Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA. LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 190 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THANH PHƢƠNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THANH PHƢƠNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trên bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Đặng Thanh Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm của nông
dân ngoại thành Hà Nội trong q trình đơ thị hóa
1.2. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu và những vấn đề tác giả
luận án cần làm rõ

7
7
22

CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI


QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
2.1. Một số vấn đề lý luận về đơ thị hố và giải quyết việc làm của nơng
dân trong q trình đơ thị hóa
2.2. Đặc của điểm nông dân ngoại thành Hà Nội và tác động của đơ thị hố
đến giải quyết việc làm của nơng dân ngoại thành Hà Nội

27
27
53

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NÔNG

DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
3.1. Thực trạng giải quyết việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong
q trình đơ thị hóa hiện nay
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với giải quyết việc làm của nông dân ngoại
thành Hà Nội trong quá trình đơ thị hóa

65
65
100

CHƢƠNG 4 : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI

QUYẾT VIỆC LÀM BỀN VỮNG CỦA NƠNG DÂN NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm cơ bản giải quyết việc làm bền vững của nông dân ngoại
thành Hà Nội trong q trình đơ thị hố

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm bền vững của nông dân
ngoại thành Hà Nội trong q trình đơ thị hóa từ nay đến 2025
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

113
113
121

148
151
152
170


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội


ĐTH

:

Đơ thị hố

GQVL

:

Giải quyết việc làm

HTX

:

Hợp tác xã

NXB

:

Nhà xuất bản

UBND

:

Ủy ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm (GQVL) của nơng dân trong q trình đơ thị hóa là
một trong những vấn đề cấp bách khơng chỉ riêng Thành phố Hà Nội mà còn của
nhiều địa phương trên cả nước trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngoại thành Hà Nội - cửa ngõ thủ đơ bao gồm diện tích và dân số của 18
huyện và 01 thị xã; là vùng dân cư khá rộng lớn như một vành đai bao quanh
thành phố, đa dạng về địa hình, có đồi, núi, đồng ruộng, ao hồ, sơng ngòi. Theo
Tổng cục thống kê, năm 2019, dân số Hà Nội là 8.05 triệu người trong đó dân
sống ở nơng thôn vùng ngoại thành là 3.890.7 triệu người chiếm tỷ lệ 58% [22].
Mặc dù nông nghiệp Hà Nội chỉ chiếm 4,5% GDP của thành phố nhưng đảm bảo
cung cấp lương thực, thực phẩm cho gần 10 triệu dân thủ đô và các tỉnh lân cận,
tạo việc làm cho gần 3 triệu lao động khu vực nông thôn. So với cả nước, Hà Nội
là nơi có số hộ nơng thơn và mật độ dân số nông thôn khá cao (đứng 5/9 tỉnh
vùng đồng bằng sơng Hồng).
Tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo sự thay đổi lớn về kinh tế - xã
hội, kéo theo q trình đơ thị hố (ĐTH) diễn ra mạnh mẽ ở Hà Nội. Tốc độ ĐTH
của Hà Nội chiếm tỷ lệ 53% (tốc độ ĐTH của cả nước là 40%), dự báo đến năm
2030 tốc độ ĐTH Hà Nội đạt 70% [132]. Quá trình ĐTH đã lan tỏa, lôi cuốn và tác
động trực tiếp, làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, nông nghiệp, nông dân
ngoại thành Hà Nội. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu đô

thị mới… mọc lên khắp nơi; hạ tầng cơ sở vùng ngoại thành được nâng cấp; nhiều
huyện ngoại thành trở thành quận, xã trở thành phường, người nông dân trở thành
thị dân. Chế độ sử dụng ruộng đất thay đổi, nhiều vùng ngoại thành đất nông nghiệp
biến thành đất đô thị tạo ra cơ hội cho một bộ phận nơng dân vùng ngoại thành có
thể chuyển đổi việc làm từ khu vực nông nghiệp sang lĩnh vực cơng nghiệp, thương
mại, dịch vụ…, đồng thời góp phần nâng cao trình độ lao động cho nơng dân.
Hiện nay, lao động khu vực nông thôn Hà Nội không qua đào tạo và khơng
có bằng cấp chiếm dưới 63,3% tổng số lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động có việc
làm khu vực nơng thơn chiếm 48,9% trong tổng số lực lượng lao động, trong đó lao


2
động nữ chiếm 49,7% [30]. Việc làm của nông dân vùng ngoại thành gắn với sản
xuất nơng nghiệp cịn bấp bênh, đa số nông dân ngoại thành vẫn làm nghề nông,
trồng lúa nước, cây ăn quả, trồng hoa, rau xanh và chăn nuôi, một số vùng kết hợp
làm nghề thủ cơng truyền thống. Cơng nghiệp hóa, ĐTH đang đặt ra hàng loạt vấn
đề bức xúc liên quan đến việc làm và GQVL của nông dân.
Tốc độ ĐTH nhanh khiến đất nơng nghiệp của Hà Nội cũng suy giảm
nhanh chóng. Hiện nay, đất nơng nghiệp Hà Nội giảm cịn 174.429 ha, chiếm
51,93% tổng số diện tích đất tồn thành phố, trong khi đó đất đơ thị là 43.573 ha
chiếm 12,9%; đất phi nông nghiệp là 159,716 ha, chiếm 47,55% [1]. Như vậy,
ĐTH tác động trực tiếp đến việc làm, nhu cầu việc làm và chuyển đổi nghề
nghiệp cũng như tỷ lệ thất nghiệp của nơng dân ngoại thành. Theo tính tốn của
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, trung bình cứ 1ha đất nông nghiệp ở Hà
Nội bị mất tương ứng với 15- 18 lao động mất nghiệp, (tỷ lệ trung bình của cả
nước là 1ha đất nơng nghiệp bị mất kéo theo 12 lao động thất nghiệp). Ở một số
huyện ngoại thành xảy ra tình trạng nơng dân ly nông và ly hương, thu nhập bấp
bênh, luẩn quẩn trong vịng nghèo đói dai dẳng. Thậm chí, một bộ phận lớn
thanh niên ngoại thành Hà Nội sa vào các tệ nạn xã hội. Trong quan hệ của nhiều
gia đình, dịng họ nảy sinh những tranh chấp, bất hịa lớn; tình trạng thất nghiệp

