Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA ỐC ĐĨA GIỐNG CẤP I (Nerita balteata Reeve, 1855) TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.21 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA ỐC ĐĨA GIỐNG CẤP 1
(Nerita balteata Reeve, 1855) TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Người thực hiện: TS. Ngô Anh Tuấn

Chủ nhiệm đề tài

Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài

Ngơ Anh Tuấn

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2013


MỤC LỤC
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1

Tình hình nghiên cứu về động vật chân bụng trên thế giới và ở Việt Nam ...... 3

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................... 5
1.2

Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trên thế giới và Việt Nam ................................... 8



1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 8
1.2.2 T nh h nh n h ên cứ ốc đĩa ở V ệt a ........................................................ 9
2 CHƯƠNG 2: HƯƠNG HÁ NGH ÊN CỨU ................................................. 11
2.1

Đố tượng, thời gian và nội dung nghiên cứu ................................................. 11

2.2

Phươn pháp n h ên cứu ................................................................................ 11

2.2.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc giống cấp 1 ............ 11
2.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ốc đĩa

ống cấp 1 ...... 12

2.2.3 Ảnh hưởng mật độ ươn đến quá trình phát triển của ốc đĩa

ống cấp 1 .... 13

2.2.4 Phươn pháp ử lý số liệu ............................................................................. 13
3 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 15
3.1

Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc giống cấp 1 ............. 15

3.2

Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ốc đĩa


3.3

Ảnh hưởng của mật độ đến quá trình phát triển của ấu trùng spat ................. 20

ống ................. 17

4 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 23
4.1

Kết luận ........................................................................................................... 23

4.2

Kiến nghị ......................................................................................................... 23

5 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 24
6 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 26

1


DANH MỤC HÌNH
H nh 1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu...................................................................... 11
Hình 2: Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của ốc đĩa ống ................ 15
H nh 3: Tăn trưởng tuyệt đối của ốc đĩa ống ở các độ mặn khác nhau ....................... 16
Hình 4: Tỷ lệ sống của ốc đĩa

ống ở các độ mặn khác nhau ..................................... 17


Hình 5: Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến ốc đĩa ống........................................... 17
H nh 6: Tăn trưởng tuyệt đối của ốc đĩa
Hình 7: Tỷ lệ sống của ốc đĩa

ống........................................................... 19

ống khi sử dụng các loại thức ăn khác nha ............. 20

Hình 8: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ốc đĩa

ống ...................................... 20

H nh 9: Tăn trưởng tuyệt đối của ấu trùng spat ốc đĩa ở các mật độ khác nhau ............. 21
Hình 10: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa ống ở các mật độ khác nhau......................... 22

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: S nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa ống cấp 1 ở các độ mặn khác nhau .......... 15
Bản 2: S nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa

ống ..................................................... 18

Bảng 3: S nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa ống ở các mật độ khác nhau .................... 21

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀ L ỆU

1


1.1 Tình hình nghiên cứu về động vật chân bụng trên thế giới và ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1

Theo Thái Trần Bá (2001), n ành động vật thân mềm có số lượng lồi rất lớn
(khoảng 130.000 lồi) và có khu vực phân bố rộn tron các

ô trường sống khác

nha nên có tính đa dạng rất cao. Tron đó, lớp động vật ch n ụn
lớp có thành phần lồ phon ph nhất, ch ế
vật th n



h ện na . Độn

n hàn đớ đến
hậ

khoản 70

a tropoda là

ố loà tron n ành động

ật ch n ụn có ph n ố địa l trên tồn thế

ớ,t


n nh ệt đớ , ch n có thể ph n ố ở hầ hết các loạ địa h nh, khí

à thích n h tốt ớ

ự tha đổi của các yếu tố

ô trường ( c rth r à

Harasewych, 2003).
H ện na trên thế

ớ có rất nh ề cơng trình n h ên cứ

ề các đố tượn độn

ật ch n ụn , tuy nhiên các nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo mới chỉ tập trung
vào một số đố tượng có

á trị k nh tế cao như: ốc hươn , ào n ư, ốc nhảy...

Đặc đ ểm sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo ốc hươn đã được nghiên
cứu ở nhiề nước trên thế giới. ateewathana (1995) đã n h ên cứu về sự phân bố của
ốc hươn B. areolata trên thế giới. Kết quả cho thấy lồi này có khu vực phân bố chủ
yếu ở vùng biển Ấn Độ - Thá B nh Dươn như: Sr Lanka, Tr n Q ốc, Hồng Kông,
Ph l pp ne , Đà Loan,
nhữn

hật Bản và Việt Nam. Ốc hươn B. areolata sống trong


n nước sâu t 5 – 20 m, nền đá là cát hoặc cát bùn pha lẫn vỏ động vật

thân mềm. Ra h nathan à

akkann (1995), đã n h ên cứu về đặc đ ểm sinh sản

của lồi ốc hươn Babylonia spirata ở trong phịng thí nghiệm tại Ấn Độ. Kết quả
nghiên cứ đã

ô tả được hoạt độn đẻ trứng, hình thái cấu tạo và quá trình phát triển

phơi, ấu trùng của đố tượng này. Theo đó,
c

ỗi con ốc cái có chiều cao trung bình 5 - 6

đẻ được 24 – 35 bọc trứng, mỗi bọc chứa khoảng 900 trứng. Nghiên cứu của

Shann

araj à

kkann (1997) đã ác định được mùa vụ sinh sản của loài ốc

này kéo dài t thán 1 đến thán 8 nhưn chủ yế

ào thán 4 đến tháng 8. Tại Thái

Lan đã có nh ều cơng trình nghiên cứu về đặc đ ểm sinh sản và kỹ thuật sản xuất
giống ốc hươn loài B. areolata. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt độn đẻ trứng, q

trình phát triển phơi và ấu trùng của lồi B. areolata tươn tự như loà B. spirata. Ốc
3


hươn

ố mẹ thành thục sinh dục có khả năn

thán 10 nhưn đẻ rộ vào thán 3 đến thán 7

nh ản q anh nă

t thán 1 đến

à đỉnh cao là tháng 4. Trung bình mỗi

con đẻ 25 bọc trứng/lần đẻ, mỗi bọc chứa khoảng 400 trứng vớ đường kính trứng
khoảng 286 µm. Kết quả nghiên cứ cũn cho thấy khơng có mố tươn q an
n à đẻ trứng với tuần trăn

ữa

à ch kỳ triề cũn như kích cỡ ốc và số bọc trứng/lần

đẻ (Tanate và Jararat, 1996).
Những nghiên cứ đầu tiên về kích thích sinh sản ào n ư nh n tạo đã được thực
hiện bởi

ra a a ào nă


1935 tại Nhật Bản. Bào n ư Haliotis dicus hannai được

kích thích sinh sản bằn phươn pháp n n nh ệt à pH nước. Ino (1952) đã ản xuất
giống nhân tạo thành cơn ha lồ
được 2 thán đạt kích cỡ 2

ào n ư H. discus và H. sieboldii, ươn ấu trùng

. Theo Uk

à K k ch (1984), tron đ ều kiện nuôi nhốt

ào n ư bố mẹ có thể sinh sản nếu nhận được kích thích phù hợp. Một số phươn
pháp kích thích ào n ư nh ản ào n ư có h ệu quả đã được áp dụn như: kích thích
nhiệt khơ, nhiệt ướt, kích thích bằng tia cực tím, dung dịch ô
chiếu sáng nhân tạo n à

à à tha đổi chu kỳ

à đê .

