BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẾN QUÁ TRÌNH RA RỄ CỦA 2 DềNG BẠCH ĐÀN PN108 VÀ PN116
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY Mễ TẾ BÀO VÀ ĐIỀU KIỆN
HUẤN LUYỆN CÂY CON NGOÀI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN”
Giáo viên hướng dẫn : THS. PHẠM ĐỨC HUY
Sinh viên thực hiện : PHẠM THẾ PHÚC
Lớp : 0801
Hà Nội – 2012
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Đức Huy – Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn về
mọi mặt trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, kỹ sư của Viện Nghiên Cứu Cây
Nguyên Liệu Giấy đã tạo điều kiện tốt cho chúng tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực nghiệm tại đây.
Qua đõy tụi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, cán bộ
Khoa Công Nghệ Sinh Học - Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập suốt 4 năm học vừa qua, cũng như
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi động viên của các bạn cùng
thực tập tại phòng nghiên cứu nuôi cấy mô, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy – Phù Ninh – Phú Thọ.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm
2012
Sinh viên
Phạm Thế Phúc
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC Kí HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 12
TLRR : Tỷ lệ ra rễ 12
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Mục đích và yêu cầu 3
Mục đích: 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Giới thiệu chung về cây bạch đàn: 4
a. Bạch đàn urụ (Eucalyptus urophylla ) 5
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống cây trồng 7
1.2.1. Khái niệm chung 7
1.2.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ nuôi cấy mô, tế bào thực vật 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào 10
1.3.1. Môi trường nuôi cấy: 10
1.3.2. Các chất điều hòa sinh trưởng: 12
1.3.3. Môi trường vật lý 13
1.3.4. Vật liệu nuôi cấy 14
1.3.5. Điều kiện vô trùng 14
1.4. Mục đích và các giai đoạn chính trong quá trình nhân giống invitro 15
1.4.1. Mục đích: 15
1.4.2. Các giai đoạn chính trong quá trình nhân giống in vitro 16
1.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 16
1.4.2.2. Giai đoạn cấy khởi động 16
1.4.2.3. Giai đoạn nhân nhanh 16
1.4.2.4. Tạo cây hoàn chỉnh (ra rễ) 17
1.4.2.5. Đưa cây ra môi trường tự nhiên 17
1.5. Tình hình nghiên cứu và thành tựu về nhân giống invitro cây bạch đàn và cõy
thõn gỗ trên thế giới và Việt Nam. 18
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
1.5.1. Trên thế giới. 18
1.5.2. Nhân giống bạch đàn và cây gỗ bằng phương pháp nuôi cấy mô ở Việt Nam.
20
CHƯƠNG 2 23
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2.1. Một số đặc điểm chính của dòng PN108 23
2.2.2. Một số đặc điểm chính của dòng PN47 23
2.2.3. Vật liệu nuôi cấy 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổng hợp các chất điều hòa sinh
trưởng IBA (Indol Butyric Acid) và ABT1 lên quá trình tạo rễ của 2 dòng bạch đàn.
26
2.4.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chiều
cao của cây con ở vườn ươm 27
2.4.4. Địa điểm, điều kiện bố trí thí nghiệm 28
2.4.5. Thời gian thực tập 29
2.4.6. Bố trí thí nghiệm 29
2.4.7. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu 29
CHƯƠNG 3 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bỡnh/cõy và chiều dài của
rễ 33
a . Dòng PN108: 34
b . Dòng PN116: 37
a. Dòng PN108: 40
b. Dòng PN116: 43
3.4. So sánh kết quả nghiên cứu 2 dòng bạch đàn PN108 và PN116 với dũng đó
được nghiên cứu. 49
3.5. Thảo luận chung 50
CHƯƠNG 4 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 52
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
4.1. Kết luận 52
4.2. Tồn tại 52
4.3. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
I. Tài liệu tiếng Việt 54
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 56
PHỤ LỤC 57
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ ra rễ cây con trong ống nghiệm
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của IBA+ABT
1
đến tỷ lệ ra rễ trong ống nghiệm
Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bình và
chiều dài của rễ của dòng PN108 và PN116. Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của IBA+ ABT
1
đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung
bình và chiều dài của rễ của 2 dòng PN108 và PN116.
Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chiều
cao của cây con ở giai đoạn vườn ươm của 2 dòng PN108 và
PN116. Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu so sánh của 3 dòng Error: Reference source not
found
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1a: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ dòng PN108 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1b: Ảnh hưởng của IBA đến số rễ trung bình dòng PN108
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1c: Ảnh hưởng của IBA đến chiều dài trung bình của rễ dòng
PN108 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1d: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ dòng PN116 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1e: Ảnh hưởng của IBA đến số rễ trung bình dòng PN116
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1f: Ảnh hưởng của IBA đến chiều dài trung bình của rễ dòng PN116
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2a: Ảnh hưởng của IBA+ ABT1 đến tỷ lệ chồi ra rễ dòng
PN108 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2b: Ảnh hưởng của IBA+ABT1 đến số rễ trung bình dòng
PN108 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2c: Ảnh hưởng của IBA+ABT1 đến chiều dài trung bình của
rễ dòng PN108 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2d: Ảnh hưởng của IBA+ ABT1 đến tỷ lệ chồi ra rễ dòng
PN108 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2e: Ảnh hưởng của IBA+ABT1 đến số rễ trung bình dòng
PN116 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2f: Ảnh hưởng của IBA+ABT1 đến chiều dài trung bình dòng
PN116 Error: Reference source not found
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
Biểu đồ 3.3a: Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống của cây
con ở giai đoạn vườn ươm của 2 dòng PN108 và PN116.