và phân hóa giàu nghèo đang diễn ra phức tạp ở nhiều nơi; đất nông nghiệp bị
thu hồi, sử dụng tùy tiện lãng phí sai mục đích; sự bối rối, thiếu tầm nhìn trong
cơng tác quy hoạch, phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của chính
quyền địa phương đã gây ra khơng ít xáo trộn và tiêu cực tới mọi hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội của người nông dân ngoại thành. Tốc độ ĐTH nhanh khiến
một bộ phận không nhỏ nông dân không thích ứng kịp; nhiều nơi khơng gian
sống của nơng dân bị ô nhiễm nghiêm trọng, không gian sinh hoạt văn hóa, tâm
linh bị xâm hại; một bộ phận cán bộ đảng viên lợi dụng chức quyền và những sơ
hở của luật pháp làm giàu bất chính làm giảm sút niềm tin của nơng dân với
Đảng và chính quyền địa phương; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề cho nông dân thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước có những thành
cơng nhất định song cũng bộc lộ những bất cập gây bức xúc, lãng phí, khơng


3
hiệu quả. Khi lịng dân khơng n, niềm tin của nơng dân vào hệ thống chính trị
giảm sút với những sai phạm kéo dài liên quan đến đất đai, đến vấn đề GQVL và
các vấn đề an sinh xã hội… chậm được khắc phục, xử lý thì đó là ngun nhân
dẫn đến những điểm nóng xã hội, điểm nóng chính trị - xã hội mà trên thực tế nó
đã từng và sẽ có thể tiếp tục diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội, ảnh hưởng
đến ổn định trật tự xã hội chung của cả nước. Vì vậy, GQVL và nâng cao giá trị
việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH đang là vấn đề
lớn đặt ra khơng chỉ cho Thành phố, mà cịn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Việc nghiên cứu góp phần tìm ra hướng GQVL của nơng dân ngoại thành Hà
Nội trong quá trình ĐTH do vậy là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm
của nơng dân ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH, luận án đánh giá thực

trạng giải quyết việc làm của nơng dân vùng ngoại thành Hà Nội trong q trình
ĐTH, từ đó đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm bền vững của nơng dân ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình trong và ngồi nước liên quan đến giải quyết
việc làm của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, từ đó xác định
những vấn đề mà luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ.
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm của nơng dân
ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH hiện nay.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của nơng dân ngoại thành Hà Nội
trong q trình ĐTH hiện nay và nêu rõ những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất những quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm bền vững của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH trong
thời gian tới (định hướng đến năm 2025).


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu giải quyết việc làm của nơng
dân ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung:
Có nhiều chủ thể tham gia vào GQVL của nơng dân ngoại thành Hà Nội
với nhiều nội dung khác nhau. Luận án tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
i) Đường lối, chính sách, pháp luật… về phát triển nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn; quan điểm, chính sách, chương trình, dự án GQVL cho nơng dân của
Đảng, Nhà nước, và của thành phố Hà Nội.
ii) Dưới tác động của ĐTH, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH gắn với phát huy vai trị của khối liên

minh cơng - nơng - trí thức nhằm tạo việc làm và GQVL của nông dân ngoại
thành Hà Nội.
iii) Hoạt động dạy nghề, hướng nghiệp nâng cao trình độ của nơng dân,
tạo cơ hội cho họ chủ động tìm kiếm việc làm.
+ Phạm vi khơng gian: 18 huyện ngoại thành và một thị xã, trong đó
nghiên cứu sâu các huyện: Từ Liêm, Đông Anh, Đan Phượng, Hoài Đức,
Chương Mỹ, Thạch Thất, Quốc Oai.
+ Phạm vi thời gian: Từ 2008 đến 2019, đề xuất tầm nhìn đến 2025
(Ngày 29/5/2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 5 đã thông qua Nghị quyết số
15 về điều chỉnh địa giới hành chính Hà Nội lần thứ 4: hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà
Tây, chuyển huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, 4 xã Đơng Xn, Tiến Xn, n
Bình, n Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình vào thành phố Hà Nội.
Phạm vi ngoại thành Hà Nội được mở rộng từ 5 huyện lên 18 huyện và 1 thị xã).
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp,
nông dân, nơng thơn; về chính sách xã hội, giải quyết việc làm.


5
- Tham khảo và kế thừa quan điểm, kết quả nghiên cứu của các học giả đi
trước và thực trạng việc làm, GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá
trình ĐTH.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp cơ bản sau: lo gic và lịch sử,
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, so sánh, hệ thống, thống kê, nghiên
cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn… Cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện như sau: Qua nghiên cứu

các văn kiện Đại hội, các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, của thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, về việc làm và GQVL cho người lao động; qua tham khảo các
đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, sách, báo, tạp chí, báo cáo, niên giám thống kê
của Tổng cục thống kê và các nguồn tài liệu tham khảo khác có liên quan, tác giả
khái quát những cơ sở lý luận, thực tiễn; phân tích thực trạng; từ đó đề xuất những
quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tốt việc làm của nông dân
ngoại thành Hà Nội trong q trình đơ thị hóa hiện nay.
+ Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện qua các bước:
- Xây dựng bảng hỏi cho các đối tượng khảo sát trên địa bàn ngoại thành
Hà Nội, chủ yếu tập trung vào đối tượng người lao động sống ở khu vực nông
thôn 6 huyện ngoại thành và một số cán bộ địa phương. Để đảm bảo tính chính
xác của thơng tin cần thu thập, sau khi xây dựng mẫu phiếu, tác giả đã tiến hành
test thử ở mỗi đối tượng 10 phiếu. Trên cơ sở kết quả thu được, tiếp tục hoàn
thiện phiếu để triển khai khảo sát.
- Chọn mẫu và tiến hành khảo sát: Với tổng số 1045 phiếu tham gia điều
tra, trong đó: 45 phiếu dành cho cán bộ huyện, xã và chủ doanh nghiệp trên địa
bàn các huyện: Đơng Anh, Hồi Đức, Chương Mỹ, Quốc Oai; 1000 phiếu dành
cho người lao động sống ở khu vực nông thôn của 6 huyện ngoại thành, gồm: Xã
Uy Nỗ, Việt Hùng ở huyện Đông Anh 200 phiếu; xã Phù Ninh, Việt Long ở
huyện Sóc Sơn 200 phiếu; xã An Khánh, Vân Canh ở huyện Hoài Đức 150 phiếu;