Cho đến na đã có nh ều cơng trình nghiên cứu về đố tượng ốc nhảy Strombus
canarium. Các loài trong giống Strombus đều thụ tinh trong, cá thể đực có cơ q an
giao cấu gọ là pen ha

er e, là đặc đ ểm quan trọn để phân biệt với những cá thể

cá . Kh đến mùa sinh sản, ch n thường bắt cặp và thực hiện quá trình giao phối
(Zaidi, 2008). Theo Syamsul và cộng sự (1998), ốc nhảy S. canarium cũn như
loài ốc khác thườn đẻ trứng vào thờ đ ể


ột số

trăn trịn. Tron kh đó tại Indonesia, kết

quả nghiên cứu của Zaidi và cộng sự (2005) cho thấy mùa vụ sinh sản của ốc nhảy tập
trung vào khoảng cuố thán 11 đến đầu tháng 3 nă

a .

Erlambang (1996) tiến hành nuôi vỗ ốc bố mẹ trong bể có thể tích 25 m3, ốc bố
mẹ có khố lượng 20 – 25 g/con, kích thích sinh sản bằn phươn pháp sốc nhiệt kết
hợp tạo dòng chảy. Patcharee và cộng sự (2004) đã t ến hành chọn ốc bố mẹ có kích
thước trung bình 4,98 ± 0,45 cm, khố lượng 19,07 ± 6,29 g/con nuôi vỗ trong bể
composite có thể tích 1m3 để sinh sản nhân tạo. Sử dụn phươn pháp kích thích sinh
sản sốc nhiệt (phơ khơ trong vòng 30 phút), kết quả cho thấy tỷ lệ đẻ của ốc nhảy cao
hơn nh ều so vớ phươn pháp cho đẻ tự nhiên.
4


Shawl à Da

(2004) đã n h ên cứu về khả năn

nh ản của 4 loài ốc trong

giống Strombus tron đ ều kiện nhân tạo với các tỷ lệ đực : cá khác nha như a : S.
gigas (1 cá : 3 đực), S. costatus (3 cá : 2 đực), S. raninus (5 cá : 2 đực); S. alatus (4
cá : 2 đực), sau 40 ngày theo dõi, số lượng bọc trứng của mỗ loà th được lần lượt là
4, 23, 34, 58 bọc.

S a

l (2005) đã ử dụn phươn pháp ốc nh ệt để kích thích sinh sản ở ốc

nhả S. canarium. Ốc nhảy S. canarium thích đẻ trứng trên những búi cỏ biển hơn,
bọc trứng có dạng dải dây à thường cuộn lạ thành

như c ộn chỉ rối, cứ 15 cm dải

dây trứng chứa khoảng 450-500 trứng và một cá thể cái có thể đẻ được 10-20 búi nhỏ
tươn đươn

ới 5000-7000 trứng trong một lần đẻ. Sau 61,5 giờ ấp ấu trùng sẽ chui

ra khỏi bọc trứn

à ơ lội tự do tron nước với tỷ lệ nở t 90-95 . Đường kính của

trứng là 250-300 µm và ấu trùng ngay sau khi nở ra có kích thước dao động t 320400 µm.
Theo Patcharee và cộng sự (2000), tron
nhảy S. canarium t ấu trùng veliger tới

a đoạn phát triển ấu trùng của ốc

a đoạn con non thì nước biển được xử lý

bằng tia cực tím sẽ cho kết quả ươn n ô ấu trùng tốt nhất, ở mật độ ươn 50 con/lít
đạt tỷ lệ sống cao nhất (9,78 ± 0,23%), tuy nhiên mật độ ươn cho h ệu quả sản xuất
cao nhất là 200 con/lít. Betutu (2005) đã n h ên cứu ảnh hưởng của độ mặn tới quá
trình phát triển phôi của ốc nhảy. Kết quả nghiên cứu cho thấ , độ mặn 30‰ là

khoản độ mặn thích hợp nhất cho q trình phát triển phơi với tỷ lệ nở là 96,6%.
Tất cả các lồ động vật thân mề

nó ch n

đều sử dụng tảo nổi làm thức ăn chính tron

à động vật chân bụng nói riêng

a đoạn ấu trùng veliger. Các giống tảo

chủ yế được sử dụng làm thức ăn tron q á tr nh ươn nuôi là: Pseudoisochrysis,
Cheatocerous, Tetrasalmis, Nannochloropsis, Platymonas, Isocrysis, Chrorella… Kết
quả nghiên cứu của Patchee (1998) cho thấy, ấu trùng ốc nhảy S. canarium

a đoạn

el er nh trưởng và phát triển tốt nhất khi sử dụng thức ăn có ự phối hợp của 4 loại
tảo: Cheatocerous sp., Tetrasalmis sp., Nannochloropsis sp. và Isocrysis galbana.
1.1.2

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
H ện na , V ệt a

có khoản 70.000 lồ th ộc lớp ch n ụn đan h ện hữ .

Tron đó có khoản 45.000 lồ

ốn dướ nước ở cả 3 loại thủ
5


ực nước

ặn, lợ,


n ọt.

hề n ô động vật thân mềm ở nước ta đan phát tr ển mạnh à đón

óp đán

kể vào kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, đ ển hình là ốc hươn , t hà , ào n ư, tra
ngọc... Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh học sinh sản, sản xuất giống nhân tạo các
đố tượng thuộc lớp chân bụng để cung cấp nguồn giống ổn định và có chất lượng cao
cho n ườ n ô chưa thật sự phát triển. Ở nước ta, nghiên cứu về các loà động vật
chân bụng chỉ mới phát triển và tập trung vào một số đố tượng có giá trị kinh tế cao
như: ốc hươn , ào n ư, ốc nhảy.
Những nghiên cứ đầu tiên về động vật chân bụng là những chuyến khảo sát về
thành phần loài sinh vật đá ở một số đầm vịnh và vùng ven biển Việt
có động vật thân mề