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3b: Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến chiều cao của cây
con ở giai đoạn vườn ươm của 2 dòng PN108 và PN116
Error: Reference source not found
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
DANH MỤC HÌNH ẢNH
2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC Kí HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 12
TLRR : Tỷ lệ ra rễ 12
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Mục đích và yêu cầu 3
Mục đích: 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Giới thiệu chung về cây bạch đàn: 4
a. Bạch đàn urụ (Eucalyptus urophylla ) 5
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống cây trồng 7
1.2.1. Khái niệm chung 7
1.2.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ nuôi cấy mô, tế bào thực vật 8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào 10
1.3.1. Môi trường nuôi cấy: 10
1.3.2. Các chất điều hòa sinh trưởng: 12
1.3.3. Môi trường vật lý 13
1.3.4. Vật liệu nuôi cấy 14
1.3.5. Điều kiện vô trùng 14
1.4. Mục đích và các giai đoạn chính trong quá trình nhân giống invitro 15
1.4.1. Mục đích: 15
1.4.2. Các giai đoạn chính trong quá trình nhân giống in vitro 16
1.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị 16
1.4.2.2. Giai đoạn cấy khởi động 16
1.4.2.3. Giai đoạn nhân nhanh 16
1.4.2.4. Tạo cây hoàn chỉnh (ra rễ) 17
1.4.2.5. Đưa cây ra môi trường tự nhiên 17
1.5. Tình hình nghiên cứu và thành tựu về nhân giống invitro cây bạch đàn và cõy
thõn gỗ trên thế giới và Việt Nam. 18
1.5.1. Trên thế giới. 18
1.5.2. Nhân giống bạch đàn và cây gỗ bằng phương pháp nuôi cấy mô ở Việt Nam.
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
20
CHƯƠNG 2 23
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2.1. Một số đặc điểm chính của dòng PN108 23
2.2.2. Một số đặc điểm chính của dòng PN47 23
2.2.3. Vật liệu nuôi cấy 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ ra rễ cây con trong ống nghiệm
26
2.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổng hợp các chất điều hòa sinh
trưởng IBA (Indol Butyric Acid) và ABT1 lên quá trình tạo rễ của 2 dòng bạch đàn.
26
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của IBA+ABT1 đến tỷ lệ ra rễ trong ống nghiệm
26
2.4.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian huấn luyện đến tỷ lệ sống và chiều
cao của cây con ở vườn ươm 27
2.4.4. Địa điểm, điều kiện bố trí thí nghiệm 28
2.4.5. Thời gian thực tập 29
2.4.6. Bố trí thí nghiệm 29
2.4.7. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu 29
CHƯƠNG 3 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bỡnh/cõy và chiều dài của
rễ 33
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của IBA đến tỷ lệ chồi ra rễ, số rễ trung bình 34
và chiều dài của rễ của dòng PN108 và PN116 34
a . Dòng PN108: 34
b . Dòng PN116: 37
a. Dòng PN108: 40
b. Dòng PN116: 43
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
3.4. So sánh kết quả nghiên cứu 2 dòng bạch đàn PN108 và PN116 với dũng đó
được nghiên cứu. 49
3.5. Thảo luận chung 50
CHƯƠNG 4 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 52
4.1. Kết luận 52
4.2. Tồn tại 52
4.3. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
I. Tài liệu tiếng Việt 54
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 56
PHỤ LỤC 57
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
DANH MỤC CÁC Kí HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MS : Murashige và Skoog (1962)
ABT1
: Chất kích thích ra rễ của Trung Quốc
IBA
: 3-Indol
butyric
acid
TLRR : Tỷ lệ ra rễ
Lrễ : Chiều dài trung bình rễ.
TLS : Tỷ lệ sống
TB : Trung bình
Cs : Cộng sự
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã
không ngừng phát triển và thu được những thành tựu đáng kể. Kỹ thuật này ra
đời đã mở ra một hướng mới trong nghiên cứu thực vật và nhanh chóng có vị
trí quan trọng trong lĩnh vực công nghệ sinh học về sản xuất và cải thiện các
giống cây trồng. ưu điểm nổi bật của phương pháp này là có thể nhân nhanh
đồng nhất di truyền một số lượng lớn cá thể trong thời gian ngắn, cây con
được trẻ hoá gần như cây từ hạt [10].
Công nghệ nuôi cấy mô là một mắt xích không thể thiếu trong ngành công
nghiệp trồng rừng năng suất cao vỡ nú là phương tiện đắc lực giúp con người
mang lại hiệu quả ngày càng cao trong kinh doanh rừng trồng. Cây giống mô
được sản xuất có quy mô , cho năng suất cao, chất lượng tốt và giữ được những
đặc tính di truyền quý của giống gốc.
Hiện nay, trồng rừng sản xuất đòi hỏi phải mang lại hiệu quả kinh tế cho
người làm nghề rừng, vì vậy rừng trồng phải có chất lượng tốt, năng suất cao.