6
Xã Tân Tiến, Đông Sơn ở huyện Chương Mỹ 150; Xã Dũng Tiến, Văn Phú ở
huyện Thường Tín 150 phiếu; xã Phú Cát, Tân Phú ở huyện Quốc Oai 150 phiếu.
- Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được thông tin đã khảo sát, hệ thống phiếu
điều tra được xử lý trên phần mềm excel. Kết quả dữ liệu thu thập được chính là
một trong những bằng chứng khách quan để tác giả sử dụng đánh giá thực trạng
GQVL của nơng dân ngoại thành Hà Nội trong q trình đơ thị hóa hiện nay.

Mục đích của việc khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu các đối tượng nêu
trên là để thu thập những số liệu, thông tin, ý kiến, quan điểm… của các hộ nông
dân ở các huyện khác nhau vùng ngoại thành Hà Nội về việc làm và GQVL để
đối chiếu, bổ sung với những nhận định, kiến thức thu được từ việc nghiên cứu
tài liệu, qua đó rút ra những kết luận phù hợp.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án phân tích những nhân tố tác động
và chỉ ra những vấn đề bất cập trong GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội
trong q trình ĐTH hiện nay.
- Thơng qua khảo sát và thống kê số liệu, góp phần làm rõ được thực trạng
việc làm và GQVL của nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH hiện nay.
- Trên cơ sở kết quả được nghiên cứu khách quan khoa học, tin cậy về việc
làm và GQVL, đề xuất những quan điểm, giải pháp mang tính định hướng góp phần
GQVL cho nơng dân ngoại thành Hà Nội từ nay đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn để đề xuất
quan điểm, giải pháp nhằm GQVL của nơng dân ngoại thành Hà Nội trong q
trình ĐTH hiện nay
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, học tập những vấn đề xung quanh lĩnh vực nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và ĐTH.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình khoa học của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 8 tiết.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CỦA NÔNG DÂN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG Q TRÌNH ĐƠ
THỊ HĨA

ts
ả quyết v

lm

n tr n n

n

u

t

ản

no v V t

n n dân tron qu tr n đ t ị ó ở

m về

n

- Fukutake Tadachi, Cơ cấu xã hội Nhật Bản (do Hồ Hoàng Hoa dịch),
[160]. Tác giả đã chỉ ra cấu trúc xã hội Nhật Bản điển hình nhất trước hết là ở xã

hội nơng thơn. Cơ cấu giai cấp của xã hội Nhật Bản tiền hiện đại gồm 3 giai tầng
cơ bản: giai cấp thống trị (Hoàng tộc, quý tộc, quan lại; địa chủ; tư sản; quan lại
về hưu); tầng lớp trung gian (quan lại bậc dưới thẩm phán, nơng dân, ngư dân,
những người có nghề); giai cấp bị trị (bần nông, doanh nghiệp tự do, công nhân,
công nhân viên chức cấp dưới). Hiện nay, trong xã hội hiện đại, cơ cấu giai cấp
cũng gồm 3 giai tầng cơ bản nhưng đã có sự thay đổi: giai cấp tư sản; tầng lớp
nghiệp chủ tự doanh (những người làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
dịch vụ bn bán, ngành có tính chất chun mơn kỹ thuật); giai cấp công nhân.
Như vậy, cơ cấu giai cấp ở Nhật Bản hiện đại đã có sự thay đổi lớn, giai cấp địa
chủ mất đi, giai cấp tư sản tăng lên, giai cấp nông dân giảm mạnh: từ 44,6% năm
1950 xuống cịn 8,3% năm 1985; giai cấp cơng nhân đang tăng nhanh: từ 38,2%
năm 1950 lên 69,5% năm 1985.
- Frans Elltis, Chính sách nơng nghiệp trong các nước phát triển [52].
Trên cơ sở nghiên cứu một số trường hợp mang tính điển hình ở nhiều nước Á,
Phi, Mỹ Latinh, cuốn sách đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong chính sách
nơng nghiệp ở các nước đang phát triển, như: chính sách phát triển vùng, chính
sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản phẩm nơng nghiệp, chính sách thương mại
nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đơ thị hóa ở nơng thơn, trong
đó có vấn đề lao động việc làm của nông dân dưới ảnh hưởng của đơ thị hóa.


