Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Phân tích doanh thu, lợi nhuận của nhà máy xi măng An Giang" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.42 KB, 61 trang )



T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C



A
A
N
N


G
G
I
I
A
A
N
N
G
G


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP:


PHÂN TÍCH DOANH THU, LỢI NHUẬN
CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG










GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN

Th.S BÙI THANH QUANG BÙI THỊ TÂM YÊN
LỚP DH1TC3








AN GIANG 04- 2004





LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, dựa trên sự cố gắng rất nhiều của bản thân em,
nhưng không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, các cô chú tại đơn vị thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn:
- Các thầy cô Trường Đại Học An Giang, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh Tế
-Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế
và nhiề
u lĩnh vực liên quan khác.
- Các thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An
Giang, các thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền
dạy cho em những kiến thức chuyên sâu về ngành học Tài chính doanh nghiệp,
trong đó nổi bật lĩnh vực phân tích doanh thu, lợi nhuận thực sự hữu ích cho bản
thân.
- Thầy Bùi Thanh Quang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và
hoàn thành tốt bài luận vă
n tốt nghiệp.
- Ban Giám Hiệu Trường đại học An Giang giới thiệu em đến cơ quan thực
tập và Ban Giám Đốc Nhà máy xi măng An Giang đã đồng ý cho em thực tập tại
nhà máy. Các cô chú, anh chị tại nhà máy, đặc biệt là cô Xuân Hoàng -Trưởng
phòng Kế toán-tài vụ, anh Bằng - Phòng Kế hoạch kinh doanh đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo em trong việc thu thập và phân tích số liệu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến thầy cô, các cô chú, anh chị ở nhà
máy nhữ
ng lời chúc tốt đẹp cả trong cuộc sống và trong công tác!










LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm, từ đó tạo điều kiệ
n để nước ta bước vào thời kỳ mới
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước
ngoài, có cơ hộ
i đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Mặt khác,
các doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn
cầu. Trong nền kinh tế thị trường, một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các
doanh nghiệp nước ta phải tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả để đứng vững trên thị tr
ường và ngày càng phát triển.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tạo được doanh thu và có lợi nhuận, đồng thời
phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện nay không chỉ là tăng đầu tư hay
tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh. Như vậy, thường xuyên
quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu, lợi nhuận nói riêng
trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.


Trong thời gian học tập ở trường đại học, em được trang bị một nền tảng lý
thuyết về kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế. Thời gian thực tập tại Nhà máy
xi măng An Giang, em được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở một đơn vị sản
xuất kinh doanh ngành xi măng. Bản thân em có cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và
nhận thấy việc phân tích doanh thu, lợi nhuận là một việc làm hết s
ức quan trọng
cần thiết. Bởi vì, doanh thu, lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy
đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt
động. Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của
doanh nghiệp, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh hưởng c
ủa các nhân tố lên
doanh thu, lợi nhuận. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục
những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động
tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, em chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA NHÀ MÁY XI
MĂNG AN GIANG”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

- Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được của nhà máy qua 3
năm 2001, 2002, 2003.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu
và lợi nhuận.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của nhà máy.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để phân tích doanh thu và lợi nhuận, em sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu

: Trong đề tài này đòi
hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây, các số liệu được tập hợp,
thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các thông tin trên báo, đài,
internet…Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác đị
nh xu hướng biến động của chỉ tiêu
cần phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh
tương đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố
theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ vớ
i chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số
hoặc thương số.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi
tuyến…Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một
hướng xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với
doanh thu, giá bán… có quan hệ ngược chiề
u với chi phí.
- Phương pháp chi tiết: Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế một
cách chi tiết theo các hướng:
+ Chi tiết theo các bộ phận, hay yếu tố cấu thành của chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
Trong phạm vi bài viết này sử dụng phương pháp chi tiết theo bộ phận hay
yếu tố cấu thành.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các số liệu về kết quả doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận đạt được…củ
a Nhà
máy xi măng An Giang.
Do thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, bài viết
không đi sâu vào chi tiết, chỉ đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận qua số liệu
thu thập được từ các báo cáo tài chính của nhà máy. Không phân tích tất cả các
nhân tố mà chỉ phân tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình
biến động doanh thu, lợi nhuận của nhà máy. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nh
ằm
tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Số liệu phân tích được giới hạn trong 3 năm 2001, 2002, 2003.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU:
1.1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu:
1.1.1.1
Khái niệm:
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá
trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo
hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng.
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch v
ụ của doanh nghiệp.
1.1.1.2.
Nội dung của doanh thu:

Nội dung của doanh thu bao gồm hai bộ phận sau:
- Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh thụ từ tiêu thụ khác, bao gồm:
+ Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
+ Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu
về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ
chức khác, thu nhập
từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó
đòi đã chuyển vào thiệt hại.
+ Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ bản quyền phát
minh, sáng chế; tiêu thụ những sả
n phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu, chúng ta tiếp cận một số khái niệm có liên
quan:
- Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm
trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuầ
n: Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo
1.1.1.3
Vai trò của doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với

nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của
doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ
tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu
bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp sả
n xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp
nhận: rằng sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả
đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo
hiểm xã hội, nộp thuế theo luật định…
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc
thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưở
ng rất lớn đến tình hình tài chính và quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất
không thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.4
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định.
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm sản xuất
hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì mức doanh thu bán hàng càng lớn.
Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản
phẩ
m sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
như: việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị,

việc xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững kỷ luật thanh
toán…Tất cả các việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán
hàng. Việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quan trọng quyết định doanh
thu bán hàng.
- Kết cấu mặ
t hàng: Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương
đối giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao nhưng cũng
có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp.
Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ cung
ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả
mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu,
các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách
hàng nếu không sẽ mất khách hàng, khó đứng vững trong cạnh tranh.
- Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được
nâng cao không những có
ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối lượng
tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản
phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch
vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng
doanh thu bán hàng.
- Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc
thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán
hàng. Thông thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến
lược đối với nền kinh tế quốc dân thì Nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ
cung cầu trên th
ị trường quyết định. Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm
hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất
tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
1.1.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu bán hàng

:
Để lập doanh thu bán hàng có hai phương pháp:
1.1.2.1.
Phương pháp lập doanh thu bán hàng theo đơn đặt hàng của
khách hàng:
Phương pháp này căn cứ vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng
để lập kế hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
Lợi thế của phương pháp này là đảm bảo sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra sẽ tiêu thụ được hết. Phương pháp này sẽ khó thực hiện nếu
như không có đơn đặt hàng trước của khách hàng.
1.1.2.2.
Lập kế hoạch doanh thu bán hàng căn cứ vào kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp:
Theo phương pháp này, doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán của đơn vị sản phẩm hoặc cước
phí của đơn vị.
Công thức tính doanh thu bán hàng như sau:

()

=
=
n
i
iti
GSDT
1
*

Trong đó:

- DT: là doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch.
- S
: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hoặc dịch vụ cung ứng
ti
của từng loại trong kỳ kế hoạch.
- G
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hoặc cước phí đơn vị.
- i : Loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng tiêu thụ.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu:
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể
khai thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường
xuyên đều đặn. Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số
lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ giúp cho các
nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu
để có thể
đề ra những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ
đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố
tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi
nhuận, vì doanh thu là nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn lợi nhuận càng cao, bởi vậy ch
ỉ tiêu
này là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đơn
vị muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN.
1.2.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của lợi nhuận:
1.2.1.1.
Khái niệm:
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng

tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi
nhuận phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần
đóng góp dùng
đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến.
Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các
doanh nghiệp.
1.2.1.2.
Nội dung của lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác
nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
- Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết.
- Lợi nhuận về hoạt động tài chính: Là các khoản thu về lãi tiền gửi, thu lãi
bán ngoại tệ, thu từ cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu.
- Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường hay
còn gọi là các khoản thu từ các hoạt động riêng biệt với hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của đơn vị. Những khoản này thường phát sinh không đều
đặn như: Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu
được các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt h
ại, thu các khoản
nợ không xác định được chủ, các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước nay mới
phát hiện.

1.2.1.3.
Vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động,
vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là một nguồn thu đi
ều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh
doanh thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chu
ẩn theo quy định của Nhà
nước với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp,
tăng tích luỹ mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người
lao động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó
khăn, thiếu khả n
ăng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Trong quá trình hoạt động có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu là:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có
tiêu thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lãi, lỗ ở mức độ nào. Sản phẩm,

