Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.78 KB, 71 trang )




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM NAM HÀ







Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hạnh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đã thu được những
thành tựu to lớn trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những
bước phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc. Khắc phục và ổn định tình hình an
ninh, chính trị, trật tự xã hội. Do đó uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng


cao trên tr
ường quốc tế. Lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước ngày càng được
củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, đó là chuyển dần các
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Điều đó đã chứng minh cho sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đây là đường lối, cơ chế để phát triển và tồn tại của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Hoà nhập với sự đổi mới của đất nước, ngành Dược cũng có nhiều tiến bộ đáng kể
trong khoa học kỹ thuật, trong quản lý và hoạt đông sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị
trường, đảm bảo cung cấ
p đầy đủ thuốc, hoá chất, máy móc, thiết bị y tế để phục vụ công
tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần tích cực trong việc chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân theo tinh thần nghị quyết IV của Ban chấp hàng TW Đảng để thực hiện
tốt nhiệm vụ, vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh
doanh về thuốc, thiết bị, dụng c
ụ y tế trên thị trường lại càng có ý nghĩa quan trọng đặc
biệt.
Do đó hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là
công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị, điều
hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới
và cơ chế thị trường hiện nay hoàn thi
ện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài
sản cố định trong các doanh nghiệp là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn đổi mới cơ chế
quản lý nhằm tự chủ về tài chính, về vấn đề sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật
chất kỹ thuật củ
a doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, tiến bộ khoa học kỹ
thuật của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc, thiết bị sản xuất, là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lượng, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá

thành sản phẩm… Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử

dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất và TSCĐ
khác là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tài sản cố định, đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở
lý luận của
công tác kế toán tài sản cố định gắn liền với thực trạng việc tổ chức kế toán tài sản cố định
tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Nhằm củng cố cho bản thân các kiến thức đã
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
2
tiếp thu trong quá trình học tập đồng thời trang bị thêm kiến thức thực tiễn đầy sinh động,
trên cơ sở đó nêu ra những điểm chưa đồng nhất giữa lý luận với thực tiễn, những chính
sách, chế độ thiếu đồng bộ, chưa phù hợp, những sai sót vi phạm trong việc hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị.
Do đó tôi đã lựa chọn và trình bày chuyên đề: “
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản
cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà”
Chuyên đề gồm 3 phần lớn:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại
Công ty Cổ phầ
n Dược phẩm Nam Hà
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.

Trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán tài
vụ và các phòng ban chức năng khác của công ty, và vận dụng kiến thức trong quá trình
học tập tại trường, em đã lựa chọn trình bày chuyên
đề này. Trong khi trình bày không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự thông cảm của các thầy cô giáo
cũng như Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của KTV Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn
và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề của mình.














BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
3
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP


I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động cơ bản và các tài sản khác có gía trị tương đối lớn và
thời gian sử dụng tương đối dài. Theo chế độ kế toán hiện hành tài sản cố định phải đảm
bảo các tiêu chuẩn sau đây. Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng chính
tài sản cố định đó. Nguyên giá phải xác định một cách chắc chắn đáng tin cậy, giá trị
phải
lớn hơn 5 triệu đồng, thời gian sử dụng phải lớn hơn 1 năm
2. Đặc diểm và yêu cầu quản lý
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Nhưng đều giống nhau ở giá trị ban đầu và thời gian thu hồi vốn trên một năm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được
đổi mới, hiện đạ
i hoá và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ
những yêu cầu ngày càng cao. Xuất phát từ các đặc điểm của nó, TSCĐ phải được quản lý
chặt chẽ về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật thì phải được kiểm tra chặt chẽ tình hình
hao mòn, việc thu hồi vốn đầu t
ư ban đầu để tái sản xuất kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng của TSCĐ trong toàn đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ được quy định trong chế độ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ giám sát việc
sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả củ
a công việc sửa chữa
- Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới

hoặc dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ làm thay đổi nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình
thanh lý nhượng bán TSCĐ.
II/PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư công
dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1. Phân loại Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
4
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 3 loại
- Tài sản cố định hữu hình (TK 211)
- Tài sản cố định vô hình (TK 213)
- Tài sản cố định thuê tài chính (TK212)
Trong đó:
TCSĐ hưũ hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất đủ tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước như:
nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật kiến trúc…
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật ch
ất thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư chi trả, hoặc chi phí bỏ ra để có các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế
mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất,
quyền phát hành…
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính. Cách phân loại này là cơ sở quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư phù hợp
v
ới tình hình thực tế của doanh nghiệp.