8
Bước đầu, tác giả cũng khẳng định những thành công và chỉ ra thất bại trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân dưới tác động
của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, hội nhập...
- Servaas Storm, Những việc không bao giờ kết thúc: Nông nghiệp Ấn Độ
theo cải cách cấu trúc [159]. Cuốn sách đã tập trung phân tích những tác động
của chính sách tự do thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở Ấn Độ (từ 1985 1990), nhất là vai trò của đầu tư tư nhân vào nông nghiệp đến việc làm của nơng
dân; đồng thời khẳng định hệ thống chính sách của nhà nước đã có những tác
động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tạo điều kiện cho tư

nhân đầu tư vào nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân và cải thiện môi trường nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh.
- Trung tâm Phát triển nông thôn, Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa [196]. Công trình đã đề cập đến vấn đề xây dựng nơng
thơn mới ở Trung Quốc trên các góc độ khác nhau, trong đó có đề cập đến thể
chế quản lý, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới; những yếu tố tác động đến xây dựng nơng thơn mới, trong đó bao hàm
cả tác động đến vấn đề việc làm của nông dân trong q trình xây dựng nơng
thơn mới và đơ thị hóa.
- Vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn kinh nghiệm Việt Nam, Kinh
nghiệm Trung Quốc [73]. Đây là cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu của các
nhà khoa học Việt Nam và Trung Quốc, trong đó, các cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học Trung Quốc tập trung làm rõ những nhận thức lý luận và thực
tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Trung Quốc trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế và dưới tác động của ĐTH - bao gồm các vấn đề
cơ bản sau: quan hệ giữa lý luận và thực tiễn cải cách phát triển nông thôn; vấn
đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nơng thôn; vấn đề phát triển nông thôn,
nông nghiệp, nông dân hiện đại theo con đường hiện đại hóa nơng nghiệp đặc
sắc Trung Quốc…
- Năm 2009, tại Hội thảo Lý luận lần thứ tư giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với chủ đề: Những vấn đề lý luận và thực


9
tiễn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm
Trung Quốc, tổ chức ở Khánh Hịa, Việt Nam, các nhà khoa học Trung Quốc đã
có những tham luận quan trọng, luận giải cả lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm và
giải pháp giải quyết việc làm cho nơng dân ngoại thành trong q trình ĐTH ở
Trung Quốc, có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Tiêu biểu là:
Trác Vệ Hoa, Lý luận và thực tiễn cải cách và phát triển nông thôn Trung

Quốc 30 n m qua. Tác giả đã khái quát tiến trình cải cách, phát triển nông thôn
Trung Quốc trong 30 năm, từ 1978 đến 2008. Theo tác giả, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Trung Quốc, bộ mặt nông thôn Trung Quốc đã có thay đổi to lớn
với sự chuyển đổi thể chế kinh tế kế hoạch sang thích ứng với thể chế kinh tế thị
trường XHCN. Trong lĩnh vực nông nghiệp, những thay đổi căn bản là: kinh tế
nông thôn phát triển, đời sống, lao động việc làm của nông dân nhiều vùng thôn
ngày càng được cải thiện theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn; khả năng cung
ứng nông sản được nâng cao; xã hội nông thôn tiến bộ; mức sống của nông dân
được nâng lên mạnh mẽ; thể chế, cơ chế ở nơng thơn có sự thay đổi sâu sắc. Đó
cũng chính là q trình xây dựng nông thôn mới XHCN của Trung Quốc.
Trương Hổ Lâm, Thúc đẩy nông dân làm thuê lưu động hợp lý, bảo đảm
thiết thực quyền lợi hợp pháp của nông dân làm thuê. Bài viết đã chỉ rõ: dưới tác
động của cơ chế thị trường, của ĐTH và cơng nghiệp hóa, một bộ phận nông dân
đã linh hoạt chuyển sang làm thuê lưu động - đây là một hiện tượng ngày càng
phổ biến và là tất yếu ở Trung Quốc xuất hiện khi kinh tế phát triển tới một giai
đoạn nhất định; đồng thời là nhân tố tích cực của q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Bài viết chỉ rõ: nông dân làm thuê lưu động đã cho thấy, cùng với công
nghiệp là nền tảng kinh tế quốc dân không ngừng phát triển, hàng loạt sức lao
động trong ngành nông nghiệp tất yếu phải chuyển dịch sang các ngành phi nông
nghiệp, chuyển dịch vào thành phố làm công nghiệp, dịch vụ. Đây là do quy luật
khách quan trong quá trình phát triển kinh tế quyết định. Tuy vậy, tác giả cũng
chỉ ra mặt trái của hiện tượng này chính là nơng dân làm thuê lưu động dưới tác
động của công nghiệp hóa, đơ thị hóa… là sự dịch chuyển tuần hồn, khơng triệt
để; sự chuyển dịch khơng có trật tự, kênh chuyển dịch hạn h p, tốc độ chuyển


10
dịch chậm; những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách…cũng có tác động đã
cản trở sự chuyển dịch việc làm của nông dân từ nông thôn ra thành thị hay các
đô thị; môi trường làm việc của nông dân làm thuê thấp kém; cơ chế đảm bảo

quyền lợi của nông dân làm thuê chưa được xây dựng căn bản; trình độ của bản
thân nơng dân làm th tại các khu cơng nghiệp, khu đơ thị… nhìn chung chưa
đảm bảo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm vừa thúc đẩy nông dân
làm thuê lưu động hợp lý, vừa bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của họ.
Trương Hồng Vũ, Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nơng dân là vấn đề
liên quan tới tồn c c xây dựng hiện đại h a xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc.
Bài viết cho rằng, Đảng Cộng sản Trung Quốc rất coi trọng vấn đề tam nơng ,
xem đó là nhiệm vụ quan trọng của đảng để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông
thôn phát triển lành mạnh, liên tục và vững chắc. Bởi vì, vấn đề tam nơng liên
quan tới tồn cục xây dựng hiện đại hóa XHCN Trung Quốc, thúc đẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển vừa tốt, vừa nhanh.
Trần Đông Kỳ, Xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài lấy công nghiệp thúc
đẩy nông nghiệp, lấy thành th thúc đẩy nông thôn, h nh thành c c diện mới,
nhất thể h a phát triển kinh tế, xã hội thành th và nông thôn. Tác giả cho rằng, để
tạo động lực phát triển nông nghiệp, nơng thơn cần đẩy nhanh CNH, đẩy mạnh
chính sách ủng hộ nông nghiệp, nông dân, làm lợi cho nông nghiệp, hình thành cơ
chế hiệu quả lâu dài, lấy cơng nghiệp thúc đẩy nơng nghiệp; đẩy nhanh tiến trình
ĐTH và chuyển dịch sức lao động, hình thành cơ chế hiệu quả lâu dài lấy thành thị
thúc đẩy nông thôn; đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới XHCN, thúc đẩy dịch vụ
cơng cộng cơ bản ngang bằng nhau, hình thành cục diện mới, nhất thể hóa phát
triển kinh tế, xã hội thành thị và nông thôn.
- Mohamed Behnassi, Shabbir A.Sahahid (2012), Phát triển nông nghiệp
bền vững (Sustainable Agriculture Development) [227]. Công trình khẳng định
việc sử dụng tài nguyên đất là một vấn đề quan trọng đối với phát triển nông
nghiệp bền vững; đồng thời các tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý
bền vững tài nguyên nước tại các trang trại, cánh đồng lúa, giảm thất thoát nước;
kết hợp với việc mở rộng giáo dục và áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất


11
nơng nghiệp - đó là những điều kiện căn bản để phát triển một nền nông nghiệp

bền vững, tạo việc làm ổn định và nâng cao chất lượng việc làm cho nông dân.
Theo các tác giả, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chính là vấn đề
đạo đức và xã hội để đảm bảo môi trường bền vững trước những biến đổi khí
hậu, khủng hoảng năng lượng và nạn đói đang thách thức tồn cầu, đặc biệt đối
với những nước đang phát triển cịn phụ thuộc nhiều vào nơng nghiệp nhưng đất
đai, khí hậu khắc nghiệt.
Một số tác giả Việt Nam cũng có những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
nơng dân, nơng thơn trong q trình CNH, HĐH ở các nước có điều kiện gần
giống với Việt Nam, như:
- Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình, Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong phát
triển nông thôn mới bền vững [146]. Các tác giả cho rằng nhu cầu bảo tồn các
nguồn lực nông nghiệp, chỉ ra nguồn gốc dẫn đến ô nhiễm môi trường do phát
triển nông nghiệp và nêu những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới bền vững
ở Hàn Quốc nhằm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, duy trì và cải thiện các nguồn
lực, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến khích nơng nghiệp bền vững,...
- Trần Quang Minh, Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển [115].
Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp Hàn Quốc,
nhất là sự tác động của ĐTH, của khoa học công nghệ…; từ đó đề xuất các chính
sách và biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nông nghiệp Hàn Quốc phát triển hiện
đại, đồng thời, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Tuấn Anh, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế
giới [5]. Bài viết đã tổng kết kinh nghiệm một số nước về xây dựng nông thôn
mới như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ kinh nghiệm của các nước,
cho thấy những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân có ý
nghĩa và vai trị hết sức quan trọng đối với q trình CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn.
- Phạm Thị Thanh Bình, Phát triển nơng nghiệp bền vững ở Thái Lan
[15]. Tác giả khẳng định: phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện



12
đại là xu hướng tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia,
trong đó có Thái Lan. Đồng thời nêu một số quan điểm, định hướng chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững ở Thái Lan và rút ra những kinh nghiệm cho
Việt Nam.
Như vậy, các cơng trình của các tác giả nước ngồi và trong nước nêu trên đã
đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng
nông thôn mới, việc làm… ở các nước trên thế giới, trong đó bao gồm cả những tác
động của cơng nghiệp hóa, ĐTH, của kinh tế thị trường… đến vấn đề lao động việc
làm của nơng dân. Trong các cơng trình của các tác giả liên quan đến đề tài mà tác
giả nghiên cứu, khơng có cơng trình nào đề cập trực diện đến vấn đề GQVL cho
nông dân ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
có giá trị gợi mở cho tác giả luận án, cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.2. Một số c ng tr nh nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
luận án
1.1.2.1. Những cơng trình liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm
của nông dân trong q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
- Nguyễn Văn Thủ, Biến đổi của xã hội nông thôn dưới tác động của đơ
th h a và tích t ruộng đất [177]. Tác giả nghiên cứu các quan điểm lý thuyết về
phát triển, về biến đổi xã hội, về phát triển nơng nghiệp, nơng thơn gắn với đất
đai và chính sách đất đai ở Việt Nam làm căn cứ lý luận và thực tiễn để nghiên
cứu sự biến đổi của xã hội nông thôn về sản xuất nông nghiệp và kinh tế nơng
thơn, về mơi trường, đời sống văn hóa, các vấn đề xã hội, biến đổi trên lĩnh vực
chính trị dưới tác động của ĐTH và tích tụ ruộng đất. Tất cả những vấn đề đó
đều tác động ảnh hưởng đến đời sống, lao động việc làm của nông dân. Từ đó,
tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy các xu hướng tác động tích cực,
hạn chế và khắc phục các xu hướng tiêu cực từ những tác động và biến đổi do
q trình ĐTH, tích tụ ruộng đất để ổn định và phát triển cộng đồng xã hội nơng
thơn nước ta trong tiến trình CNH, HĐH.

- Nguyễn Danh Sơn, Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong
quá tr nh phát triển đất nước theo hướng hiện đại [155]. Các tác giả làm rõ vai


13
trị của nơng dân, nơng thơn và nơng nghiệp trong đời sống chính trị - kinh tế xã hội - văn hoá của đất nước đang chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp,
nông thôn sang xã hội công nghiệp hiện đại; những biến đổi trong cơ cấu kinh tế,
thể hiện trong cơ cấu việc làm của nông dân... Thực tiễn nông nghiệp, nông thôn,
nông dân ở Việt Nam và giải pháp chiến lược, định hướng phát triển giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Lê Quốc Lý, Công nghiệp h a, hiện đại h a nông nghiệp nông thôn vấn
đề và giải pháp [107]. Tác giả đưa ra cách tiếp cận về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở thực tiễn Việt Nam. Trình bày vai trị của nơng nghiệp,
nơng dân về phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới; phân tích bối cảnh
phát triển mới, trong đó bao hàm cả vấn đề ĐTH và những vấn đề đặt ra đối với đẩy
mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn nước ta. Tác giả phân tích quan niệm và
nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn bền vững; những vấn đề về quản
lý Nhà nước đối với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Từ đó, đề xuất
một số quan điểm nhằm thúc đẩy q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở
Việt Nam hiện nay làm căn cứ định hướng phát triển CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn trong thời gian tới. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của hội
nhập quốc tế, của kinh tế thị trường, của ĐTH… đối với nền nông nghiệp Việt
Nam, đề xuất một số vấn đề cần tập trung giải quyết và giải pháp đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
- Vũ Văn Phúc, Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực
tiễn [140]. Cuốn sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ
quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn
mới, tập trung ở những nội dung cơ bản sau:
Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông
thôn mới: Các tác giả nghiên cứu về tính tất yếu của quá trình xây dựng nơng