à đặc biệt là ốc hươn . Theo

a , tron đó

ễn Chính (1996), ốc hươn

là những lồi có vỏ mỏn nhưn chắc chắn, dạng bậc thang với tháp vỏ bằng 1/2 chiều
cao vỏ. Trên vỏ có các phiến vân màu tím nâu hình chữ nhật hay hình thoi. Nguyễn

Thị X n Th
areolata. Đ

à CTV (2000) đã n h ên cứ thành côn đố tượng ốc hươn B.
được coi là một nghiên cứu toàn diện nhất về ốc hươn ở Việt Nam –

nghiên cứu về đặc đ ểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo à n ô thươn
phẩ . Đ

cũn là thành côn đầu tiên trên thế giới về nuôi ốc hươn thươn phẩm t

nguồn giống sản xuất nhân tạo. Ốc hươn có khả năn thành thục q anh nă , tron
đó tập trung vào tháng 3 – 10 với tỷ lệ thành thục đạt 60 – 90 . Tron đ ều kiện nhân
tạo mỗi ốc cá đẻ khoảng 18 – 75 bọc trứng/lần đẻ (trung bình 38 bọc) và mỗi bọc
chứa khoảng 168 – 1849 trứng (trung bình khoảng 743 trứng). Độ mặn 30‰ thích hợp
nhất cho

nh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc hươn

a đoạn veliger và spat;

Tuy nhiên, ở n ưỡn độ mặn 35‰ ấu trùng ốc hươn đạt tỷ lệ sống là cao nhất (73%
à 57

tươn ứng vớ

a đoạn veliger và spat). Quy trình cơng nghệ sản xuất giống

nhân tạo ốc hươn cũn được nghiên cứu và chuyển giao cho n ười dân ở nhiề địa
phươn . Tha


phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn giống tự nh ên như trước đ , th

hiện nay n ười dân đã chủ độn được nguồn giống bằng việc cho đẻ nhân tạo hàng
loạt. T đó h nh thành nên nghề n ô thươn phẩm và sản xuất giống nhân tạo ốc
hươn ở các tỉnh miền Trung, đ
giảm nghèo mà cịn giúp nhiều hộ

khơng những là một nghề

p n ườ d n óa đó

a đ nh ươn lên nhờ vào nguồn thu nhập cao t

việc xuất khẩu ốc thịt.

6


Theo Lê Đức Minh (2001), sau thời gian nuôi vỗ trong bể

ăn , ào n ư H.

asinina được kích thích sinh sản bằn phươn pháp tha đổi chu kỳ chiếu sáng nhân
tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tỷ lệ đực cá là 1:3, ào n ư nh ản sớm nhất
là 13 ngày, muộn nhất là 23 ngày và sức sinh sản thực tế là 30.024 trứng/cá thể, tỷ lệ
thụ t nh đạt 60,93%, tỷ lệ nở đạt 90,96%.
Hoàng Thị Ch

Lon


à CTV (2004) đã có những nghiên cứ

ơ ộ an đầu về

ốc nhảy S. canarium. Theo đó, ốc đẻ trứng dạng các búi nhỏ bám trên nền đá , ấu
trùng veliger khi mới nở có chiều dài khoảng 275µm, biến thái thành ấu trùng bò lê
sau khoảng 3 tuần với chiều dài là 685µm. Ấu trùng bị lê tiếp tục ươn n ơ a 40
n à đạt kích thước 6,0 mm chiều dài.
Theo Lê Thị Ngọc Hòa (2009), tại Khánh Hòa ốc nhảy S. canarium tập trung sinh
sản theo 2 đợt: t tháng 2 - 4 và tháng 7 – 8. Kích thước thành thục lần đầu theo chiều
dài vỏ của ốc là 56 - 60mm với độ dày môi là 4 - 5 mm. Ốc bố mẹ được nuôi vỗ với
mật độ là 25 con/m2, sức sinh sản thực tế dao động t 3.875 - 42.950 trứng, trung bình
là 18.472 trứng/con/1 lần đẻ. Tron

a đoạn ấp nở trứn đến ươn n ô ấu trùng và

con giốn , độ mặn t 25‰ đến 35‰ là thích hợp nhất. Kết quả nghiên cứu về ảnh
hưởng của thức ăn đến nh trưởng và phát triển của ấu trùng ốc cho thấy, ở

a đoạn

ấu trùng veliger, thức ăn tốt nhất là sử dụng kết hợp 50% tảo tươ đơn ào và 50%
thức ăn tổng hợp. Tron kh đó, ở

a đoạn ấ tr n

ò lê đến con giống, thức ăn tốt

nhất là tảo đá nhưn cần thiết phải bổ sung thêm thức ăn tổng hợp. Mật độ ươn ,

nuôi ốc nhảy phù hợp cho t ng

a đoạn phát triển như a : ấu trùng Veliger : 100 -

200 con/lít, ấu trùng bị lê đến con giống: 1.000 con/m2.
Kết quả nghiên cứu của Dươn Văn H ệp (2010) cho thấy: sau 3 – 5 ngày ni vỗ
trong bể
ăn à kích thích nh ản bằn phươn pháp ốc nhiệt, ốc nhảy S.
canarium sẽ sinh sản với tỷ lệ cao. Sức sinh sản thực tế của ốc dao động t 892-4.390,
trung bình là 3.107 trứng/cá thể. Số lượng trứng/ốc cái trong một lần đẻ dao động t
8.921 tới 16.011 trứng/búi, trung bình là 13.584 trứng/búi. Ốc bố mẹ được ni vỗ
trong bể
ăn à có thể sử d n phươn pháp ốc nhiệt để kích thích ốc nhảy sinh
sản. Trong q trình ấp trứng, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển phôi của ốc nhảy là
25 – 300C. Độ mặn thích hợp cho q trình sản xuất giống t 30-35ppt; Mật độ ươn
ấu trùng veliger thích hợp nhất là 400 con/l; Mật độ ươn ấu trùng spat thích hợp nhất
là 4-6 con/cm2; Mật độ ươn ống cấp I lên cấp II thích hợp nhất là 400 con/m2.
7


1.2 Tình hình nghiên cứu ốc đĩa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Động vật thân mề

được e

là đố tượng thích hợp cho phát triển nuôi biển –

một trong những xu thế của nuôi trồng thủy sản thế kỷ XXI. Trong sản lượng nuôi
trồng thủy sản hàn nă


trên thế giớ th động vật thân mềm chiếm 30% về sản

lượng và 19% về giá trị. Vì vậy, cần có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu nhằm
góp phần phát triển nghề n ơ động vật thân mềm tron tươn la .
Ốc đĩa N. balteata là một đố tượng mới. Hiện nay trên thế giớ đã có

ột số

cơng trình nghiên cứu về đố tượng này được cơng bố, nhưn chủ yếu là các cơng
trình nghiên cứu về ác định hệ thống phân loại và một số đặc đ ểm sinh học của loài
này, những nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo à n ô thươn phẩ

đố tượng

này còn rất hạn chế.
Về đặc đ ểm phân bố, ốc đĩa được tìm thấy chủ yếu ở các nước vùng cận nhiệt
đớ như: Tr n Q ốc, Australia, Hồng Kơng, Malaixia, Mauritania, Ơman, Singapore,
Mỹ. Theo Frey và Vermeij (2008), giống Nerita bao gồm khoảng 70 lồi ốc có phân
bố chủ yếu tại vùng triều dọc theo các bờ biển vùng nhiệt đớ .