2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có: là các tài sản được mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp
hoặc cấp trên, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh của các quỹ tự có của doanh nghiệp
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
một hợp đồng đã ký kết.
Cách phân loại này giúp cho việc quả
n lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ
chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất.
3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển
sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong SXKD là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động SXKD
của đơn vị nhưng TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn
thể quần chúng, tổ chức, ytế, văn hoá, thể thao)
- TSCĐ phúc lợi là TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng…(nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà nghỉ mát…)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
5
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới của quy trình công nghệ bị hư
hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết…
TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng

biệt gọi là đối tượng ghi TSC
Đ, đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là
số hiệu TSCĐ
III/ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện ghi TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá TSCĐ là đều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá
trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ những chi phí bình thường và hợp lý mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để mua sắm TSCĐ kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng (bao gồm giá
mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quản lý, lắp đặt chạy thử nếu có) trừ đi giảm giá được
hưởng (nếu có)
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
thuế, giá trị TSCĐ mua và giá mua thực tế trưa có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT. Giá trị TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm giá thành thực tế giá trị
quyết toán của TSCĐ tự xây dựng, tự chế, và quản lý lắp đặt chạ
y thử.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm giá trị TSCĐ
do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm giá trị ghi trong “ Biên bản giao nhận
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị có thành viên hạch toán phụ
thuộc, là giá trị còn lại và s
ố khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng, được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không

tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp liên doanh là giá trị thoả thuận của các
bên liên doanh và các chi phí liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường của các
TSCĐ tương đương.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
6
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức (thuê
mua) thuê trực tiếp, thuê gia công và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng tài sản.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất,
trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên
giá còn là cơ sở để trích khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu
suất sử
dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của
từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài
sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp trừ các
trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây dựng trang thiết bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo nâng cấp làm phát triển nă
ng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ
2. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ có thể
đánh giá theo giá trị thực tế còn lai.

Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá đánh lại TSCĐ
TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước khi x ----------------------
đánh giá lại đánh giá Nguyên giá tài sản
Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ có tác dụng làm cho các nhà quản lý biết được
chính xác số vốn chư
a thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ cũ hay mới để có
phương hướng đầu tư bổ sung và ràng buộc doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
khấu hao của Nhà nước.
IV/ KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có kế toán chi tiết TSCĐ,
thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấ
p những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu
TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật của
TSCĐ. Tình hình huy động và sử dụng cũng như tình hình bảo quản trách nhiệm vật chất
của các bộ phận và cá nhân. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến
trang thiết bị và sử dụng TSCĐ phân b
ổ chính xác số khấu hao, nâng cao trách nhiệm vật
chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán chi tiết là khâu rất quan
trọng, đồng thời cũng phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Nội dung chính
của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
1. Đánh số tài sản cố định (ghi số hiệu TSCĐ)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
7
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ 1 số hiệu theo những nguyên tắc nhất
định, nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc
theo dõi và quản lý, sử dụng TSCĐ tiện cho tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, cũng như tăng
cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong khi bảo