Một trong những nhân tố quyết định đến năng suất chất lượng rừng trồng, đó là
cây giống. Không có cây giống với chất lượng di truyền được cải thiện theo mục
tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao.
Loài cây cho trồng rừng sản xuất chủ yếu là Bạch đàn với nhiều dũng cú
nguồn gốc khác nhau. Để phục vụ cho mục đích kinh tế trong trồng rừng, nhiều
giống mới đã được cải thiện, có năng suất, chất lượng cao tại Việt Nam như Cỏc
dũng Bạch đàn chọn lọc bằng con đường tự nhiên (PN14, PN3d, PN21,
PN24 ); Cỏc dũng bạch đàn lai nhân tạo (UC80, UE27, UE24, UE23… )
Theo đánh giá của các chuyên gia, so với những cây bạch đàn trồng bằng
giống hạt thì giống cây bạch đàn sản xuất từ phương pháp nuôi cấy mô có nhiều
ưu điểm hơn như: tốc độ tăng trưởng, phát triển của cây nhanh hơn; tỷ lệ cây
đồng đều và cho năng suất gỗ cao, chu kỳ trồng rừng kinh doanh ngắn hơn.
Trong khi trồng cây gieo từ hạt phải qua 8 -10 năm mới được khai thác rừng, thì
rừng trồng từ cây nuôi cấy mô chỉ cần 5-6 năm đã thu hồi được vốn; Nhờ đó,
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
1
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
việc trồng cây rừng bạch đàn bằng cõy mụ sẽ tiết kiệm được kinh phí cũng như
thời gian chăm sóc cây rừng.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, để tạo ra số lượng lớn cây con chất
lượng cao phục vụ trồng rừng khảo nghiệm và trồng rừng kinh tế. Về lâu dài là
nâng cao năng suất, chất lượng rừng và phát triển nguồn gen quý được chọn lọc
thì thử nghiệm nhân giống cây Bạch đàn và tiến tới hoàn thiện công nghệ nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào là cần thiết.
Theo quyết định 1686QD/BNN-KHCN và 1773QD/BNN-KHCN bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đánh giá và công nhận hai dòng bạch
đàn urophylla PN108 và PN116 ( tên đầy đủ là “Dũng bạch đàn Phù Ninh số
108” và “Dũng bạch đàn Phù Ninh số 116”) đạt tiêu chuẩn Quốc gia và là
giống tiến bộ kỹ thuật. Hiện nay, nhu cầu về cây giống của hai dòng này
nhằm phục vụ trồng rừng khảo nghiệm và sản xuất khá lớn. Thêm vào đó, việc
nhân giống bằng kỹ thuật nuôi invitro của 2 dòng này chưa được nghiờn
cứu.vỡ vậy,vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các nhà nghiên cứu là phải tìm ra
quy trình nhân giống tối ưu cho 2 dũng trờn trong đó môi trường và điều kiện
nuôi cấy thích hợp đóng vai trò quan trọng.
Trong các giai đoạn nuôi cấy mụ thỡ giai đoạn ra rễ là một giai đoạn quan
trọng vỡ nú sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của cây khi đem trồng ngoài môi
trường. Từ đó phải nghiên cứu chọn những cây đạt yêu cầu về rễ cho ra ngoài
môi trường tự nhiên. Để đạt được điều này, chúng tôi đưa ra đề tài “Bước đầu
nghiờn cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình ra rễ của 2 dòng bạch
đàn PN108 và PN116 bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào và điều kiện
huấn luyện cây con ngoài môi trường tự nhiên”.
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy là một trong những đơn vị đi đầu về
nuôi cấy mô tế bào các loài cây lâm nghiệp, nhiều loài cõy đó được nuôi cấy ở
quy mô công nghiệp, đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất tương
đối đầy đủ. Đây là những yếu tố quan trọng để đề tài đạt được tốt nhất các mục
tiêu đề ra.
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
2
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
Mục đích và yêu cầu
Mục đích:
Xây dựng và hoàn chỉnh nội dung giai đoạn ra rễ và huấn luyện cây con của
công nghệ nuôi cấy mô tế bào in vitro 2 dòng bạch đàn PN108 và PN116. Nhằm
tạo ra số lượng lớn cây con đạt chất lượng cao, đồng đều có thể đưa vào trồng
mới trên quy mô lớn, đồng thời tạo nguồn mẫu nghiên cứu và thực hành cho
phũng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy,
Phù Ninh, Phú Thọ.
Yêu cầu:
- Xác định thành phần môi trường tạo cây hoàn chỉnh tỷ lệ ra rễ cao, chất
lượng cây tốt.
- Xác định thời gian huấn luyện cây con ngoài vườn ươm.
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
3
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về cây bạch đàn:
Cây bạch đàn không phài là loại cây mọc tự nhiên trong cỏc lõm phận Việt
Nam . Loài này xuất xứ từ nước Úc được dẫn giống bằng hạt đem về trồng ở đất
nước ta vào khoảng thập niên 1950 và cho thấy một số loài rất thích hợp với thổ
nghi và khí hậu của Việt Nam , nhất là có thể trồng tập trung thành rừng thuần
hay trồng phân tán trong đất thổ cư của nhân dân từ vùng đồng bằng cho đến cỏc
vựng bình nguyên và cao nguyên.