ă

2007, H rtado và

cộng sự đã n h ên cứu về quy luật phân bố của hai loài N. scabricosta và N.
funiculata thuộc giống Nerita. Kết quả cho thấ đ
chính tạ các ã đá

là ha lồ ốc có vùng phân bố


n tr ều ở vùng nhiệt đớ phía đơn Thá B nh Dươn , tron đó

lồi N. scabricosta xuất hiện tới vùng phía nam của Ecuado cịn lồi N. funiculata có
phân bố mở rộng tới Pêru. Ở phía Bắc, hai lồi này phân bố t vịnh California tới phía
ngồi của án đảo Baja thuộc Thá B nh Dươn .
Theo Tan và Clements (2008) tại Singapore có 19 lồi ốc thuộc họ ốc đĩa
Neritidae, tron đó có 11 loà ph n ố đặc trưn trên các loại cây tại vùng r ng ngập
mặn à các ã đá, ờ kênh

n nước lợ. Riêng loài N. balteata được ác định có

phân bố nhiều ở xung quanh các gốc cây trong vùng r ng ngập mặn tại các vùng triều
cửa ôn , đầ , phá, đặc biệt hơn ch n ph n ố với mật độ cao tại các bờ kè, ghềnh
đá tron các kênh

ươn , ờ đê của các vùng biển nhiệt đới.

Theo Tan và Chou (2000), tất cả các loài trong họ ốc đĩa đều là những loài thụ
tinh trong, trứn trước kh đẻ được đ q a

ột hệ thống phức tạp có tác dụn đón
8

ó


tạo thành các bọc, nhờ đó trứn đẻ ra được nằm trong bọc trứng bám trên vật bám.
T


nh ên, đặc đ ểm sinh sản của các loài ốc khác nhau là khác nhau, chúng phụ thuộc

ào đặc đ ểm của cơ q an nh dục như: cơ q an dữ trữ tinh trùng của con cái và cấu
tạo cơ q an nh ản của con đực.
Trong số 6 loài ốc được nghiên cứu tại Singapore, bọc trứng của ốc đĩa N.
balteata có kích thước khá lớn vớ đường kính lên tới 4mm và chiều cao là 500µm.
Bọc trứn được đẻ dính vào các hốc trên vỏ các loại cây r ng ngập mặn, vì vậy chúng
nằm ngang bằng với bề mặt của nền đá . Bề mặt ngoài của bọc trứn được bao bọc
bởi các tinh thể hình cầu và chia thành 2 nhóm có kích thước riêng biệt. Đối với nhóm
có kích thước đường kính nhỏ (10 - 20μ ) các t nh thể có dạng hình cầu lõm, bề mặt
mịn. Cịn đối vớ nhó

có kích thước lớn (30 - 70μ ) các t nh thể có dạng hình cầu

dẹt, sáu cạnh và rắn.
Trong mỗi bọc trứng của ốc đĩa trung bình có 154 phơi, chiếm số lượng lớn nhất
trong số các loài ốc thuộc giống Nerita phân bố tại Singapore. Tuy nhiên, số lượng
phôi trong mỗi bọc trứng khác nhau tùy theo lồi. Các phơi này bám vào các khoang
màng mỏng bên trong của bọc trứng và dễ dàng rời ra khi nó chuẩn bị thốt ra khỏi
bọc trứn dướ tác động của áp suất bên trong bọc trứng. Áp suất này gây ra do sự làm
phồng hai lớp màng mỏng trong suốt ở mặt trong của vỏ và khung bọc trứng.
Ốc đĩa nở ra t bọc trứn đều biến thái thành ấu trùng veliger và trả q a

a đoạn

sống trôi nổi trong khoảng thời gian t vài tuần đến một tháng (Frey và Vermeij,
2008). Theo Fred (1993), ốc đĩa N. balteata cũn

ốn như các loà ốc khác trong họ


Neritidae đều là nhữn loà ăn thức ăn chủ yếu là thực vật, chúng bắt mồi trên các nền
đá đá, c

r ng ngập mặn, bùn hoặc cát. Thức ăn chính là các lồ tảo trong vùng

triề nơ ch n ph n ố.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu c

a ở Việt Nam

Ở nước ta, ốc đĩa ph n ố chủ yếu ở các vùng r ng ngập mặn, các ã đá tại
Quảng Ninh và một số tỉnh phía Nam. Tại Quảng Ninh, ốc đĩa là lồ có

á trị kinh tế

rất cao, giá bán tại các nhà hàng hiện nay khoảng 400 - 500 n àn đồng/kg. Trong
nhữn nă

ần đ

do nh cầu tiêu thụ nộ địa tăn cao, chính

9

ậ , n ư d n đã


chạy theo lợi nhuận khai thác ốc đĩa ồ ạt ở tất cả các nhó
lợ đã à đan


kích thước dẫn đến nguồn

ị suy giảm một cách nghiêm trọng.

Theo Đặng Khánh Hùng (2012), tại Quảng Ninh ốc đĩa có ph n ố nhiều ở các bãi
triều vùng r ng ngập mặn à các ã đá của các các địa phươn như: V n Đồn, Quảng
Yên, Tiên Yên và Hạ Long. Kết quả nghiên cứ

ê đặc đ ểm sinh học sinh sản của

nhóm tác giả cho thấy, ốc đĩa là lồ ph n tính đực cái riêng biệt và có thể phân biệt
giới tính của ốc dựa vào màu sắc của cơ q an nh dục: ốc đực: cơ quan sinh dục có
màu vàng nâu; ốc cái: cơ q an sinh dục có màu trắng sữa. Sức sinh sản tuyệt đối (Fa)
của ốc đĩa dao động trong khoảng 32.478 ÷ 197.674 trứng/cá thể. Đạt trung bình
95.221 trứng/cá thể. Sức sinh sản tươn đối (Frg) dao động trong khoảng 5.612 ÷
22.482 trứng/g cá thể. Đạt trung bình 11.069 trứng/g cá thể.
Mùa vụ sinh sản của ốc đĩa t thán 6 đến hết thán 10, tron đó

a ụ sinh sản

chính t thán 8 đến tháng 10. Kích thước thành thục sinh dục lần đầu của ốc đĩa đực
nhỏ hơn ốc đĩa cá . Ốc đĩa đực thành thục sinh dục lần đầu ở nhó
22 mm, ốc đĩa cá ở nhó

có kích thước t 23 – 27 mm.