quản và sử dụng TSC
Đ. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật ghi kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp và phụ
tùng kèm theo, hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những
chức năng độc lập nhất định, hoặc là những tổ hợp bao gồm nhiề
u kết cấu hợp thành cũng
thực hiện một chức năng nhất định. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt sử dụng hay
dự trữ, đều phải có số hiệu riêng biệt. Số liệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi
trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số liệu của những TSCĐ đã thanh lý
ho
ặc nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận, số liệu TSCĐ là một tập
hợp số bao gồm nhiều số sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại
TSCĐ nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm.
2. Kế toán chi tiết sử dụng thẻ TSCĐ hoặc sổ TSCĐ để theo dõi
Kế toán sử dụng ở thẻ TSCĐ (Mẫu 02/TSCĐ-BB) thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết
từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi, nguyên giá, và giá trị hao mòn đã tính hàng năm
của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, thẻ
TSCĐ gồm 4 phần chính.
* Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) số hiệu,
nước sản xuấ
t, năn sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng, ngày
tháng năm và lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ.
* Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ
do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các bộ phận TSCĐ, giá trị hao
mòn đã trích qua các năm (ghi năm tính giá trị hao mòn tài sản, giá trị hao mòn của từng
năm, ghi tổng giá trị
hao mòn đã tính cộng dồn đến thời điểm đã vào thẻ).
Đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phảI tính hao mòn thì cũng
tính và ghi giá trị hao mòn vào thẻ.
* Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ

- Ghi số thứ tự, tên quy cách và đơn vị tính của từng dụng cụ phụ tùng.
- Ghi số lượng và giá trị của từng loại phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ
* Ghi giả
m TSCĐ: ghi số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do giảm thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng kế toán
trong suốt quá trình sử dụng.
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ: - Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính kháu hao TSCĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
8
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tròn suốt quá trình
sử dụng để tổng hợp TSCĐ theo từng loại , từng nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng “Sổ
TSCĐ”. Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang sổ TSCĐ.
Sổ tài sản cố định

Đơn v
ị: Loại tài sản:………………………….

Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng
từ
Khấu hao Chứng từ
Số
TT

Số
hiệ
u
Ngà
y
thán
g
Tên,
đặc
điểm,

hiệu
TSC
Đ
Năm
sản
xuất
Thán
g
năm
đưa
vào
sử
dụng
Số
hiệu
TSC
Đ
Nguyên
giá

TSCĐ
Tỷ lệ %
khấu
hao
Mức
khấu
hao
Khấu
hao đã
tính
đến
khi ghi
giảm
TSCĐ
Số
hi
ệu
Ngà
y
thán
g
năm
Lý do
giảm
TSCĐ
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14


Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)


V/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Kế toán tài sản cố định hữu hình
* Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
* Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ
thống giá trị phảI khấu hao của TSCĐ hữu
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
* Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
9
Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản
xuất, kinh doannh được tính bằng:
(a). Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình hoặc :
(b). Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu
được tưg việc sử dụng tài sản
* Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài
sả
n sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
* Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
* Giá trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế
của tài sản đo.

* Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
* Tài khoản sử
dụng: Kế toán sử dụng “ TK 211” TSCĐ hữu hình để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
* Phương pháp hạch toán:
Bên nợ: + Phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua
sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu
tặng viện trợ…
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắ
p, trang bị , caie tạo, nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên có: + Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác,
nhượng bán thanh lý hoặc đem góp liên doanh.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo dỡ một số bộ phận hoặc do đánh giá lại
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
Hiện nay TK 211 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2112: Nhà cử
a, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
a, Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
* Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
10
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331 Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 111,112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải
trả định kỳ)
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
* Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình
đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 711 Thu nhập khác
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng tính
vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 111,112,331…
* Trường hợp TSCĐ tự chế
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩ

m (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay,
không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 152 Doanh thu nội bộ (doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm)
- Chi phí lắp đặt chạy thử,… liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
11
Có TK 111, 112, 331,…
* Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ hữu hình
+TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt
động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị
còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị
đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng (tổ
ng giá thanh toán)

Có TK 711 Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi
Nợ TK211TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đ
i trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ
trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi,
ghi:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112, …
* Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá, chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
12
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá , chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
* Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là công

cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 Giá tr
ị còn lại (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn phải
phân bổ dần)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
* Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 241 XDCB dở dang
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (nếu là vật li
ệu, công cụ nhập kho)
Có TK 241 XDCB dở dang
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận
ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,…
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng ghi:
+ Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy
định củ
a chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có tK 241 xây dựng cơ bản dở dang
+ Nếu không thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo
quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)

Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 xây dựng cơ bản dở dang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
13



b, Kế toán giảm TSCĐ hữu hình (ở doanh nghiệp có phương pháp khấu
trừ thuế)
TK 211 TK 214.1
Xoá sổ khi thanh lý, nhượng bán
Giá trị còn lại của TSCĐ TK 811

Góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính
TK 222, 228

Trả lại TSCĐ trước đây nhận vốn liên doanh
Hoặc điều chuyển đi nơi khác
KT 411


TSCĐ thiếu chờ xử lý
TK 138.1.

