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn cũn nhiều việc phải làm khi gia nhập
WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm
bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và cơng bằng khi hội nhập. Sau đó,
phải liên tục hồn thiện mơi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và
khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị
trường của ta là cam kết theo lộ trỡnh nờn tiến trỡnh hoàn thiện khuụn khổ
phỏp lý sẽ cũn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây
là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO,
nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng cơng
khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vỡ quyền lợi chớnh
đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân
hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trỡ trệ, vô
trách nhiệm. Nếu khơng tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không
thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
2.4. Thỏch thức về nguồn nhõn lực
Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trỡnh hội nhập, hoàn thiện
khuụn khổ phỏp lý, tạo dựng mụi trường cạnh tranh năng động và cải cách có
hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa
phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán

bộ của ta cũn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngồi. Nếu khơng có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách
thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngồi
ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có
13


hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta
cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO,
có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thơng qua đàm phán gia nhập,
ta đó từng bước xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn cũn thiếu.
Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh
công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các
nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đó
khẩn trương đẩy nhanh chương trỡnh xõy dựng phỏp luật. Quỏ trỡnh rà soỏt
văn bản pháp luật đó tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục
hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa
phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các
quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tính
thống nhất với các văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời,
chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các chương trỡnh hành động thực
hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
(IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại
(TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)…
Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đó tập trung đầu tư
phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu
tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng
xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng

có hàm lượng cơng nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện
tử, tin học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tỡm hiểu
thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên
tiếp tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn
kết hoạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành

14


lang pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh
nghiệp làm quen và ứng dụng rộng rói thương mại điện tử.
Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung
xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị
thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với tỡnh
trạng cạnh tranh khụng lành mạnh. Kiện tồn, củng cố hệ thống tiờu chuẩn về
kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết
tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm
bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai
thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho cơng cuộc phát
triển kinh tế, xó hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng nước kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
II. Giải phỏp để vượt qua thỏch thức
Doanh nghiệp là nhân vật trung tâm của kinh tế thị trường khi chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang, lại càng là nhân vật trung tâm
trong mở cửa hội nhập. Khi Việt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều cụng
việc phải làm, các doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đây.

Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tỡm hiểu luật chơi của WTO, nghiên
cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến.
Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào
phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phép xuất - nhập khẩu), xóa bỏ trợ cấp, mở
cửa thị trường, tạo "sân chơi" bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trí tuệ và bản quyền. Luật
chơi đó tạo thuận lợi cho các nước thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập
thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của
15


nước ngoài; tham gia vào quá trỡnh thiết lập cỏc luật chơi mới, xử lý tranh
chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Những thỏa thuận về việc gia nhập WTO trong cuộc đàm phán song
phương với Mỹ và đàm phán đa phương tới đây sẽ được phổ biến rộng rói,
cần được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để hiểu rừ những thuận lợi và khú
khăn hậu WTO. Ngoài những điểm cơ bản như trên cũn cú những thỏa thuận
cụ thể về ngành, lĩnh vực, sản phẩm; về tỷ lệ nắm giữ cổ phần; về lộ trỡnh với
những thời hạn cụ thể...
Thứ hai, rà soỏt, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, nõng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và doanh nghiệp được quyết định bởi việc giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh
doanh. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, phải đổi mới kỹ thuật, thiết bị
- cơng nghệ, tiết giảm chi phí ngun nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phớ ngồi sản xuất, chi phớ lưu thông...
Thứ ba, coi trọng việc nắm bắt, cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin
liên quan đến tiêu thụ, nhất là sự biến động của thị trường thế giới, coi thông
tin là lực lượng sản xuất trực tiếp. Khắc phục tỡnh trạng chỉ chỳ tõm đẩy
mạnh sản xuất đôi khi những sản phẩm mà thị trường không cần hoặc cần

nhưng với số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mó, giỏ cả, thị hiếu phự hợp
hơn.
Thứ tư, đào tạo và nâng cao trỡnh độ nguồn nhân lực, yếu tố nội lực có
tầm quan trọng hàng đầu để hội nhập. Việt Nam có lợi thế về số lượng lao
động dồi dào, giá cả rẻ, nhưng lợi thế rẻ đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao
động đó qua đào tạo cũn rất thấp (mới được một phần tư, cũn ba phần tư chưa
qua đào tạo); cơ cấu đào tạo chưa hợp lý; chất lượng đào tạo cũn nhiều bất
cập. Doanh nghiệp cần phối hợp với cỏc cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phù hợp.

16


KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng hố của mình bằng các biện pháp chủ yếu là cải tiến đổi mới, công nghệ
bên cạnh việc kết hợp hài hoà, chọn lọc các biện pháp bổ sung thích hợp. Hy
vọng rằng trong tương lai khơng xa, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng sẽ chiếm lĩnh
được thị trường trong nước và có vị thế ở thị trường nước ngoài./.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị
2. Trang Web: vinanet.com.vn
thanhnien.com.vn
gov.com.vn


18


MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................1
Phần I: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh.......................................2
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan..... 2
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.................................. 3
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh............................ 6

Phần II: Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những
thách thức. ............................................................................................ 10
1. Cơ hội khi gia nhập WTO ................................................................... 10
2. Thỏch thức của việc gia nhập WTO ................................................... 12
II. Giải pháp để vượt qua thách thức........................................................... 15

Kết luận................................................................................................. 17
Tài liệu tham khảo ............................................................................... 18

19



×