Tiên khởi ở Miền Nam , cây Bạch đàn mới du nhập được gọi là cây
Khuynh điệp vì có lá cong cong hình lưỡi liềm . Sau đó ngành lâm nghiệp chế
độ cũ đặt tên là cây Bạc hà vỡ lỏ có mùi dầu Bạc hà , nhưng xin đừng nhầm lẫn
với cây rau Bạc hà ( Mentha ) cùng họ với cây rau Húng.
Sau ngày 30-4-1975 , cây Khuynh diệp hay còn gọi là cây Bạc hà được Bộ
Lâm Nghiệp đặt tên là cây Bạch đàn , có tên khoa học là Eucalyptus spp. Thuộc
họ thực vật Sim ( Myrtaceae ) . Không phải chỉ có một cây Bạch đàn mà tại tại
nước Úc nơi xuất xứ , chi eucalyptus ( tức chi Bạch đàn ) có ít nhất hơn 70 loài
( species ) mọc từ cỏc vựng đồng bằng có độ cao ngang mực nước biển cho đến
cỏc vựng bình nguyên cao nguyên , từ các thung lũng đến đèo núi cao .
Ở Việt nam chỉ du nhập khoảng 10 loại bạch đàn như :
+ Bạch đàn đỏ : Eucalyptus camaldulensis thích hợp vùng đồng bằng .
+ Bạch đàn trắng : Eu.alba , thớch hợp vùng gần biển .
+ Bạch đàn lá nhỏ : Eu. Tereticornis , thớch hợp vùng đồi Thừa Thiên - Huế .
+ Bạch đàn liễu : Eu. Exserta , thích hợp vùng cao miền Bắc VN
+ Bạch đàn chanh : Eu. Citriodora , thớch hợp vùng thấp , lỏ cú chứa tinh dầu
mùi sả
+ Bạch đàn lá bầu : Eu . globules , thích hợp vùng cao nguyên .
+ Bạch đàn to : Eu . grandis , thớch hợp vùng đất phù sa .
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
4
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
+ Bạch đàn ướt : Eu . saligna , thích hợp vùng cao nguyên Ðà Lạt .
+ Bạch đàn Mai đen : Eu. Maidenii , thích hợp vùng cao như Lâm Đồng
v.v.
Cây Bạch đàn thuộc loài đại mộc . Lá thường thon dài cong cong có màu
xanh hơi mốc trắng hoặc xanh đậm chứa chất dầu Eucalyptone thơm mùi dầu
tràm mà trước đây bác sĩ Bùi Kiến Tín gọi là dầu Khuynh diệp . Hoa có cuốn
ngắn , trỏi hỡnh bụng vụ t khoản 1cm bên trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu
sậm .
Loài bạch đàn nói chung rất mau lớn , tán lá hẹp thưa , trồng trong vòng 5,
6 năm thỡ cú chiều cao trên 7m và đường kính thân cây khoảng 9-10 cm . Trước
năm 1975 , người ta đã nhầm lẫn trồng rừng Bạch đàn tập trung thuần loại ở
Miền Trung Việt Nam nhằm mục đích phủ xanh và phủ nhanh đất trống đồi trọc
nhưng kinh nghiệm cho thấy , cây Bạch đàn là loài dễ trồng , ớt kộn đất tăng
trưởng nhanh nhưng hấp thụ nhiều nước và dưỡng chất trong đất nên nếu trồng
tập trung thành rừng thuần loại trên đất trống đồi trọc vô tình sẽ làm khô cằn và
nghèo nàn đất đai sau một vài chu kì . Do đó , nếu cần phủ xanh đất trống đồi
trọc thì chỉ nên trồng hỗn giao với loài bạch đàn bằng cách loài cây họ Ðậu như
Keo lá tràm , Keo tai tượng hoặc Keo giậu để bù đắp chất đạm cho đất .
a. Bạch đàn urụ (Eucalyptus urophylla ).
Cây bạch đàn urụ (Eucalyptus urophylla S.T. Blake), vật liệu mà chúng
tôi chọn nghiên cứu là loài cây gỗ lớn, sinh trưởng nhanh, chiều cao có thể đạt
tới 20-25m, đường kính có thể đạt tới 100cm. Thân thẳng, vỏ trơn nhẵn với
nhiều vết đốm màu trắng hoặc hồng. Tán hình tháp, phân cành thấp. Cành và lá
non có màu đỏ tía. Lá đơn mọc cỏch hỡnh ngọn giáo dài, phiến lá dài 16-19cm,
rộng 3,5-4cm, cuống lá mảnh dài 1,5cm, hơi lõm ở mặt trên. Hoa tự tán, thường
gồm 4-7 hoa trong một cụm, cuống hoa rất ngắn. Quả nang nứt ở đỉnh, nhiều
hạt nhỏ. Mùa quả chín từ tháng 4-5.