10

kích thước t 18 –



2

CHƯƠNG 2: HƯƠNG HÁ NGH ÊN CỨU

2.1 Đối tượng, thời gian và nội dung nghiên cứu
Đố tượn n h ên cứ :
+ Tên khoa học: Nerita balteata Reeve, 1855
+ Tên t ến V ệt: Ốc đĩa, ốc đẻ đen.
- Thờ

an n h ên cứ : t n à 20/10/2013 đến 11/11/2013

Nộ d n n h ên cứ : n h ên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình phát
triển của ốc đĩa giống cấp 1 tại Quảng Ninh.
Ảnh hưởng của các yếu tố đến
quá trình phát triển của ốc đĩa ống cấp 1

Độ mặn

Thức ăn

Mật độ

20‰

Tảo bám

3 con/10cm2


25‰

Tảo khô dạng phiến

5 con/10cm2

30‰

Ron c

tươ

7 con/10cm2

S nh trưởng, tỷ lệ sống

Kết luận
Hình 1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.2

hương pháp nghiên cứu

2.2.1 Ảnh hưởng của ộ mặn ến q trình phát triển của c gi ng cấp 1
Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống cấp
1 được bố trí ở 3 thang độ mặn khác nha : 20, 25 à 30‰. Sử dụng các thùng xốp có
kích thước 60 x 40 x 30 cm để thí nghiệ

à được đánh ố để theo dõi. Cấp nước biển
11



đã lọc sạch vào các thùng xốp và sục khí nhẹ 24/24 giờ. Định lượng ốc giống vào
trong các thùng xốp với mật độ ban đầu 1 con/10cm2. Ấ tr n được cho ăn theo nh
cầu, thức ăn ử dụng là các loại tảo bám: Navicula sp., Nitzschia sp. được nuôi sinh
khối trên những miếng vật bám là túi nylon. Hàng ngày tiến hành cấp miếng tảo bám
vào thùng xốp, khi thấy mầu trên miếng tảo bám mờ đ
bám mới kết hợp tha nước 50%/ngày/lần và

ẽ tiến hành thay miếng tảo

phôn đá 2 n à /lần. Hàng ngày

theo dõi nhiệt độ nước và tình hình sức khỏe của ấu trùng như khả năn

ận động,

bắt mồi trong suốt q trình thí nghiệm.
Định kỳ 5 ngày/lần, lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu: nh trưởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và kết thúc khi có ít nhất 50% tổng số ốc
chuyển an

a đoạn ốc giống cấp 2 (kích thước 5mm).

2.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn ến quá trình phát triển của c

a gi ng cấp 1

Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống cấp
1 được bố trí với 3 loại thức ăn khác nhau:
- Tảo bám: 50% Navicula sp. + 50% Nitzschia sp., mật độ 15.000-20.000 tb/cm2

- Tảo khô dạng phiến: 1,0-1,5 g/1.000 ốc/ngày.
- Rong câu chỉ àn tươ : 5-10 g/1.000 ốc/ngày.
Sử dụng các thùng xốp có kích thước 60 x 40 x 30 cm để thí nghiệm và được
đánh ố để theo dõi. Cấp nước biển đã lọc sạch có độ mặn thích hợp nhất (kết quả của
thí nghiệ

độ mặn) vào các thùng xốp và sục khí nhẹ 24/24 giờ. Định lượng ấu trùng

spat vào trong các thùng xốp với mật độ an đầu 1 con/10 cm2. Hàng ngày, cho ấu
trùng ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát đối với thức ăn tổng hợp à cho ăn
theo nhu cầ đối với tảo bám. Tiến hành tha nước 50%/ngày/lần,

phôn đá 2

ngày/lần kết hợp theo dõi nhiệt độ nước và tình hình sức khỏe của ấu trùng như khả
năn

ận động, bắt mồi trong suốt q trình thí nghiệm.
Định kỳ 5 ngày/lần, lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu: nh trưởng và tỉ lệ sống

của ấu trùng. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và kết thúc khi có ít nhất 50% tổng số ốc
chuyển an

a đoạn ốc giống cấp 2.

12


2.2.3 Ảnh hưởng mật ộ ương ến quá trình phát triển của c


a gi ng cấp 1

Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ ươn đến quá trình phát triển của ốc đĩa giống
cấp 1 được bố trí ở 3 thang mật độ khác nhau: 3, 5 và 7 con/10cm2. Sử dụng các thùng
xốp có kích thước 60 x 40 x 30 cm để thí nghiệm và được đánh ố để theo dõi. Cấp
nước biển đã lọc sạch có độ mặn thích hợp nhất (kết quả của thí nghiệm về độ mặn)
vào các thùng xốp và sục khí nhẹ 24/24 giờ. Định lượng ấu trùng spat vào trong các
thùng xốp theo các mật độ ươn tươn ứng. Sử dụng thức ăn thích hợp nhất (kết quả
của thí nghiệm về thức ăn) cho ấ tr n
át, tha nước 50%/ngày/lần,

el er ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều

phôn đá 2 n à /lần. Hàng ngày theo dõi nhiệt độ

nước và tình hình sức khỏe của ấu trùng như khả năn

ận động, bắt mồi trong suốt

q trình thí nghiệm.
Định kỳ 5 ngày/lần, lấy mẫu để xác định các chỉ t ê : nh trưởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần và kết thúc khi có ít nhất 50% tổng số ấu
trùng chuyển an
2.2.4

a đoạn ốc con.

hương pháp

iệu


Các số liệ được thu thập, tính tốn và tr nh à dướ dạn

á trị tr n

nh

độ lệch ch ẩn (MEAN±SD) trên phần mềm Microsoft Office Excel, 2007 và SPSS
17,0. Sử dụn phép ph n tích phươn

a

ột yếu tố (one-wa

sự khác nhau của các giá trị trung bình giữa nghiệm thức. Đánh
các giá trị tr n
kiể

nh a ph n tích phươn

OV ) để kiể

định

á sự sai khác của

a (Po t Hoc Te t) ằn phươn pháp

định Least significant difference (LSD). Khác nhau giữa các giá trị được xác


định ở mức

n hĩa p < 0,05.