TK 412
Đánh giá lại
TSCĐ











BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
14



Sơ đồ hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 811 TK 711

TK 211 TK 111, 112

Chi phí thanh lý Số thu về
Nhượng bán TSCĐ thanh lý TSCĐ

TK 214 TK 911 TK 333.11
Thuế VAT phải nộp
Ghi giảm GT K/C c.phí K/C thu về
Giá trị hao mòn T.lý để thanh lý để

Xác định KQ xác định KQ TK 152, 153
TK 111, 112, 152 VL, dụng cụ
P/a chi phí Thu hồi nhập kho
TLý nhượng bán
TK 131
TK 133.1 Phải thu của
Thuế VAT khách hàng
của CP nhượng bán


- TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu
quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cầ
n thết ( quyết định, hợp đồng,
biên bản…)
- TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những
TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà
không thể nhượng bán được khi có quyết định thanh lý TSCĐ để thực hiện việc tổ chức
thanh lý TSCĐ và lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ “ biên bả
n được lập thành 2 bản, 1 bản
giao cho đơn vị sở dụng, 1 bản chuyển cho phòng kế toán
2 Kế toán tài sản cố định vô hình
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
15
* TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 213 “ TSCĐ vô hình”

Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 – TSC
Đ vô hình có 6 TK cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
* Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộ
c
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng, hoặc
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 331: phải trả cho người bán
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi
Nợ TK: 312 – Tài sản cố định vô hình
Có TK: 112, 331,…
* Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào ho
ạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá - theo giá mua trả ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK: 331 PhảI trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
- Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK: 635 Chi phí tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
16
Có TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK: 331 Phải trả cho người bán
Có các TK: 111, 112
* TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi.
- Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi
với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn
lại của TSCĐ đưa đi trao đổ
i.
Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (2143) giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi)
- Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự
Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đI trao đổi, ghi:
Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK: 811 Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ ghi:
N
ợ TK: 131 Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK: 711 Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK: 3331 Thuế GTGT (33311) nếu có
- Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (giá hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu có
Có TK: 131 PhảI thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
* Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn
triển khai:
- Khi phát sinh chi phí trong giai đ
oạn triển khai thì tập hợp vào chi phí SXKD trong
kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi
Nợ TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn(trường hợp giá trị lớn)
Nợ TK: 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK: 111, 112, 152, 153, 331,…
- Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình thì:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
17
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá
TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK: 241 xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332-nếu có)
Có các TK: 111, 112, 152, 153, 331…
+ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát
sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình
Có TK: 241 Xây dựng cơ bản dở dang
* Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, v

ật kiến trúc
trên đất thì phải xác định riêng biệt, giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK: 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK: 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332 nếu có)
Có các TK: 111,112,331,…
* Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu
vốn của các công ty cổ ph
ần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ
được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vố, ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình
Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần là phần
chêng lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu)
* Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng, TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD:
- Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ bi
ếu tặng ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình
Có TK: 711 Thu nhập khác
Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu tặng, ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình
Có TK: 111, 112,…
- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình
được tài trợ, biếu tặng ghi:
Nợ TK: 421 Lợi nhuận trưa phân phối
Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn kinh doanh khác)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
18
* Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất căn cứ vào hồ
sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK: 213 TSCĐ vô hình
Có TK: 411 Nguồn vốn kinh doanh
* Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương
mại, chi thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực
kế toán:
- Nếu giá trị còn lại của nhữ
ng TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi
phí SXKD trong kỳ ghi:
Nợ TK: 627,641, (giá trị còn lại)
Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao)
Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá)
- Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả
trước dài hạn để phân bổ dần, ghi:
Nợ TK: 242 Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK: 214 Hao mòn TSCĐ (số đã trích khấu hao)
Có TK: 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá)
VI/ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH.
* TSCĐ thuê tài chính thực chất là thuê vốn. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và sử dụng như TSCĐ của
doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính” , tài khoản này phản ánh tình
hình biến động tăng, giảm của TSCĐ thuê tài chính. Kết cấu TK 212
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển lại trả
cho bên cho thuê khi

hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
* Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước
khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Có TK 111, 112…
* Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản
ghi
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Nợ TK 244 Ký quỹ, ký cược dài h
ạn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
19
Có các TK 111, 112…
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá trưa có thuế GTGT
đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính (giá trưa có thuế GTGT)
Có TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này)
- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 Chi phí trả trướ
c
Có các TK 111, 112 Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài

chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
* Định kỳ nhận được hóa đơn thanh toán tiền tài chính
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị
thuê, ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả
tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT
vào TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi
Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê)
Nợ TK 133 Thu
ế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 315 nợ dài hạn đến hạn trả
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê
Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 623,627, 641, 642 (số thuế GTGT trả kỳ này
Có các TK 111, 112
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
20
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp trưa trả
tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và thuế GTGT
phải trả vào TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:

Nợ TK 635 Chi phí tài chính (tiền lãi thuê)
Nợ TK 623, 627, 641, 642 (số thuế GTGT)
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
* Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đ
i thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 138 phải thu khác (số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có TK 342 Nợ dài hạn (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu )
- Chi phí trực tiếp ban đầu
được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính,ghi
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 chi phí trả trước
Có các TK 111, 112, (chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê t/c)
- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài
chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi
Nợ TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 315 nợ dài hạn đến hạn trả
- Khi chi tiền trả nợ gốc và lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 chi phí tài chính (tiền lãi thuê tr
ả kỳ này)
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT )
Có các TK 111, 112…
- Căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán
cho bên cho thuê trong kỳ, ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc
Nợ các TK 627, 641, 642 (thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào
chi phí SXKD trong kỳ)

Có TK 138 Phải thu khác
- Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả
ti
ền ngay căn cứ vào hóa đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 nợ
dài hạn đến hạn trả, ghi:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
21
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả (tiền lại thuê phải trả kỳ này)
* Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có các TK 111,112…
* Định kỳ kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241…
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (2142)
Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009 nguồn vốn khấu hao TSCĐ
* Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định c
ủa hợp đồng thuê cho bên cho thuê,
kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính
* Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần
giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi
giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc s
ở hữu, ghi:

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính
- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
VII./ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ HOẠT ĐỘNG.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ đơn vị thuê của các đơn vị khác để sử dụng
trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng ký k
ết.
1. Đối với đơn vị đi thuê
TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp đi
thuê không phải trích khấu hao mà chỉ phải trả cho bên thuê khoản tiền thuê hoạt động
theo thoả thuận.
Kế toán sử dụng TK 001 để theo dõi.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
22
Bên Nợ : Khi nhận TSCĐ thuê hoạt động từ đơn vị cho thuê.
Bên Có : Khi hết hạn hợp đồng trả lại đơn vị cho thuê.
+ Khi nhận TSCĐ từ đơn vị cho thuê.
Nợ TK 001
+ Khi hết hạn hợp đồng trr lại đơn vị cho thuê .
Có TK 001 .
Sơ đồ hạch toán chi phí đi thuê


TK 111, 112 TK 627, 641, 642

Thanh toán tiền thuê định kỳ

TK 142

Nếu tiền thuê quá lớn Phân bổ dần

2. Đốí với bên cho thuê

TK 111, 112, 152, 214 TK 811 TK 711 TK 111, 112

Thu hoạt động cho thuê

Chi phí cho thuê TK 333.11
TK 133 TK 911 Thuế VAT phải nộp
Thuế VAT K/C C.phí K/C thu
được khấu trừ cho thuê về cho thuê
để xđịnhKQ để xđịnh KQ


+ Kế toán không ghi giảm TSCĐ cho thuê
+ Hoạt động cho thuê TSCĐ được coi là hoạt động tài chính (nếu hoạt động cho
thuê không phải là hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp).
VIII. ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
23