thơn mới vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng XHCN; kết quả bước đầu của sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới, những vấn đề đặt ra về đất đai, quản lý đất đai,
hiệu lực quản lý của nhà nước, sử dụng nguồn vốn, môi trường nông thơn, hệ
thống chính trị nơng thơn, gia đình và phụ nữ nông thôn…


14
Các tác giả nghiên cứu tổng kết thực tiễn xây dựng nơng thơn mới ở Việt
Nam qua mơ hình xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh
Bình, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Lai Châu…Đánh giá những thành công bước đầu,
kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới.
- Mai Ngọc Cường, Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành th
ở Việt Nam hiện nay [28]. Cuốn sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến
chính sách xã hội đối với di dân nơng thơn - thành thị; thực trạng chính sách xã
hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam dưới tác động của quá trình
ĐTH, cụ thể là: những vấn đề chung về di dân ở Việt Nam, về dân số, lao động,
việc làm, thu nhập, đời sống, an sinh xã hội. Tác động của môi trường luật pháp,
chính sách đối với di dân ở nơng thơn ra thành thị, đánh giá những thành tựu, tác
động tích cực cũng như hạn chế tồn tại của môi trường luật pháp, cơ chế, chính
sách, tổ chức quản lý liên quan đến chính sách xã hội đối với di dân ở nông thôn
ra thành thị; đồng thời chỉ ra xu hướng di dân ở nông thôn ra thành thị trong
những năm tới và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xã hội đối với di
dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam trước tác động của ĐTH, của kinh tế thị
trường và hội nhập.
- Trần Thanh Quang, Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta
[143]. Trong bài viết, tác giả đã tổng kết về những kết quả ban đầu đạt được sau
5 năm thực hiện đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2010 của Chính phủ. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra những khó khăn về nguồn vốn
đầu tư, tích tụ đất đai, kết cấu hạ tầng, thị trường tiêu thụ, sự rời rạc trong liên
kết hoạt động khoa học - công nghệ giữa các tỉnh thành trong cả nước. Tác giả đề

xuất một số giải pháp để khắc phục những khó khăn cịn tồn tại nhằm góp phần xây
dựng nền nông nghiệp phát triển cao, hiệu quả, bền vững, đó cũng chính là một
trong những giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết việc làm với chất lượng cao cho
nơng dân trong q trình phát triển một nền nơng nghiệp bền vững.
- Bùi Thị Ngọc Lan, Việc làm của nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng
trong quá tr nh công nghiệp h a, hiện đại h a [88]. Công trình này đã làm rõ
những vấn đề lý luận về việc làm, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân


15
ở một số nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Các tác giả
phân tích những nhân tố cơ bản tác động đến việc làm của nông dân vùng đồng
bằng sông Hồng, những đặc điểm truyền thống và đương đại; làm rõ thực trạng
phân bố việc làm và sử dụng lao động, thực trạng chất lượng và giá trị việc làm,
xu hướng tạo việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng và triển vọng
giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần giải quyết việc làm của nơng dân vùng
đồng bằng sông Hồng trong những năm tới một cách hiệu quả.
- Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng, Giải quyết việc làm của lao động
nông nghiệp trong quá tr nh đô th h a [175]. Các tác giả đã làm rõ những vấn
đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và GQVL của lao động nông
nghiệp trong quá trình đơ thị hóa ở Việt Nam. Các tác giả nghiên cứu tác động
của ĐTH đến việc làm, các nhân tố ảnh hưởng đến GQVL làm của lao động
nông nghiệp, kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp trong quá trình
ĐTH ở một số địa phương thuộc đồng bằng sơng Hồng như Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hà Nội.
Nghiên cứu thực trạng việc làm và GQVL của lao động nông nghiệp trong
quá trình ĐTH ở Hải Dương (một tỉnh trọng điểm của đồng bằng sơng Hồng)
như: Phân tích các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm lao
động nông nghiệp của tỉnh Hải Dương, những kết quả đạt được, những hạn chế

trong GQVL cho lao động nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra những phương
hướng và giải pháp GQVL của lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH ở Hải
Dương đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Đỗ Đức Quân, Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn
vùng đồng bằng Bắc bộ trong quá tr nh xây dựng, phát triển các khu công
nghiệp [149]. Tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
bền vững nông thơn trong q trình xây dựng phát triển các khu công nghiệp,
đồng thời nghiên cứu lý luận chung về khu cơng nghiệp và vai trị của nó trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tác động của quá trình xây dựng, phát triển các
khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn…, như tác động về kinh tế,