- Cơn thức tính

á trị tr n

- Cơn thức tính độ lệch ch ẩn:
Tron đó: :
Xi :



nh :
S √

á trị tr n

nh của

á trị của

ẫ lần thứ

n: ố lượn



13







Tổng số ốc giống cấp 2
- Tỉ lệ sống (%): =

x 100
Tổng số ốc giống cấp 1

- Tăn trưởng tuyệt đối trung bình ngày về chiều cao DLG (µm/ngày): =

L1 - L0
T1 - T0

Tron đó: L1, L0, là chiều cao vỏ đo ở thờ đ ểm T1 và T0.
- Phươn pháp đo các ếu tố

ô trường :

+ Nhiệt độ trong bể được theo dõi hàng ngày vào lúc 6 giờ và 14 giờ, bằng nhiệt
kế bách phân có độ chính xác 0,1oC.
+ Độ mặn đo ằng khúc xạ kế (Salimeter) có độ chính ác 1‰.
+ pH đo ằn te t pH (độ chính xác 0,5).

14



3

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGH ÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến quá trình phát triển của ốc giống cấp 1
Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến nh trưởng và phát triển của ốc đĩa

a

đoạn giống cấp 1 được bố trí với mật độ an đầu 1 con/10cm2, trong q trình thí
nghiệ

đ ều kiện mơ trườn được duy trì trong khoảng thích hợp cho ốc đĩa như a :

nhiệt độ: 25 – 300C, pH: 7,5 – 8,5.

Hình 2: Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của ốc đĩa giống
Kết quả n h ên được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống cấp 1 ở các độ mặn khác nhau
Độ mặn 20‰
Ngày

1

5

10

15


20

Độ mặn 25‰

Độ mặn 30‰

Chiều
Tỷ lệ
Tỷ lệ Chiều
Tỷ lệ
DLG
Chiều
DLG
DLG
cao
sống
sống
cao
sống
(µm/ngày)
cao (µm) (µm/ngày)
(µm/ngày)
(µm)
(%)
(%)
(µm)
(%)
1851,83
1851,83
1851,83

±
100
±
±
46,64a
46,64a
46,64a
1956,33
63,67 2073,33
65,33 2003,3
61,5
±
20,90
±
±
44,30
±
±
30,30
±
a
ab
a
ab
a
36,34
1,53
38,80
2,31
78,71

1,32ab
2140,0
51,67 2201,67
54,17 2193,3
49,67
±
36,73
±
±
25,67
±
±
38,00
±
42,35a
2,89ab
79,31a
1,76ab
71,6a
1,53ab
2313,0
42,33 2410,0
46,5 2356,67
41,83
±
34,60
±
±
41,67
±

±
32,67
±
a
ab
a
ab
a
86,91
2,52
60,74
1,32
75,12
1,76ab
2491,67
36,67 2583,3
41,33 2510,0
35,67
±
35,73
±
±
34,67
±
±
30,67
±
83,13a
2,89ab
74,66a

1,52ab 88,47a
1,15ab

(Các chữ cái khác nhau trong cùng hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05)
15


Bảng 1 cho thấy, khơng có sự a khác có

n hĩa thống kê về nh trưởng chiều

cao vỏ của ốc giống cấp 1 ở các nghiệm thức thí nghiệm (p>0,05). Tuy nhiên, trong
q trình thí nghiệ , nh trưởng về chiều cao vỏ của ốc đĩa đề đạt giá trị cao nhất ở
độ mặn 25‰ (kích thước ấ tr n đạt 2583,3±74,66µ

a 20 n à ươn ) và thấp

nhất ở độ mặn 20‰ (2491,67±83,13µm). Tăn trưởng tuyệt đối của ốc giống sau 5
n à đầu có sự chệnh lệnh rõ rệt. Tăn trưởng tuyệt đối của ốc đạt giá trị cao nhất ở
độ mặn 25‰ là 44,3µm/ngày và thấp nhất là 20,9 µm/ngày ở độ mặn 20‰. Sa đó,
tăn trưởng của ốc là khá đều nhau, đặc biệt ở độ mặn 20 và 30‰ (dao động trong
khoảng 30,67 tới 38,0 µm/ngày).

Tăng trưởng tuyệt đối (µm/ngày)

80
70
60
50
20‰


40

25‰

30

30‰

20
10
0
5

10

15

20

Ngày ương

Hình 3: Tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống ở các độ mặn khác nhau
Tỷ lệ sống của ốc đĩa giống giảm dần theo thời gian thí nghiệm và khơng có sự
a khác có

n hĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm, tuy nhiên tỷ lệ sống

l ôn đạt giá trị cao nhất ở độ mặn 25‰ (p>0,05). Sa 5 n à thí n h ệm, tỷ lệ sống
của ốc giống là khá cao, dao động t 61,5±1,32


đến 65,33±2,31 ; Sa đó tỷ lệ sống

giảm mạnh à đạt giá trị cao nhất là 41,33±1,52% ở độ mặn 25‰, thấp nhất là
35,67±1,15% ở độ mặn 20‰ (Bảng 1).
So sánh với kết quả nghiên cứ trên đố tượng ốc nhảy (S. canarium), thì sinh
trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa tron n h ên cứu này thấp hơn nh ều. Ở độ mặn 30‰,
tăn trưởng tuyệt đối của ốc nhảy

a đoạn giống đạt giá trị cao nhất là 430µm/ngày

và tỷ lệ sốn đạt 78,72% a 63 n à ươn (Lê Thị Ngọc Hòa và cộng sự, 2009). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với công bố của Dươn Văn H ệp và cộng sự (2010), khi
16


kết luận tỉ lệ sống và tốc độ

nh trưởng của ốc nhảy giống đạt giá trị cao nhất ở độ

mặn 30ppt, tươn ứng là 55,56% và 880µm/ngày.

Tỷ lệ sống (%)

100
95
90
85
80
75

70
65
60
55
50
45
40
35
30

20‰
25‰
30‰

1

5

10
Ngày ương

15

20

Hình 4: Tỷ lệ sống của ốc đĩa giống ở các độ mặn khác nhau
hư ậ , độ mặn 25
triển của ốc đĩa

là n ưỡn độ mặn thích hợp nhất cho nh trưởng và phát


a đoạn con giống cấp 1 à được lựa chọn là độ mặn để bố trí các thí

nghiệm tiếp theo.
3.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến q trình phát triển của ốc đĩa giống
Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống
được bố trí tron đ ều kiện: mật độ: 1 con/cm2, nhiệt độ: 25 – 300C, độ mặn: 25 1‰,
pH: 7,5 – 8,5.