Eucalyptus urophylla loài có phân bố tự nhiên ở một số đảo của phần
cực
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
5
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
Nam của quần đảo Santo - Indonesia, bao gồm các đảo: Adonara, Alor,
Flores,
Lomblen, Pantar Timor và Wetar. Tại đây E. urophylla xuất hiện theo
dải 7
0
30’ -10
0
vĩ độ Nam. Giới hạn phía Đông và phía Tây của vùng phân bố
chưa xác định rõ ràng. Hiện nay người ta chấp nhận vùng phân bố của loài
Bạch đàn này là từ 122 -127
0
kinh Đông. Trong khu vực phân bố, Bạch đàn E.
urophylla sống từ vựng bỏn sơn địa tới vùng núi, nhưng cũng thấy có hiện
tượng xuất hiện loài này ở vĩ độ thấp.
Đây là loài có phân bố khá đặc biệt và đáng nhớ nhất về độ cao và nhiệt
độ.
E. urophylla có phân bố theo độ cao lớn nhất trong số các loài Bạch đàn
(79 - 2960 m trên mặt biển). Do thay đổi về độ cao nên biến động về nhiệt độ
cũng vì thế mà khá lớn. Trên cùng một đảo với khoảng cách không thấy xa
nhau mà các quần thụ phải thích nghi với các điều kiện nhiệt độ rất khác nhau,
từ 27 - 30
0
C trên độ cao 400m xuống 17 - 21
0
C trên độ cao 1900m.
Trên đảo Timor từ độ cao 1000m trở lên, ngoài lượng mưa cao (1300 - 2200
mm) còn thấy cả sương mù thường xuyên. Mặc dù phạm vi phân bố hẹp song
loài bạch đàn này vẫn có lượng biến dị di truyền lớn theo độ cao được thể hiện
qua các xuất xứ của loài ở nhiều nước.
Bạch đàn là nhúm cõy được trồng rộng rãi ở nước ta (đặc biệt là các
tỉnh
miền Trung và miền Nam) để cung cấp nguyên liệu giấy và ván dăm, gỗ
trụ mỏ, gỗ xây dựng và củi đun. Đây cũng là cây trồng chủ yếu trờn cỏc đường
nông thôn, các
bờ vùng, bờ thửa ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Sông
Cửu Long. Kết quả
nghiên cứu và gây trồng nhiều năm qua cho thấy nhiều loài
Bạch đàn được nhập vào nước ta chỉ một số loài sinh trưởng nhanh và có khả
năng thích ứng lớn. Trong đó, đáng chú ý là các loài Bạch đàn uro (E.
urophylla), Bạch đàn tere (E.tereticornis) và Bạch đàn caman (E.
camaldulensis), Bạch đàn liễu (E. exserta).
Bạch đàn urụ là cây ưa sáng, mọc nhanh, cho năng suất cao. Cây ưa đất
ẩm sâu, nhưng cũng có thể mọc được trên đất đồi trọc khụ, nghốo dinh dưỡng.
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
6
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
Bạch đàn urụ sinh trưởng ở độ cao 1200m so với mực nước biển, với nhiệt độ
trung bình năm khoảng 24-28
0
C và lượng mưa trung bình từ 2000-3000
mm/năm. Trờn vựng đất đồi trung du Phú Thọ, bạch đàn urụ 4 tuổi có chiều cao
trung bình là 10,34m, đường kính trung bình của thân đạt 9,54cm và sinh khối
gỗ đạt 34.108kg/ha.
Cũng như nhiều loài bạch đàn khác, bạch đàn urụ cho gỗ cứng làm
nguyên liệu sản xuất giấy, đóng đồ dùng thông thường… Ngoài ra, nú cũn được
dùng làm cực truyền điện, các cột trụ lâu dài và cột xây dựng, trong kết cấu nặng
hoặc nhẹ, đồ mỹ nghệ và làm gỗ dán boong tàu. Nú cú vai trò bảo vệ trờn cỏc bờ
sông và tạo bóng mát. Vỡ cỏc loài này không có nhu cầu thổ nhưỡng lớn, nờn nú
thích hợp cho việc tái sinh rừng ở cả đất bị ngập nước và đất khô của vùng nhiệt
đới thấp.
Ở Việt Nam , do gỗ bạch đàn thường đốn chặt khoảng 5-7 năm để làm
cây chống trong xây dựng và làm bột giấy hay ván dăm bào gọi là ván Okal (
panneau de copaux ) nên cho rằng bạch đàn là lọai gỗ mềm và kém chất lượng
khi làm đồ mộc gia dụng , trong khi ở nước Úc , các rừng bạch đàn có tuổi trên
70-80 năm , cây cao đến 50-60 mét , đường kính trung bình đến cả mét và gỗ
được sử dụng đa năng từ làm bột giấy , ván ép , ván dăm bào , trụ cột cho đến dồ
mộc gia dụng , xây cất nhà cửa cũng như công trình xây dựng nặng .
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống cây trồng
1.2.1. Khái niệm chung
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật còn gọi là nuôi cấy thực vật in vitro
(trong ống nghiệm) để phân biệt với các quá trình nuôi cấy trong điều kiện tự
nhiên gọi là nuôi cấy in vivo (ngoài ống nghiệm).
Thuật ngữ “nuụi cấy mô và tế bào thực vật” hay “nuụi cấy in vitro’’
(Plant Tissue Culture) là phạm trù khái niệm chỉ tất cả các loại nuôi cấy mô
và tế bào ở điều kiện vô trùng. Bao gồm [11]:
- Nuôi cấy cây: nuôi cấy thực vật.