16
kỹ thuật, tác động đến cơ cấu lao động, việc làm, tác động đến thu nhập, mức
sống, và khía cạnh tài ngun mơi trường…Trên cơ sở đó, đề xuất phương
hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo phát triển bền vững nông thôn
vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Trần Minh Yến, Lê Anh Vũ, Việc làm của nông dân trong quá tr nh
công nghiệp h a, hiện đại h a vùng đồng bằng sông Hồng đến n m 2020 [225].
Các tác giả đã đề cập đến vấn đề việc làm của nông dân, thực trạng vấn đề việc
làm của nông dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng, trên cơ sở đó nêu lên những
giải pháp cơ bản nhằm GQVL của nơng dân vùng đồng bằng sơng Hồng trong
q trình CNH, HĐH.
- Nguyễn Văn Dũng, Để giải quyết việc làm cho nông dân vùng đồng
bằng sông Cửu Long [36]. Bài viết nêu bật tầm quan trọng chiến lược của Đồng
bằng Sơng Cửu Long và q trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ ở khu vực này. Cùng với đó là GQVL cho nơng dân ở đây cũng trở
thành một thách thức to lớn. Trong bài viết tác giả đã nêu ra những nhiệm vụ và giải
pháp cơ bản trong thời gian tới cần thực hiện: Xây dựng hệ thống cơ chế, chính
sách phù hợp vì lợi ích của nơng dân; Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chun

mơn kỹ thuật và tăng cường đào tạo nghề cho nông dân; Phát triển việc làm khu vực
phi nông nghiệp; Phát triển làng nghề truyền thống ở các địa phương.
- Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang, Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh
trong quá tr nh công nghiệp h a, đô th h a ở Việt Nam [51]. Các tác giả làm rõ
nhận thức lý luận chung về cơng nghiệp hóa, ĐTH, kinh nghiệm của một số
nước về giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình CNH,
HĐH. Nghiên cứu thực trạng những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong q
trình cơng nghiệp hóa, ĐTH từ 2005 đến nay qua khảo sát ở một số địa phương:
về lao động và việc làm, về thu nhập, mức sống của người nông dân khi bị thu
hồi đất, những vấn đề liên quan đến tái định cư trong q trình cơng nghiệp hóa,
ĐTH, vấn đề ơ nhiễm môi trường nông thôn; nghiên cứu những tác động xã hội
như giáo dục đào tạo, an ninh xã hội, đời sống văn hóa tinh thần. Đồng thời,
phân tích thực trạng vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong việc giải quyết các


17
vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong q trình cơng nghiệp hóa, ĐTH. Đề xuất
những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã
hội nảy sinh trong quá trình cơng nghiệp hóa, ĐTH giai đoạn hiện nay, như đảm
bảo chất lượng quy hoạch phát triển đô thị với phát triển nông nghiệp nông thôn;
sử dụng đất đai hợp lý; giải quyết việc làm cho người dân; giải quyết tốt vấn đề
tái định cư, xử lý môi trường và phát huy hiệu quả vai trị của hệ thống chính trị
cơ sở.
- Trần Thanh Quang, Một số đề xuất nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn [144]. Bằng những số liệu cụ thể, tác giả đã cho thấy quá trình
giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tích cực. Tuy nhiên giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp cũng như thiếu việc làm ở khu vực
này khá cao; đồng thời tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của tình trạng này; từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm GQVL cho lao động nông thôn như: chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH; khôi phục và phát triển ngành
nghề truyền thống đi đôi với xây dựng làng nghề mới; Phát triển kinh tế tư nhân và
loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động ở
nông thôn; đẩy mạnh hoạt động du lịch dịch vụ; nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp; đổi mới phương pháp đào tạo nghề cho người lao động…
- Đào Văn Tiến, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn - nguồn lực quan
trọng tiếp sức xây dựng nông thôn mới [184]. Bài viết đã tổng kết kết quả đạt
được sau 6 năm thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 bằng những con số chi tiết, cụ thể. Với những nỗ lực đó, chất lượng lao
động nơng thơn đã có những cải thiện đáng kể, dần được nâng cao, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và là nguồn lực quan trọng tiếp sức cho quá trình thực
hiện Chương trình M c tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
1.1.2.2. Những cơng trình liên quan đến vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm của nơng dân Hà Nội trong q trình đơ thị hoá
- Trần Thị Hồng Yến, Biến đổi về xã hội và v n h a ở các làng quê trong
quá tr nh đô th h a tại Hà Nội [226]. Trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi xã hội


18
và văn hóa do tác động của cơng nghiệp hóa, ĐTH và tồn cầu hóa của một số
nước trên thế giới, tác giả rút ra kết luận: CNH, HĐH là quá trình lịch sử lâu dài
và tất yếu diễn ra trên tồn thế giới, và nó làm nảy sinh nhiều biến đổi về văn
hóa - xã hội mà Việt Nam có thể tham khảo. Đồng thời, tác giả phân tích đặc
điểm q trình phát triển đơ thị Hà Nội từ trong lịch sử đến nay. Từ đó, tác giả
khẳng định: quá trình ĐTH trong những năm đổi mới ở Hà Nội gắn với q trình
mở rộng địa giới hành chính chuyển các huyện lên quận, xã lên phường; quá
trình này chủ yếu không dựa trên nội lực kinh tế mà phần lớn lấy đất nông
nghiệp và một phần đất thổ cư để phát triển đơ thị, khơng có thời gian chuẩn bị
kỹ lưỡng nên được gọi là ĐTH cưỡng bức nên làm nảy sinh nhiều vấn đề về văn
hóa, chính trị, xã hội. Đây là những nội dung luận án cần tham khảo phục vụ cho

việc nghiên cứu những vấn đề về ĐTH ở ngoại thành Hà Nội, những vấn đề chính
trị - xã hội nảy sinh trong q trình ĐTH ở ngoại thành Hà Nội.
- Trịnh Kim Liên, Chuyển d ch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành
Hà Nội theo hướng giá tr cao kinh tế xanh và phát triển bền vững [101]. Các tác
giả đã phân tích cơ sở khoa học của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng giá trị cao, kinh tế xanh và phát triển bền vững, trong đó lý giải những
vấn đề chung về nơng nghiệp và các mơ hình nơng nghiệp trong lịch sử (mơ
hình sản xuất nơng nghiệp ngun thủy, mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ
cổ truyền, mơ hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghiệp hóa cao, mơ hình sản
xuất nơng nghiệp sinh thái, mơ hình nơng nghiệp ven đô… ); lý giải những
vấn đề về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh và
phát triển bền vững.
Nhóm tác giả đã làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của ngoại thành Hà Nội theo hướng giá trị cao, kinh tế xanh và phát triển
bền vững giai đoạn 2008 - 2013. Từ đó, đề xuất định hướng và những giải pháp
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo
hướng giá trị cao, kinh tế xanh và phát triển bền vững đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2030.