Hình 5: Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến ốc đĩa giống
17


Kết q ả thí n h ệ
đĩa

ảnh hưởn của thức ăn lên nh trưởn

ốn được tr nh à ở ản

à tỷ lệ ốn của ốc

a :

Bảng 2: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống
sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Tảo bám
Ngày

1


5

10

15

20

Tảo khơ dạng phiến

Chiều
Tỷ lệ Chiều
DLG
DLG
cao
sống
cao
(µm/ngày)
(µm/ngày)
(µm)
(%)
(µm)
1851,83
1851,83
±
100
±
46,64a
46,64a

2032,33
67,3 1982,0
±
36,10
±
±
26,03
67,81a
2,52bc 51,89a
2165,0
64,68 2095,0
±
26,53
±
±
22,60
a
bc
a
60,39
0,57
53,09
2405,0
57,0 2191,67
±
48,00
±
±
19,33
54,69a

1,73bc 61,70b
2596,67
51,8 2338,33
±
38,33
±
±
29,33
a
bc
b
84,01
0,76
85,79

Rong câu tươi

Tỷ lệ
sống
(%)
100
61,67
±
1,53cd
56,3
±
1,15cd
51,5
±
1,8cd

42,33
±
2,52cd

Chiều
DLG
cao
(µm/ngày)
(µm)
1851,83
±
46,64a
1995,33
±
28,70
73,14a
2075,0
±
15,93
a
61,24
2158,33
±
16,67
57,36b
2301,67
±
28,67
b
86,59


Tỷ lệ
sống
(%)
100
60,67
±
0,58cd
51,67
±
1,52de
41,0
±
0,86de
31,5
±
0,5de

(Các chữ cái khác nhau trong cùng hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 10 ngày thí nghiệ
vỏ của ốc giốn là khá đều nhau và khơng có sự a khác có

tăn trưởng về chiều cao
n hĩa thống kê về sinh

trưởng của ấu trùng giữa các nghiệm thức thí nghiệm (p>0,05). Tuy nhiên, t ngày thứ
15 trở đ , nh trưởng về chiều cao của ốc đĩa

ống có sự a khác có


n hĩa thống kê

giữa nghiệm thức ốc được cho ăn ằng tảo bám so với các nghiệm thức còn lại
(p<0,05). Đến ngày thứ 20,

nh trưởng về chiều cao vỏ của ốc giống đạt giá trị lớn

nhất (2596,67±84,01µm) ở nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo bám và có giá trị thấp
nhất (2301,67±86,59µm) ở nghiệm thức cho ăn ằng ron c
có sự a khác có

tươ . Tuy nhiên, không

n hĩa thống kê về nh trưởng của ốc giống giữa hai nghiệm thức

sử dụng thức ăn là tảo khô dạng phiến à ron c

tươ (p>0,05).

Tươn tự, tăn trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống ở nghiệm thức sử dụng tảo bám
l ôn cao hơn o ới các nghiệm thức khá. Tăn trưởng tuyệt đối của ốc đạt giá trị cao
nhất là 48µm/ngày khi sử dụng tảm bám làm thức ăn. Tron kh đó, tăn trưởng tuyệt
18


đối/ngày của ốc là tươn tự nhau ở nghiệm thức cho ăn ằng tảo khô à ron c

tươ

(dao động 15,93 – 29,33 µm/ngày).

50

Tăng trưởng tuyệt đối (%)

45
40
35
30

Tảo á

25

Tảo khơ

20

Rong câu

15
10
5
0
5

10

Ngày ương

15


20

Hình 6: Tăng trưởng tuyệt đối của ốc đĩa giống
sử dụng các loại thức ăn khác nhau
Kết quả ở bản 2 cũn cho thấy, tỷ lệ sống của ốc đĩa giống giảm mạnh theo thời
gian thí nghiệm và có sự a khác có

n hĩa thống kê giữa các nghiệm thức thí

nghiệm (p<0,05). Sau 20 ngày, tỷ lệ sống của ấu trùn

đạt giá trị cao nhất là

51,8±0,76% ở nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo bám và thấp nhất là 31,5±0,5% ở
nghiệm thức chỉ cho ăn ằn ron c

tươ .

T kết quả trên cho thấy, thức ăn có ảnh hưởng quan trọng đến nh trưởng và tỷ
lệ sống của ốc đĩa giống cấp 1. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng tảo bám sẽ cho
nh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tốt nhất

đ

là loại thức ăn ph hợp vớ đặc

đặc đ ểm của ốc đĩa n oà tự nhiên. Mặt khác, do tảo được nuôi cấy trên những miếng
vật bám là túi nylon nên kh cho ăn, ốc đĩa
giá thể để bám vì vậ


ống có thể sử dụng miếng tảo á

nh trưởng và tỷ lệ sống của con giống rất cao.

như là

hư ậy, tảo

bám được lựa chọn là thức ăn thích hợp nhất cho ốc giống trong thí nghiệm về mật độ.

19


100
90

Tỷ lệ sống(%)

80
70
Tảo á

60

Tảo khơ

50

Rong câu

40
30
20
1

5

10
Ngày ương

15

20

Hình 7: Tỷ lệ sống của ốc đĩa giống khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau
3.3 Ảnh hưởng của mật độ đến q trình phát triển của ấu trùng spat
Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống
được bố trí tron đ ều kiện: nhiệt độ: 25 – 30oC, độ mặn: 25 1‰, pH: 7,5 – 8,5, thức ăn
là tảo bám.

Hình 8: Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến ốc đĩa giống
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên nh trưởng và tỷ lệ sống của ốc
đĩa

a đoạn giống cấp 1 được trình bày ở bảng sau:

20


Bảng 3: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc đĩa giống ở các mật độ khác nhau

Mật độ 3 con/10 cm2
Ngày

1

5

10

15

20

Mật độ 5 con/10 cm2

Mật độ 7 con/10 cm2

Chiều
Tỷ lệ Chiều
Tỷ lệ Chiều
Tỷ lệ
DLG
DLG
DLG
cao
sống
cao
sống
cao
sống

(µm/ngày)
(µm/ngày)
(µm/ngày)
(µm)
(%)
(µm)
(%)
(µm)
(%)
1851,83
1851,83
1851,83
±
100
±
100
±
100
a
a
a
46,64
46,64
46,64
2001,0
68,33 1982,33
63,17 1972,67
61,5
±
29,83

±
±
26,10
±
±
24,17
±
66,4a
2,89ab 54,94a
1,61bc 77,23a
1,32bc
2108,3
60,3 2136,67
52,17 2086,67
51,0
±
21,47
±
±
30,87
±
±
22,80
±
a
ab
a
bc
a
85,18

1,04
86,04
2,02
93,71
1,32bc
2378,33
53,3 2295,0
46,0 2210,0
40,67
±
54,00
±
±
31,67
±
±
24,67
±
90,67a
1,89ab 99,44a
1,8bc
86,5a
1,15cd
2596,67
50,17 2430,0
37,83 2361,67
32,17
±
43,67
±

±
27,00
±
±
30,33
±
a
ab
a
bc
a
92,79
1,26
116,41
2,56
59,72
1,61cd

(Các chữ cái khác nhau trong cùng hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, p < 0,05)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở mật độ ươn càng cao thì

nh trưởng và tỷ lệ

sống của ốc đĩa giống càng thấp. Kích thước chiề cao à tăn trưởng tuyệt đối ngày
của ấ tr n đạt giá trị lớn nhất (2596,67±92,79µm và 54,0µm/ngày) kh ươn ở mật
độ 3 con/10cm2 so với mật độ 5 con/cm2 (2430,0±116,41µm và 31,67 µm/ngày) và 7
con/10cm2 (2361,67±59,72µm và 30,33 µm/ngày). Tuy nhiên, khơng có sự sai khác
n hĩa thống kê về nh trưởng của ốc giống giữa 3 mật độ ươn nà (p>0,05).