- Nuôi cấy các bộ phận đã được tách khỏi thực vật: nuôi cấy cơ quan.
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
7
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
- Nuôi cấy cỏc phụi thành thục hay chưa thành đã được tách khỏi thực
vật: nuôi cấy phôi.
- Nuôi cấy mô bắt nguồn từ cơ quan thực vật: nuôi cấy mô hay nuôi cấy
mô sẹo.
- Nuôi cấy tế bào đơn lẻ hay các cụm tế bào rất nhỏ trong môi trường
lỏng.
- Nuôi cấy tế bào thực vật sau khi đó tỏch bỏ phần vỏ, còn gọi là nuôi
cấy tế bào trần (protoplast).
1.2.2. Cơ sở lý thuyết của công nghệ nuôi cấy mô, tế bào thực vật
- Tính toàn năng của tế bào:
Nguyên lý cơ bản của nhân giống nuôi cấy mô tế bào là tính toàn năng
của tế bào thực vật. Mỗi tế bào bất kỳ của cơ thể thực vật đều mang toàn bộ
lượng thông tin di truyền cần thiết và đầy đủ của cả thực vật đú cũn gọi là bộ
gen (genom). Đặc tính của thực vật được thể hiện ra kiểu hình cụ thể trong từng
thời kỳ của quá trình phát triển phụ thuộc vào sự giải mã các thông tin di truyền
tương ứng trong hệ gen của tế bào. Do đó, khi gặp điều kiện thích hợp, trong
mối tương tác qua lại với điều
kiện môi trường, cơ quan, mô hoặc tế bào đều
có thể phát triển thành một cá thể
mới hoàn chỉnh mang những đặc tính di
truyền giống như cây mẹ.
- Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào:
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô là kết quả phõn hoỏ và
phản phõn hoỏ tế bào. Cơ thể thực vật trưởng thành là một chỉnh thể thống nhất
bao gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau, trong đó có nhiều loại tế bào
khác nhau, thực hiện chức năng cụ thể khác nhau. Cỏc mụ có được cấu trúc
chuyên môn hoá nhất định nhờ vào sự phõn hoỏ.
Phõn hoá tế bào là sự chuyển hoỏ cỏc tế bào phôi sinh thành các tế bào
của mụ chuyờn hoỏ, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ thể. Quá
trình phõn hoỏ có thể diễn như sau:
Tế bào phôi sinh Tế bào dẫn Tế bào phõn hoỏ chức năng
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
8
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
Khi tế bào đó phõn hoỏ thành mô chức năng, chúng không hoàn toàn mất
khả năng phân chia của mình. Trong trường hợp cần thiết, ở điều kiện thích
hợp, chúng lại có thể trở về dạng giống như tế bào phôi sinh và tiếp tục thực
hiện quá trình phân hoá, quá trình này gọi là sự phản phõn hoỏ của tế bào.
Về bản chất thì sự phõn hoỏ và phản phõn hoỏ là một quá trình hoạt hoỏ
phõn hoá gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có
một số gen được hoạt hoá để cho ra tính trạng mới, một số gen khác lại bị ức
chế hoạt động. Quá trình này xảy ra theo một chương trình đã được mã hóa
trong cấu trúc của phân tử DNA của mỗi tế bào. Khi tế bào nằm trong cơ thể
thực vật, chúng bị ức chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách tế bào riêng rẽ,
gặp điều kiện bất lợi thỡ cỏc gen được hoạt hoá, quá trình phân chia sẽ được
xảy ra theo một chương trình đã định sẵn trong DNA của tế bào [17].
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật thực chất
là kết quả của quá trình phõn hoỏ và phản phõn hoỏ tế bào. Kỹ thuật nuôi cấy
mô, tế bào xét cho đến cùng là kỹ thuật điều khiển sự phát sinh hình thái của tế
bào thực
vật (khi nuôi cấy tách rời trong điều kiện nhân tạo và vô trùng) một
cách định
hướng dựa vào sự phõn hoỏ và phản phõn hoỏ của tế bào trên cơ sở
tính toàn năng của tế bào thực vật. Để điều khiển sự phát sinh hình thái của mô
nuôi cấy, người ta thường bổ sung vào môi trường nuôi cấy hai nhóm chất điều
tiết sinh trưởng thực vật là Auxin và Cytokinin. Tỷ lệ hàm lượng hai nhóm chất
này trong môi trường khác nhau sẽ tạo ra sự phát sinh hình thái khác nhau theo
quy luật được biểu thị ở sơ đồ bên. Theo sơ đồ, khi trong môi trường nuôi cấy có
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
9
Phân hóa tế bào
Tế bào hợp tử
Tế bào phôi sinh
Tế bào chuyên hóa
Phản phân hóa tế
bào
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
tỷ lệ nồng độ Auxin (IAA,
IBA, NAA, 2,4-D)/Cytokinin (BAP, Kinetin, Zeatin,
TDZ) thấp thì sự phát sinh
hình thái của mô nuôi cấy theo hướng tạo chồi,
ngược lại nếu tỷ lệ cao thỡ mụ nuụi
cấy sẽ theo hướng tạo rễ còn ở tỷ lệ cân đối
sẽ phát sinh theo hướng tạo mô sẹo
(callus).