19
- Lê Thị Mỹ Huyền, Phát triển sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi
thửa, g p phần xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội [75]. Bài viết đã khẳng định
dồn điền đổi thửa ở Hà Nội được coi là cuộc cách mạng trong nơng nghiệp, tạo
nền móng quan trọng cho việc tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi, đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng nhằm nâng cao giá trị đất canh
tác. Tác giả đưa ra những số liệu thống kê về q trình dồn điền đổi thửa trong
nơng nghiệp tại Hà Nội; chỉ ra những thành công của cuộc cách mạng dồn
điền đổi thửa, trong đó thành cơng lớn nhất là sự đồng thuận. Bên cạnh đó, tác

giả cũng chỉ ra những tồn tại, thách thức như hạn chế trong công tác tun truyền
vận động; chưa nhiều các mơ hình sản xuất chun canh tập trung qui mơ lớn;
nơng dân khó tiếp cận vốn đầu tư…, từ đó đề xuất những giải pháp để nông
nghiệp Hà Nội phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng sau dồn điền đổi
thửa, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nơng dân.
- Nguyễn Chí Mỳ, Hồng Xn Nghĩa, Hậu giải ph ng mặt bằng ở Hà
Nội - vấn đề và giải pháp [117]. Các tác giả đề cập tới vấn đề CNH, HĐH và
ĐTH ở Việt Nam cũng như Hà Nội thời gian qua, nhấn mạnh các tác động tiêu
cực của ĐTH và giải phóng mặt bằng tới các mặt xã hội, đô thị, môi trường. Đặc
biệt đánh giá tác động của thu hồi đất và giải phóng mặt bằng với tốc độ cao tại
các đô thị lớn như Hà Nội, khiến cho một bộ phận đông đảo người dân ngoại
thành mất đất canh tác, thiếu việc làm. Việc chuyển đổi ngành nghề có khó khăn
với người nơng dân, đặc biệt là với những người lớn tuổi, do vậy khơng ít trường
hợp lâm vào nghèo khó, mắc các tệ nạn xã hội. Từ đó, các tác giả đề xuất cần
phải điều chỉnh mơ hình, tốc độ cơng nghiệp hóa, ĐTH; gắn kết giữa thu hồi đất
với giải quyết các vấn đề trong hậu giải phóng mặt bằng như: đào tạo nghề, bố
trí việc làm, tái định cư, ổn định đời sống cho các hộ dân mất đất; bảo đảm cho
họ có cuộc sống được cải thiện bằng hay tốt hơn cũ.
- Hồng Văn Hoa, Đơ th h a và lao động việc làm ở Hà Nội [60]. Tác giả
nêu lên các khái niệm và lý thuyết về ĐTH, lao động việc làm. Đánh giá tình
hình ĐTH nhanh ở Hà Nội thời gian qua, cho thấy bức tranh có cả mặt tích cực
và tiêu cực. Theo kết quả điều tra, chiếm tỷ lệ lớn người dân bị thu hồi đất không
được học nghề và chuyển đổi nghề; trong số được học nghề thì tỷ lệ người tìm


20
được việc làm cũng rất thấp. Nguyên nhân là, giữa đào tạo nghề trong nhà
trường và thực tế nhu cầu cơng việc khơng ăn khớp; khơng có sự gắn kết, chia s
trách nhiệm giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Hiện tượng khơng bố trí được
việc làm sau đào tạo khá phổ biến; trong khi doanh nghiệp lại thiếu hụt trầm

trọng nguồn nhân lực, thậm chí là thiếu cả lao động phổ thông.
- Ngô Thắng Lợi, Đô th h a ở Hà Nội nh n từ g c độ phát triển bền vững
[105]. Tác giả phân tích những khía cạnh bền vững trong ĐTH Hà Nội như tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, mở rộng qui mô
thủ đô…; mặt khác chỉ ra tính khơng bền vững trong q trình ĐTH ở Hà Nội
như: phát triển nguồn nhân lực không theo kịp tốc độ ĐTH, cơ sở hạ tầng, ô
nhiễm môi trường… Từ đó, tác giả đề xuất mục tiêu và quan điểm chỉ đạo phát
triển thủ đô Hà Nội theo hướng bền vững.
- Đỗ Thị Tuyết, Giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn ngoại thành Hà Nội [207]. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
GQVL ở khu vực nông thôn Việt Nam; từ đó tập trung làm rõ thực trạng cơng
tác GQVL cho lao động nông thôn ngoại thành Hà Nội. Đề xuất giải pháp
GQVL ở khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội đến năm 2015 - 2020 nhằm
thực hiện đường lối của Đảng về phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người lao động nông thôn, cải thiện không ngừng đời sống của dân cư nông
thôn và tiến kịp mức sống của dân cư thành thị trong khu vực và trên thế giới
- Trần Thị Minh Ngọc, Giải quyết việc làm của nông dân b thu hồi đất ở
ngoại thành Hà Nội [126]. Tác giả đã làm rõ tác động của q trình cơng nghiệp
hóa, ĐTH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế khiến cho đất đai dành cho sản xuất
nông nghiệp càng giảm mạnh. Thực trạng đó dẫn đến bức xúc về GQVL ở khu
vực này, nhất là đối với nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Từ thực
trạng chung của đất nước và thực trạng cụ thể ở khu vực ngoại thành Hà Nội, tác
giả đã đề xuất một số giải pháp để giải quyết tốt việc làm của người lao động,
nhất là lao động nơng thơn trong q trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời đề tài
đã đề xuất 8 giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả GQVL của người nông dân
bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội.


×