hàng hoá phải được tiêu thụ ở một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuậ
n, khối lượng
tiêu thụ càng nhiều thì lợi nhuận đạt được càng lớn
- Giá thành sản xuất của sản phẩm: Giá thành sản xuất có vai trò to lớn
trong chiến lược cạnh tranh về giá. Giá thành sản xuất thấp cho phép doanh
nghiệp áp dụng giá bán thấp hơn đối thủ nhưng thu được lợi nhuận cao hơn. Giá
thành sản xuất có tác động ngược chiều với lợi nhuận, nếu giá thành thấp lợi
nhuậ
n sẽ cao hơn và ngược lại. Đối với những ngành có số lao động nhiều, chi phí
nhân công có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay,
giá nhân công rẻ là một yếu tố thuận lợi của nước ta trong việc tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, vì có thể tiêu thụ sản phẩm với giá rẻ nhưng lợi
nhuận không giảm.
- Giá bán sản ph
ẩm: Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất và phải có lợi nhuận thoả đáng để tái
đầu tư. Trong chính sách giá của doanh nghiệp, giữa giá bán và khối lượng bán có
mối quan hệ chặt chẽ, khi khối lượng hàng hoá bán tăng thì giá bán có thể giảm và
ngược lại
.
- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Mỗi loại sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
có một chi phí sản xuất riêng, do đó có mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như mức độ cạnh tranh trên thị trường, giá bán, giá vốn, thuế,…rất khác
nhau. Bởi vậy, khi doanh nghiệp có cơ cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi sẽ làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thuế suất: Thu
ế suất do Nhà nước quy định, những thay đổi trong chính
sách thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp
thời các sự thay đổi này để có những biện pháp can thiệp kịp thời đảm bảo được

lợi nhuận, hạn chế tổn thất.
1.2.2. Phương pháp tính lợi nhuận:
Có hai phương pháp tính lợi nhuận:
1.2.2.1.
Phương pháp trực tiếp
Xác định lợi nhuận dựa vào công thức sau:
P = DTT – (Zsxtt + CPBH + CPQL)

Trong đó:
- P : Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
- DTT : Doanh thu thuần về bán hàng và cung ứng dịch vụ.
- Zsxtt : Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
- CPBH : Chi phí bán hàng.
- CPQL : Chi phí quản lý.
Xác định lợi nhuận theo phương pháp này dễ tính toán, đơn giản. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì công việc tính
toán trở nên phức tạp hơn. Mặt khác, dùng phương pháp này không thấy được
những nhân t
ố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2.
Phương pháp phân tích:
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trực tiếp, người ta dùng
phương pháp phân tích để xác định lợi nhuận.
Công thức tính lợi nhuận theo phương pháp này như sau:


P = Pss Pz ± ± Pkc ± Pcl ± Pg ± Pđk ± Poss
Trong đó:
- Pss : Lợi nhuận sản phẩm so sánh được tính theo tỷ suất lợi nhuận
kỳ báo cáo.

- Pz : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng của nhân tố giá thành.
- Pkc : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng của nhân tố
kết cấu mặt hàng.
- Pcl : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng của nhân tố chất lượng.
- Pđk : Lợi nhuận của sản phẩm kết dư đầu kỳ.
- Poss: Lợi nhuận của sản phẩm không so sánh được.
Như vậy, theo phương pháp này ta có thể biết rõ nhân tố ảnh hưởng làm
thay đổi lợi nhuận kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, từ đó có các biện pháp khai thác
ho
ặc khắc phục nhằm tăng lợi nhuận.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là cơ sở ra quyết định
nhanh, dứt khoát về mua bán hàng hoá thích ứng với sự biến dạng của thị trường.
Dù cho dùng phương pháp nào để phân tích lợi nhuận thì mục đích chung đều là
tìm kiếm các xu hướng tăng lợi nhuận và đầu tư có lợi, khai thác các nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và mức độ
lợi nhuận ngày càng cao.
1.2.3. Tác động của đòn cân nợ, đòn cân định phí, và đòn cân tổng hợp
đến doanh lợi của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn phải đối phó nhiều
rủi ro. Thường có hai loại rủi ro có thể gặp là: Rủi ro trong kinh doanh và rủi ro tài
chính.
Rủ
i ro trong kinh doanh: Là loại rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của
doanh nghiệp sẽ không có gì chắc chắc xung quanh doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Chính điều này sẽ tạo ra rủi ro, thể hiện ở chổ doanh nghiệp không
tạo ra đủ số doanh thu hàng năm từ việc bán sản phẩm đạt đến mức đủ thanh toán
các định phí trong sản xuất kinh doanh.
Rủi ro tài chính: Là hậu quả của phương thức huy động nợ
và nó sẽ dẫn
đến các khoản phải trả cố định. Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác

nhau, phải đối diện với mức độ đòn bẩy hoạt động khác nhau, họ có thể thay đổi
phương thức sử dụng đòn bẩy tài chính một cách thích hợp. Một cách tổng quát,
những doanh nghiệp mà bản thân phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh có
khuynh hướng sử dụng nợ ít hơn doanh nghiệp mà r
ủi ro kinh doanh có giới hạn.
Mặt khác những doanh nghiệp có rủi ro trong kinh doanh ít hơn có thể gặp rủi ro
tài chính cao hơn.
1.2.3.1.
Đòn cân nợ:
Quá trình tài trợ bằng nợ vay tạo ra đòn cân nợ và việc trả lãi tiền vay cố
định làm thay đổi tỷ suất doanh lợi đầu tư.
Đòn cân nợ có tác động đến thu nhập và tiền lời mà chủ sở hữu nhận được.
Đòn cân nợ được tạo ra do cách thức huy động nợ, và chính cách thức huy động
nợ sẽ dẫn đến chi phí tài chính cố định.
Tỷ lệ nợ hoặc độ nghiêng
đòn cân nợ càng cao thì tác động của đòn cân nợ
càng lớn. Các doanh nghiệp ít gặp rủi ro trong kinh doanh thì sẽ có khuynh hướng
sử dụng đòn cân nợ. Và ngược lại, doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh họ sẽ ít sử dụng đòn cân nợ.
Để xác định độ nghiêng của đòn cân nợ, ta áp dụng công thức:

DFL =
RFVPQ
FVPQ
−−−
−−
)(
)(



- DFL : Độ nghiêng đòn cân nợ
- Q : Sản lượng tiêu thụ
- F : Định phí
- V : Biến phí một đơn vị sản phẩm
- P : Giá bán một đơn vị sản phẩm
- R : Lãi vay
*Nếu DFL cao thì rủi ro tài chính sẽ rất lớn
1.2.3.2.
Đòn cân định phí
Độ nghiêng đòn cân định phí ( DOL) được xác định như sau:

DOL =
FVPQ
VPQ
−−

)(
)(



*Nếu DOL cao thì rủi ro kinh doanh cũng sẽ cao.
Ngưyên nhân là do họ đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định và có bộ máy
quản lý cồng kềnh, kết quả là định phí cao. Tốt nhất là doanh nghiệp nên chọn
DOL vừa phải.
1.2.3.3.
Đòn cân tổng hợp:
Độ nghiêng đòn cân tổng hợp ký hiệu là DCL.
Tác động tổng hợp cả đòn cân định phí và đòn cân nợ chính là độ nghiêng
đòn cân tổng hợp:


DCL =DOL x DFL

Từ DCL có thể xác định sự thay đổi sản lượng hay doanh thu trên doanh lợi
vốn tự có, đồng thời cho thấy tương quan giữa đòn cân nợ và đòn cân định phí,
nếu doanh nghiệp quyết định vay nợ để đầu tư vào tài sản cố định s
ẽ đem đến tình
trạng rủi ro kinh doanh rất cao. Thể hiện: sự giảm sút chút ít doanh thu sẽ gây ra
sự giảm sút rất lớn về doanh lợi vốn tự có
Qua đó, doanh nghiệp có quyết định tỷ lệ sử dụng nợ ở mức độ sản xuất
nào là phù hợp nhất.
1.2.4. Phân tích điểm hoà vốn
- Khái niệm điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là đi
ểm mà tại đó khối lượng sản
phẩm tiêu thụ ở thị trường đạt được doanh thu đủ bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh với giá cả thị trường đã xác định trước.
Tại điểm hoà vốn, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ. Khi đó
lãi gộp bằng với chi phí bất biến.
Phương pháp xác định điểm hoà vốn:




CPBB
DTHV =
CPKB
- DTHV: Doanh thu hoà vốn.
- CPBB : Chi phí bất biến.
- CPKB : Chi phí khả biến.
- DTTH : Doanh thu thực hiện.

Phân tích khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn là tính toán khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và doanh thu tại điểm mà ở đó doanh nghiệp có khả năng bù đắp
được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trên cơ sở đó,
xác định khối lượng tiêu thụ tung vào thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian hoà vốn: Là thời gian cần thiết để đạt được doanh thu hoà vốn
trong một kỳ kinh doanh




- TGHV: Thời gian hoà vốn (tháng)
- DTTH: Doanh thu thự
c hiện
*Thời gian hoà vốn càng ngắn càng tốt
- Doanh thu an toàn: Là phần doanh thu vượt qua điểm hoà vốn, là phần
doanh thu bắt đầu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh thu an toàn càng lớn,
điểm hoà vốn càng gần hơn, độ rủi ro giảm đi.