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào
Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào gồm nhiều giai đoạn kế tiếp
nhau, quá
trình này có thể chia thành các nhân tố sau:
1.3.1. Môi trường nuôi cấy:
Trong nuôi cấy in vitro, môi trường nuôi cấy và điều kiện bên ngoài
được xem là vấn để quyết định sự thành bại của quá trình nuôi cấy. Môi trường
nuôi cấy
được xem là phần đệm để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết
cho sự tăng
trưởng và phõn hoỏ mụ trong suốt quá trình nuôi cấy in vitro.
Cho đến nay, đó cú nhiều môi trường dinh dưỡng được tìm ra (MS-62, WPM,
WV3, N6, B5, LS…) tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích nuôi cấy. Vấn đề
lựa chọn môi trường thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển tối ưu trong
từng giai đoạn của nôi cấy mô là rất quan trọng. Môi trường nuôi cấy của hầu
hết các loài thực vật bao gồm các muối khoáng đa lượng, vi lượng, nguồn các
bon, các acid amine và các chất điều hoà sinh trưởng (cũng có thể bổ sung thêm
một số chất phụ gia khác như than hoạt tính, nước dừa …) tuỳ từng loài, giống,
nguồn gốc mẫu, thậm chí từng cơ quan trên cùng cơ thể mà dinh dưỡng cần
cho sự sinh trưởng tối ưu của chúng khác nhau. Vì vậy, vấn đề cần lựa chọn
môi trường thích hợp cho sinh trưởng, phát triển tối ưu cho từng giai đoạn của
hệ mô trong nuôi cấy mô rất quan trọng, số lượng và các loại hoá chất phải cần
độ chính xác cao và phù hợp cho từng giai đoạn, đối tượng cụ thể.
Môi trường nuôi cấy bao gồm thành phần sau:
+ Nguồn các bon: trong nuôi cấy mụ, cỏc tế bào chưa có khả năng quang
hợp để tổng hợp nên chất hữu cơ do vậy người ta phải đưa vào môi trường
một lượng hợp chất các bon nhất định để cung cấp năng nượng cho tế bào và
mô. Nguồn cỏcbon ở đây là các loại đường khoảng 20-30 mg/l có tác dụng
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
10
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
giúp mô tế bào thực vật tổng hợp các hợp chất hữu cơ, giúp tế bào tăng sinh
khối, ngoài ra nó đóng vai trò là chất thẩm thấu chính của môi trường. Người ta
thường sử dụng 2 loại đường đó là saccarose và glucose [8].
+ Nguồn Nitơ: tỷ lệ nguồn nitơ tuỳ thuộc vào loài cây và trạng thái phát
triển
mô. Thông thường, nguồn nitơ được đưa vào môi trường ở hai dạng là
HN
4+
và
NO
3-
(nitrat). Trong đó, việc hấp thụ NO
3-
của các tế bào thực vật tỏ ra
có hiệu quả hơn so với NH
4+
. Nhưng đôi khi NO
3-
gây ra hiện tượng “kiềm
húa” môi trường vì vậy giải pháp sử dụng phối hợp cả 2 nguồn nitrơ với tỷ lệ
hợp lý được sử dụng rộng rãi nhất.
+ Các nguyên tố đa lượng: là những nguyên tố khoáng như: N, P, K, S,
Mg,
Ca… cần thiết và thay đổi tuỳ đối tượng nuôi cấy. Các nguyên tố này có chức
năng cung cấp nguyên liệu để mô hoặc tế bào thực vật xây dựng thành phần
cấu
trúc hoặc giúp cho quá trình trao đổi chất giữa các tế bào thực vật với môi
trường được thuận lợi.
+ Nhóm nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, BO, Zn, Mn, Co, I… là các nguyên
tố rất quan trọng và không thể thiếu cho sự phát triển của mô và tế bào do
chỳng đúng vai trò quan trọng trong các hoạt động của enzym. Chúng được
dùng ở nồng độ thấp hơn nhiều so với các nguyên tố đa lượng để đảm bảo sinh
trưởng và phát triển bình thường của cây [16].
+ Các vitamin: Mặc dù cây nuôi cấy mô có thể tự tổng hợp được
Vitamin, nhưng không đủ cho nhu cầu Do đó, để cây sinh trưởng tối ưu một số
Vitamin nhóm B được bổ sung vào môi trường với lượng nhất định tuỳ theo
từng hệ mô và giai đoạn nuôi cấy. Các Vitamin B1 (Thiamin) và B6
(Pyridocin) là những Vitamin cơ bản nhất thường dùng trong môi trường nuôi
cấy với nồng độ thấp khoảng 0,1-1mg/l [8].
+ Dung dịch hữu cơ: có thành phần không xác định như nước dừa, dịch
chiết nấm men, cà rốt, chối, khoai tây được bổ sung vào môi trường có tác
dụng kích thích sinh trưởng mô sẹo và các cơ quan. Nước dừa đã được sử
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
11
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
dụng vào nuôi cấy mô từ năm 1941 và được sử dụng khá rộng rãi trong các
môi trường nhân nhanh in vitro. Trong nước dừa thường chứa các acid amine,
acid hữu cơ, đường, ARN và DNA. Đặc biệt trong nước dừa cũn cú chứa
những hợp chất quan trọng cho nuôi
cấy mô như: Myoinoxitol, các hợp
chất có hoạt tính Auxin, các Gluxit của
Cytokinin [16].