Tăng trưởng tuyệt đối (%)




60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

3 con/10cm
5 con/10cm2
7 con/10cm2

5

10
15
Ngày ương

20

Hình 9: Tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng spat ốc đĩa ở các mật độ khác nhau

21


Tỷ lệ sống của ấu trùng giảm mạnh theo thời gian và có sự a khác có

n hĩa

thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm (p<0,05). Tỷ lệ sống của ấ tr n l ôn đạt
giá trị cao nhất ở nghiệm thức mật độ 3 con/10cm2 ( a

40 n à

ươn



50,17±1,26%) và thấp nhất ở mật độ 7 con/cm2 (32,17±1,61%).
100
90

Tỷ lệ sống (%)

80
70

3 con/10cm2
5 con/10cm2

60


7 con/10cm2
50
40
30
1

5

10
Ngày ương

15

20

Hình 10: Tỷ lệ sống của ấu trùng ốc đĩa giống ở các mật độ khác nhau
hư ậy, kh ươn ở mật độ 3 con/10cm2 th

nh trưởng và tỷ lệ sống của ấu

trùng ốc đĩa là tốt nhất. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị
Ngọc Hòa và cộng sự (2009) trên đố tượi ốc nhảy (S. canarium). Tỷ lệ sống của ốc
nhảy giốn là 42,11

kh ươn ở mật độ 30.000 con/m2. T

nh ên, theo Dươn Văn

Hiệp và cộng sự (2010), thì tỷ lệ sống của ốc nhảy giống ươn tại Quản
trị cao nhất là 63,19% ở mật độ 400 con/m2.


22

nh đạt giá


4

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ K ẾN NGHỊ

4.1 Kết luận
Trong q trình theo dõi thí nghiệ , đến n à 11 thán 11 nă

2013, do ảnh

hưởng của cơn ão ố 14 (tên quốc tế là Haiyan), nên tồn bộ thí nghiệ

đã ị hỏng

hồn tồn. Do đó, thí n h ệm mới chỉ thực hiện được 20 ngày và ốc đĩa

ống mới đạt

kích thước trung bình 2,5mm, chưa đạt được đến kích thước của con giống cấp 2 theo
như ê cầu. Tuy nhiên, t kết quả nghiên cứu ở trên, có thể đưa ra

ột số kết luận

an đầ như a :
- Độ mặn thích hợp nhất cho nh trưởng và phát triển của ốc đĩa giống là 25‰:

tăn trưởn t

ệt đố đạt 34,67µm/ngày à tỷ lệ ốn đạt 41,33±1,52%.

- Tảo bám là thức ăn thích hợp nhất cho

nh trưởng và phát triển của ốc đĩa

giống, tăn trưởng tuyệt đố đạt 38,33µm/ngày, tỷ lệ ốn đạt 51,8±0,76%.
- Mật độ 3 con/10cm2 là mật độ ươn thích hợp nhất ốc đĩa giốn

nh trưởng và

phát triển, tăn trưởng tuyệt đố đạt 43,67µm/ngày à tỷ lệ ốn đạt 50,17±1,26%.
4.2 Kiến nghị
- Cần t ếp tục n h ên cứ ảnh hưởn của độ
trưởn

à tỷ lệ ốn của ốc đĩa

ặn, thức ăn à

ốn trong khoản thờ

an l

ật độ đến

nh


hơn à thể tích lớn

hơn.
-

h ên cứ ảnh hưởn của chất đá đến

ốn .

23

nh trưởn

à phát tr ển của ốc đĩa


5

TÀ L ỆU THAM KHẢO

Tài liệu trong nước:
1. Nguyễn Chính, 1996. Một số lồ động vật thân mềm (Mollusca) có giá trị kinh
tế ở biển Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Dươn Văn H ệp, 2010.
ất

h ên cứ

ột ố đặc đ ể


nh học à khả năn

ốn ốc nhả Strombus canaium. Báo cáo tổn kết đề tà tr n t

à SX

ốn thủ

ản Q ản

KHKT

nh.

3. Lê Thị Ngọc Hòa, Dươn Văn H ệp, Phan Thị Thươn H
Hươn ,

ản

ền, Lê Thị Thu

ễn Văn Hà, K ều Tiến Yên, 2009. Nghiên cứu xây dựng quy trình

cơng nghệ sản xuất giốn

à n ô thươn phẩm ốc nhảy (Strombus canarium

linneaus, 1758). Báo cáo tổng kết đề khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Đặng Khánh Hùng, 2012. Nghiên cứu một số đặc đ ểm sinh học sinh sản của ốc

đĩa (Nerita balteata Reeve, 1855). Luận ăn Thạc sỹ, chuyên ngành Nuôi trồng
Thủy sản, Trườn Đại học Nha Trang.
5. Hoàng Thị Châu Long, Nguyễn Đ nh Q an D

(2004). Kết quả bước đầu

ương nuôi thử nghiệm ốc nhảy da vàng (Strombus canarium Linneaus, 1758).
Tuyển tập các báo cáo khoa học hội thảo động vật thân mềm tồn quốc lần thứ
tư, XB nơn n h ệp Hà Nội, 2007, tr 327 – 332.
6.

ễn Thị X n Th , Hứa Ngọc Phúc, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Mai Duy
nh, Phan Đăn H n ,
2000. Nghiên cứ đặc đ ể
thươn phẩ

ễn Văn Hà, K ều Tiến Yên, Nguyễn Văn U n,
nh học, kỹ th ật ản

ất

ốn nh n tạo và nuôi

ốc hươn (Babylonia areolata). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học

và công nghệ, Bộ Thủy sản.
Tài liệu nước ngoài:
7. Betutu S., 2005. Preliminary study on the effect of different salinity on hatching
rate of gonggong (Strombus canarium) eggs at regional center for mariculture
development (RCMD) Batam. World Aquaculture.

8. Frey M. A. and Vermeij G. J., 2008. Molecular phylogenies and historical
biogeography of a circumtropical group of gastropos (Genus: Nerita):
24


×