( DT : Doanh thu)
DTTH
1 -
DTTH
DTHV
X
12
TGHV =
DT an toàn = DTTH – DTHV
1.2.5. Phân tích tỷ suất lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai loại nhân tố:
- Chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều,
quy mô sản xuất kinh doanh càng nhỏ thì tạo ra tổng mức lợi nhuận càng thấp.
- Chịu ảnh hưởng bởi chất l
ượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.
Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cần tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số
của hai chỉ tiêu tuỳ theo mố
i liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có
liên quan. Do đó, có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tuỳ theo mục đích phân
tích cụ thể, tính các tỷ suất lợi nhuận thích hợp.
1.2.5.1
Tỷ suất lợi nhuận – doanh thu (LN/DT):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:



LN
LN/DT =
DT
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên.
1.2.5.2.
Tỷ suất lợi nhuận – giá vốn hàng bán (LN/GVHB):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:




LN
LN/GVHB =
GVHB
(GVHB: Giá vốn hàng bán)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá vốn của sản phẩm thì sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
1.2.5.3
Tỷ suất lợi nhuận – tổng tài sản (LN/TTS):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:





(TTS: Tổng tài sản của doanh nghiệp)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
1.2.5.4
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận - chi phí bán hàng (LN/CPBH)
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
LN/TTS =
TTS
LN/CPBH =
CPBH
LN

LN




Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi ra cho khâu bán hàng thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, qua đó cho ta thấy phần đóng góp của chi phí bán
hàng vào doanh thu.
Việc phân tích các tỷ suất lợi nhuận phải đồng thời với việc phân
tích những nhân tố ảnh hưởng đến các tỷ suất lợi nhuận đó.
1.2.6. Chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng cho nên phân phối l
ợi nhuận hợp
lý sẽ có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp ngày càng phát huy tinh thần trách
nhiệm và ý thức làm chủ của doanh nghiệp, góp phần động viên mọi người lao
động trong doanh nghiệp vì lợi ích bản thân mình, của doanh nghiệp và của xã hội
mà phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để không
ngừng phát triển sản xuất kinh doanh.
Chính sách phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp.
Mỗ
i doanh nghiệp có những chính sách riêng nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của mình. Tuy nhiên phải theo quy định của Bộ tài chính.
Lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp sẽ được phân phối như sau:
- Nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
- Khấu trừ chi phí bất hợp lệ và các khoản tiền phạt.
- Trừ vào các khoản lỗ không được khấu tr
ừ vào lợi tức trước thuế.
- Phần còn lại để trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc
lợi….
Các quỹ này được trích lập theo quy định Thông tư 70/TCDN của Bộ Tài
Chính năm 1996. Cụ thể:

- Quỹ đầu tư phát triển: trích từ 50% trở lên, không hạn chế mức tối đa.
- Quỹ dự phòng tài chính: trích từ 10% trở lên, số dư c
ủa quỹ không vượt
quá 25% vốn điều lệ
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: trích từ 5% trở lên, số dư không vượt
quá 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp.
- Số lợi tức còn lại sau khi trích các quỹ trên, doanh nghiệp được trích lập
quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định:
+ Doanh nghiệp được trích tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện với
điều kiện tỷ
suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước (vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân
sách do Nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách cấp, vốn do doanh nghiệp tự
bổ sung) dùng trong hoạt động kinh doanh năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận trên vốn Nhà nước năm trước.
+ Doanh nghiệp được trích tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước nă
m nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Nhà nước năm trước.
Tỷ lệ trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (nếu doanh
nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định khi đã tham khảo ý kiến của Công
đoàn doanh nghiệp.
Trường hợp số dư các quỹ đã đạt mức tối đa, thì chuyển số lợi nhuận còn
lại vào quỹ đầu tư phát triển.
1.2.7. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận:
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đan xen giữa thu nhập
và chi phí.
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao
hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng thu nhập với t
ổng chi phí và mức lợi

nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng
chủ yếu đến doanh lợi của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác được khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng
tích lũy cho Nhà nước và cho nhân viên của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh
tế, trên cơ s
ở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
CHƯƠNG 2:

GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ MÁY
XI MĂNG AN GIANG:
Nhà máy xi măng An Giang là một trong những nhà máy được thành lập
sau ngày miền Nam giải phóng, được khởi công xây dựng từ tháng 11 năm 1978
đưa vào sản xuất cuối năm 1979. Nhà máy xi măng An Giang được đặt tại khu
vực ấp Đông Thạnh, xã Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, với
diện tích mặt bằng chiếm 9 ha cạnh quốc lộ 91, cách trung tâm thành phố Long
Xuyên khoảng 6 km. Hàng năm nhà máy đã góp phần r
ất lớn trong nền kinh tế
quốc dân, cung cấp xi măng cho các công trình dân dụng và công nghiệp, xây
dựng cơ bản trong tỉnh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Sự ra đời của nhà
máy xi măng là cần thiết để cung cấp nguyên vật liệu cho công trình xây dựng,
khắc phục hậu quả chiến tranh gây ra, đồng thời phát triển kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Từ khi thành lập nhà máy xi măng An Giang hoạt động sản xuấ
t theo chỉ
tiêu kế hoạch của tỉnh. Từ nguồn tích lũy qua nhiều năm đến tháng 4 năm 1995,
nhà máy có 4 máy nghiền (loại có công suất : 2 tấn/giờ), ba dãy nhà kho chứa
nguyên liệu và thành phẩm, một kho chứa phế liệu và sân phơi. Tuy nhiên, đây
cũng chỉ là loại máy móc cũ kỹ, hầu hết dây chuyền sản xuất thủ công là chính,
chất lượng sản phẩm không đồng đều, hiệu quả kinh tế không cao. Hằng nă
m, nhà
máy nhận chỉ tiêu sản xuất xi măng trên giao, nguyên liệu tự lo và chỉ sản xuất
trên dưới 5.000 tấn xi măng loại mác thấp P 300 (tương đương PC 20) tiêu thụ rất
khó khăn. Sản lượng tiêu thụ trong giai đoạn này chiếm 15% nhu cầu xây dựng cơ
bản của tỉnh An Giang.
Năm 1986, nhà máy hoạt động khá vất vả, khó khăn lớn nhất trong giai
đoạn này là nhà máy nằm trong bối cảnh cả nước tiến tới xóa bao cấp, sản xuất
theo cơ chế thị trường có sự quản lý c
ủa Nhà nước, sản xuất mang tính độc lập, tự
chủ nên hoạt động của nhà máy rất bấp bênh. Năm 1995, nền công nghiệp xi
măng của tỉnh An Giang nằm trong tình trạng lạc hậu về công nghệ.
Tháng 4 năm 1995, nhà máy xi măng được sáp nhập vào Công ty Xây Lắp
An Giang. Trước yêu cầu của sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường, thay đổi cách nhìn và cung cách làm ăn mới, lãnh đạo
Công ty Xây Lắp xin ý kiến Tỉnh ủy - thường trực Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và được
sự đồng ý, chỉ đạo cho Nhà máy tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng - lắp đặt dây
chuyền nghiền hiện đại đầu tiên, hoàn thành vào tháng 5 năm 1997 có công suất
100.000 tấn/năm, nhập thiết bị Trung Quốc, tổng vốn đầu tư 7.300 triệu đồng. Với
công nghệ kỹ thuật cao, tự động hoá và định lượng hoàn toàn
điều khiển bằng
máy vi tính. Cùng với sự nhiệt tình năng nổ của tập thể cán bộ công nhân viên,
nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhiều sáng kiến, thay đổi mẫu mã mới, tiết

kiệm trong xây dựng, giảm chi phí đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, quảng cáo
thương hiệu,…Sau hơn ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,
Nhà máy đã hoàn vốn đầu t
ư, đồng thời đã được Trung Tâm 3 cấp dấu chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn quốc gia vào cuối năm 1998.
Nhà máy đã hoạt động hết công suất thiét kế nhưng cũng không đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu thụ của xã hội, nên đầu năm 2000 lãnh đạo Công ty Xây Lắp đồng ý
cho nhà máy tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền thứ hai (công suất 100.000
tấn/năm), về thiết bị chỉ mua máy nghiền bi, máy phân ly c
ủa Trung Quốc, một số
thiết bị còn lại như gầu nâng, sàn quay, máy đóng bao vít tải, cân băng điện
tử…nhà máy tự chế tạo và lắp đặt. Rút kinh nghiệm từ dây chuyền trước có cải
tiến máy phân ly, silô xi măng, bố trí dây chuyền hợp lý, nên giảm chi phí đầu tư
công trình gần 2.000 triệu đồng, hoàn thành đưa vào sử dụng trước thời hạn một
tháng (ngày 15/11/2000).
Phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh củ
a hai dây chuyền, tháng 3 năm
2001 được sự chỉ đạo của Công ty Xây Lắp, nhà máy xi măng tiếp tục đầu tư thêm
dây chuyền thứ ba và thứ tư với công nghệ thiết bị như hai dây chuyền nêu trên,
cũng chỉ mua ống nghiền và máy phân ly còn các thiết bị khác do cán bộ công
nhân viên nhà máy chế tạo. Nhờ có kinh nghiệm trong chế tạo và lắp đặt nên tiến
độ xây dựng nhanh hơn, chi phí đầu tư giảm chỉ còn 4.500 triệu đồng (giảm 2.800
triệu đồng so với dây chuyền thứ nhất và giảm 500 triệu đồng so với dây chuyền
thứ hai). Công trình đã đưa vào sử dụng tháng 2 và tháng 12 năm 2002. Nâng tổng
công suất của nhà máy lên 400.000 tấn/năm.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY:
Nhà máy xi măng là đơn vị hạch toán kinh tế lý độc lập, cơ cấ
u bộ máy
quản lý gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo năng lực quản lý.
2.2.1 Sơ đồ tổ chức nhà máy xi măng An Giang












PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - VẬT
TƯ - TỔ CHỨC
PHÓ GIAM ĐỐC
KINH DOANH
TRƯỞNG PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH
CHÁNH
TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH
QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG
CƠ ĐIỆN
QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯƠNG
SẢN XUẤT
TRƯỞNG
PHÒNG

KỸ THUẬT - KCS
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KIÊM NHIỆM
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ - TÀI

VỤ

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

KIÊM NHIỆM
ĐẠI DIỆN LÃNH
ĐẠO
QUAN HỆ CHỈ ĐẠO - BÁO CÁO
GIÁM ĐỐC
2.2.2. Bộ máy quản lý:
- Ban Giám Đốc: gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
+ Giám đốc nhà máy xi măng: là người đứng đầu và đại diện cho
cán bộ công nhân viên toàn Nhà máy, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh,
hệ thống quản lý ch
ất lượng đáp ứng các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN,
ISO 9001:2000. Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của hệ thống
quản lý cho cán bộ công nhân viên. Thu nhận và cho cán bộ công nhân viên nghỉ
việc theo chế độ chính sách Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh trước Công ty chủ quản và cấp trên.
Trợ giúp cho Giám đốc là các phó giám đốc và kế toán trưởng, gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - vậ

t tư - tổ chức.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kiêm nhiệm Trưởng phòng kinh
doanh.
+ Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán: Là người giúp Giám đốc
kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Giám sát việc thực
hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Nhà máy. Liên hệ các Phó giám đốc và Trưởng các bộ phận trong công
tác nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thành phẩm, vật tư kỹ thuật. Phố
i hợp với
Trưởng phòng kinh doanh trong công tác thu hồi công nợ.
- Các Phòng Ban: các Trưởng Phó phòng điều hành trực tiếp và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc.
Nhiệm vụ của các Phòng Ban như sau:
+
Phòng tổ chức hành chánh:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước Phó
giám đốc Kế hoạch - Vật tư - Tổ chức. Điều hành về tổ chức hành chánh, lao động
tiền lương, khen thưởng trong năm. Nghiên cứu và xây dựng mục tiêu chất lượng
về tổ chức hành chánh hàng năm trên cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của
Nhà máy. Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu về tổ chức và lao
động. Xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên. Chăm lo đời sống cán bộ công
nhân viên, phục vụ khách giao dịch với Nhà máy.
+
Phòng kế hoạch, kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Phân công
điều động và kiểm tra việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài vụ, tổ chức công
tác cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật cho sản xuất. Theo dõi các hợp đồng
kinh tế, tiêu thụ sản phẩm, thống kê cập nhật chứng từ. Tham mưu cho Ban giám
đốc điều hành, phân công, cung ứng vật tư, nguyên vật li

ệu đảm bảo chất lượng
theo đúng quy định.
Tham mưu cho Ban giám đốc lập kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch
kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Lập mục tiêu chất lượng Phòng kinh doanh
hàng năm trên cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của Nhà máy. Tổ chức tiếp
thị - quảng cáo, điều tra nghiên cứu mở rộng thị trường. Phối hợp với kế toán
trưởng về quả
n lý công nợ bán hàng.
+
Phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê lên bảng cân đốI kế
toán, theo dõi thu chi, chứng từ, hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm. Bộ máy kế
toán được tổ chức tập trung, giúp công tác quản lý tài chính được quản lý chặt
chẽ. Hiện nay cơ cấu bộ máy kế toán của Nhà máy gồm:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết.
- Kế toán thanh toán.
- Thủ quỹ
Hình thức sổ kế toán áp dụng cho Nhà máy là hình thức Nhật ký chung