+ Chất làm đông cứng môi trường: Agar (thạch) là một loại Polysacharid
của tảo có khả năng ngậm nước khá cao 6-12g/l. Độ thoáng khí của môi trường
thạch có
ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng mô nuôi cấy. Nồng độ thạch dao
động trong
khoảng 6-10g/l tuỳ thuộc mục tiêu nuôi cấy.
1.3.2. Các chất điều hòa sinh trưởng:
Các Phytohormon là những chất có tác dụng điều hoà sinh trưởng và phát
triển của thực vật. Chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của thực vật như: phân chia, biệt hoá tế bào… ngoài ra còn có
ảnh hưởng đến quá
trỡnh lóo hoỏ mụ và nhiều quá trỡnh khỏc. Cỏc
phytohormon có thể chia thành 5
nhóm: Auxine, Cytokinin, Giberillin,
Ethylen, Abscisic acid. Chúng là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường quyết
định đến sự thành công của kết quả nuôi cấy.
+ Auxin: Nhóm này gồm có các chất chính là: IBA (3-Indol butyric acid),
IAA (Indol acetic acid), NAA (Nathyl acetic acid),… trong nuôi cấy mô thực
vật Auxin thường được sử dụng để kích thích sự phân chia tế bào, biệt hoá rễ,
hình thành mô sẹo, kìm hãm sự phát triển chồi và tạo ra các rễ phụ [16].
+ Cytokinin: Được bổ sung vào môi trường chủ yếu để kích thích sự
phân
chia tế bào và quyết định sự phõn hoỏ chồi bất định từ mô sẹo và cơ
quan. Các hợp chất thường sử dụng là: Kinetine (6- Furfuryl aminopurine -
C
10
H
9
N0
5
), BAP (6-Benzyl amino purine), Zip (Izopentenyl adenin), Zeatin…
Trong các chất này thì Kenitin và BAP được sử dụng phổ biến nhất vỡ chỳng
cú hoạt tính cao và giá thành
rẻ. Tuỳ vào từng hệ mô và mục đích nuôi cấy
mà Cytokinin được sử dụng ở các
nồng độ khác nhau. Ở nồng độ thấp (10
-7
-
10
-6
M) chúng có tác dụng kích thích sự phân bào, ở nồng độ 10
-6
- 10
-5
M chúng
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
12
Khoá luận tốt nghiệp
SV. Phạm Thế Phúc_0801
kích thích sự phõn hoỏ chồi. Trong nuôi cấy mô để kích thích sự nhân nhanh
người ta thường xử dụng Cytokinin với nồng độ 10
-6
- 10
-4
[2].
+ Gibberellin: Nhóm này có khoảng 20 loại hormone khác nhau nhưng
quan trọng nhất là GA
3
(Gibberellin acid 3). GA
3
có tác dụng kích thích nảy
mầm của các
loại hạt khác nhau, kéo dài cỏc lúng đốt thân cành. Bên cạnh
đó GA
3
cũn cú tỏc
dụng phá ngủ của cỏc phụi, ức chế tạo rễ phụ cũng như tạo
chồi phụ.
+ Abscisic acid (ABA): là chất ức chế sinh trưởng tự nhiên nhưng vẫn
được dùng trong nuôi cấy tế bào in vitro. ABA có ảnh hưởng âm tính ến mô
nuôi cấy, khi ABA tương tác với BAP cho hệ số nhân chồi cao hơn khi dùng
BAP riêng rẽ [2].
+ Ethylen: có biểu hiện tác động hai chiều, nó kìm hãm sự hình thành
chồi ở giai đoạn sớm nhưng lại kích thích sự phát triển chồi ở giai đoạn muộn.
Trong một số trường hợp, Ethylen có tác dụng kích thích hình thành rễ nhưng
một số trường hợp nó lại kìm hãm quá trình này [16].
Ngoài ra, cần phải chú ý tới độ pH của môi trường vỡ nú ảnh hưởng
khỏ rừ
nét tới khả năng hoà tan các chất khoáng trong môi trường. Sự ổn
định của môi
trường, khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cây. Nếu pH thấp
(<4,5) hặc (>7,0) đều gây ức chế sinh trưởng, phát triển của cây trong nuôi cấy
in vitro. Nên việc xác định được độ pH ban đầu của môi trường cho quá trình
sinh trưởng và phát triển của mô cấy là cần thiết. Độ pH thường được sử dụng
trong nuôi cấy mô tế bào thực vật nói chung từ 5,6 - 6.
1.3.3. Môi trường vật lý.
Trong nuôi cấy mô tế bào các yếu tố của môi trường vật lý được quan tâm
đó là ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ.
+ Ánh sáng: Đây là yếu tố cần thiết cho sự phát triển và phát sinh hình
thái của cỏc mụ nuôi cấy. Ánh sáng có ảnh hưởng tới mẫu cấy thông qua thời
gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng. Cường độ ánh sáng
ảnh hưởng đến quá trình phát sinh hình thái mô nuôi cấy. Cường độ ánh sáng
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Viện Đại Học Mở Hà Nội
13