Do yêu cầu quản lý, bảo toàn. Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng
giá của thời điểm đánh giá lại, theo quy định của Nhà nước.
Khi đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định số tài sản
cố định hiện có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Đồng thời doanh nghiệp phải xác
định nguyên giá mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại củ
a TSCĐ theo nguyên giá mới.
Trên cơ sở đó xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng (giảm) so
với sổ kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
- Phần nguyên giá điều chỉnh tăng.
Nợ TK 211 : Số chênh lệch tăng nguyên giá
Có TK 412 : Số chênh lệch tăng nguyên giá
- Phần nguyên giá điều chỉnh giảm
Nợ TK 412 : Số chênh lệch giảm nguyên giá
Có TK 211 : Số chênh lệch giảm nguyên giá
- Nế
u có điều chỉnh lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ trong trường hợp điều chỉnh
giá
Nợ TK 214
Có TK 412
Trường hợp tăng
Nợ TK 412
Có TK 214
IX. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
1. Khái niệm
Trong quá trình sử dụngTSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị
hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như
vậy khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Hao
mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Còn
mục đích của trích khấu hao TSCĐ là bi
ện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái

tạo lại TSCĐ tự nó bị hư hỏng.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại :
- Hao mòn hữu hình : Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận do có hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá
trị sử dụng lúc ban đầu và cuói cùng phảI thay thế bằng 1 tài sản khác.
-Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị c
ủa TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hao mòn là 1 quá trình tất yếu đối với TSCĐ , doanh nghiệp phải thu hồi vốn ban
đầu bằng cách tính vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm một lượng giá trị tương
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
24
ứng với mức độ hao mòn của TSCĐ thông qua việc trích khấu hao để tái đầu tư sản xuất ,
gọi là khấu hao TSCĐ. Có nhiều phương pháp tính khấu hao, doanh nghiệp phải căn cứ
vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính yêu cầu quản lý doanh nghiệp để
lựa chọn và vận dụng phương pháp tính và trích khấu hao thích hợp nhằm kích thích sự
phát triển của sản xuất kinh doanh thu hồi nhanh đồ
ng vốn và bù đắp chi phí.

2. Các phương pháp tính khấu hao
* Phương pháp khấu hao đều.
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào nguyên giá tỷ lệ khấu hao bình quân
hàng năm

Mức khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá

TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
bình quân năm
Hoặc bằng cách :
Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao
bình quân năm
=
Thời gian sử dụng (năm)
Sau đó tính ra mức khấu hao hàng tháng (số phải tính) tính vào chi phí SXKD trong kỳ

Mức khấu hao bình quân năm Mức khấu hao
bình quân tháng
=
12
Phương pháp này tính ra số phải trích khấu hao vào chi phí kinh doanh đồng đều
cho các kỳ, do vậy nó đơn giản và nhanh. Mặt khác nếu sử dụng phương pháp khấu hao
đều như 1 đòn bảy kinh tế sẽ có tác dụng tận dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để
giảm chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên thời gian hữu dụng (sử dụng)
của TSCĐ là con số ước tính. Do vậy tỷ lệ
khấu hao cũng là con số ước tính tương đối.
Hơn nữa ngoài hao mòn hữu hình qúa trình tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh
doanh,TSCĐ còn chịu sự hao mòn vô hình do giảm giá, do những tiến bộ về khoa học kỹ
thuật. Do vậy phương pháp khấu hao đều theo thời gian có nhược điểm thu hồi vốn chậm
và không sát với hao mòn thực tế của tài sản. Mặc dù vậy phương pháp này vẫn áp dụng
phổ biến ở
những doanh nghiệp.
Với những TSCĐ tăng, giảm trong tháng cũng cần phải xác định số khấu hao của
TSCĐ tăng giảm để tính ra số thực tế phải trích hàng tháng. Để đơn giản cho công tác kế
toán Nhà nước cho phép TSCĐ tăng giảm trong tháng thì đến tháng sau mới trích hoặc

thôi không trích nữa (và thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng)
Khấu hao
TSCĐ phải trích
tháng sau
=
Số khấu hao
TSCĐ đã trích
tháng này
+
Khấu hao
TSCĐ tăng
tháng này
-
Số khấu hao
TSCĐ giảm
tháng này

×