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN






KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN

KẾ TOÁN
CHI TIẾT
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
QUAN HỆ CHỈ ĐẠO
QUAN HỆ ĐỐI CHIẾU

+
Phòng kỹ thuật – KCS:
Điều hành phân công và kiểm tra cán bộ công nhân viên phòng kỹ thuật –
KCS thực hiện các hoạt động: Xây dựng mục tiêu chất lượng phòng kỹ thuật –
hàng năm; lập kế hoạch và thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra…Phối hợp
với phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện, kiểm tra - kiểm soát dây chuyền
công nghệ theo PC Plan ( quá trình sản xuất). Điều hành hoạt động của phòng thí
nghi
ệm, kiểm tra thử nghiệm nguyên vật liệu và xi măng thành phẩm theo QC
Plan ( chất lượng sản phẩm). Báo cáo trực tiếp Phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Liên hệ các trưởng phòng khác để phối hợp công tác hàng ngày…
+
Phân xưởng cơ - điện:
Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân phân xưởng cơ - điện
thực hiện công tác: Quản lý, xây dựng – theo dõi kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng sửa
chữa thiết bị; lập kế hoạch mua trang thiết bị, phụ tùng thay thế, gia công cấu
kiện; lập kế hoạch và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân cơ - điện và nhân
viên phân xưởng; lập kế hoạch an toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phòng
chống cháy nổ, an toàn lao động trong khi ngừng máy sửa chữa. Đề suất cải tiến
công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại phân xưởng cơ điện.
+
Phân xưởng sản xuất:

Lập mục tiêu chất lượng của phân xưởng sản xuất hàng năm trên cơ sở
chính sách mục tiêu chất lượng của Nhà máy. Điều hành, phân công và kiểm tra
cán bộ công nhân viên phân xưởng sản xuất thực hiện các hoạt động: Quản lý tổ
chức sản xuất; sản xuất sản phẩm xi măng PCB theo kế hoạch hàng tuần, hàng
tháng; theo dõi , đề nghị cấp nguyên vật liệu sản xuất; lập các lệnh s
ản xuất các
lệnh đóng bao, phiếu… và biên bản bàn giao sản phẩm xi măng. Phối hợp với
phòng kỹ thuật – KCS kiểm soát quá trình sản xuất (PC Plan), kiểm soát chất
lượng sản phẩm (QC PLan), kết hợp phân xưởng cơ - điện trong công tác bảo
dưỡng, sửa chữa; kiểm soát tài liệu, hồ sơ…tại phân xưởng sản xuất; xử lý sản
phẩm không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa và cải ti
ến…
2.2.3. Tình hình nhân sự của Nhà máy:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Nhà máy hiện nay là 240 người. Trong
đó: 11 nữ, Ban Giám đốc có 4 người. Trình độ đại học 15 người cao cấp chính trị
1 người, trung cấp chuyên môn và chính trị 6 người, Đảng viên 25 người.
Bảng1: Tình hình nhân sự của nhà máy năm 2003
STT Các b
ộ phận sản xuấtSố người
1
2
3
4
5
6
7
8
Vận chuyển vật liệu tiêu thụ
Vận hành máy
Tổ đóng bao

Tổ phối liệu
Trưởng ca
Tổ cơ khí, điện
Phòng kỹ thuật
Quản lý gián tiếp
9
32
112
14
3
36
8
26
Tổng cộng 240
2.3. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC KINH DOANH:
Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị
trường chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu
thụ càng lớn. Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất
lượng hàng hoá sản xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng
hóa như: việc ký kết hợp đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc
quảng cáo, tiếp thị, việc vận chuyển hàng hóa… Những doanh nghiệp thực hiện
tốt các khâu tiêu thụ trên sẽ có được thị trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh
thu bán hàng cũng sẽ tăng lên. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị
trường, hiện nay mạng lưới tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang rộng khắp
khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là bán cho các công trình xây dựng
trong tỉnh nhà.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy là bán xi măng cho các đại
lý, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương thức bán lẻ đáp ứng nhu cầu cho
khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo hình thức bán gối đầu theo
từng hợp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian thu hồi tiền bán hàng là từ

10 đến 15 ngày sau khi xu
ất giao hàng. Phương thức thanh toán là thu bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế
trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHÀ MÁY:
2.4.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng Ủy, Ban Giám Đốc Công ty Xây
Lắp An Giang và các cơ
quan ban ngành của Tỉnh trong việc mua vật liệu phục vụ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xi măng An Giang vào xây dựng các công trình
trong Tỉnh.
- Sự tham gia tích cực của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy trong
lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
mở rộng thị trường tiêu thụ nhiều nơi.
- Nhà máy hiện có đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý hệ thống bảo
đảm
chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn quốc gia và dây chuyền công nghệ hiện đại
điều khiển bằng máy vi tính từ đầu vào nguyên liệu đến ra xi măng thành phẩm.
2.4.2. Khó khăn:
- Sản phẩm xi măng Hoa Mai An Giang mới tiếp cận thị trường nên người
tiêu dùng còn e dè chưa mạnh dạn sử dụng.
- Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện tốt khắp khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.

×