Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG HẢI SẢN TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

TỔNG CỤC THỦY SẢN
VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN
----------------------------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

- Hà Nội, năm 2015 i


TỔNG CỤC THỦY SẢN
VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN
----------------------------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Đơn vị thực hiện:

Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản

Chủ nhiệm dự án:

Th.S. Nguyễn Thanh Hải

Thư ký:

Th.S. Trần Văn Tam


Thành viên:

Th.S. Nguyễn Quý Dương
Th.S. Phan Văn Tá
Th.S. Ngô Thị Thanh Hương
KS. Lại Thị Thùy
KS. Đỗ Thị Thu
KS. Trần Thị Thu Trang
KS. Đỗ Thị Huyền Trang
KS. Nguyễn Thị Phương Thảo
KS. Đặng Văn Cường
CN: Nguyễn Tiến Hưng

Hà Nội, năm 2015
ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Căn cứ pháp lý................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu của dự án .......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu lâ ̣p quy hoa ̣ch ........................................................... 3
5. Sản phẩm của dự án .......................................................................................... 4
PHẦN I. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
HẢI SẢN TRÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ............................ 5
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN................................................................................. 5
1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 5
1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 5
1.3. Đặc điểm khí hậu............................................................................................ 7

1.4. Mơi trường...................................................................................................... 8
1.5. Tiềm năng phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo ........................ 9
2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI................................................................ 10
2.1. Dân số và cơ cấu dân số ............................................................................... 10
2.2. Lao động và cơ cấu lao động ....................................................................... 11
2.3. GDP và cơ cấu GDP..................................................................................... 12
2.4. Vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ................................................ 13
PHẦN II . HIỆN TR ẠNG NUÔI TRỒNG HẢI SẢN TRÊN VÙNG BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ............................................................................... 15
1. Hiê ̣n tra ̣ng về diện tích, sản lượng ni biển .................................................. 15
2. Hiện trạng phát triển các đối tượng nuôi biển................................................. 16
3. Giá trị sản lượng nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo Việt Nam .............. 20
4. Dịch vụ hậu cần phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo................ 20
5. Tình hình sản xuất, cung ứng thức ăn và thuốc thú y thủy sản....................... 23
6. Dịch vụ hậu cần phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo ................ 25
7. Hoạt động khuyến ngư và thơng tin tun truyền........................................... 26
8. Các chính sách phát triển NTHS trên biển và hải đảo Việt Nam ................... 27
9. Đánh giá chung về hiê ̣n tra ̣ng phát triể n NTHS trên biể n và hải đảo ............. 28
10. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Quy hoạch nuôi cá biển đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 .............................................................................. 30
11. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Quy hoạch nuôi nhuyễn thể hàng hóa
tập trung đến năm 2020 ....................................................................................... 31
PHẦN III . DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ, ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG HẢI SẢN TRÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM .......... 34
1. Dự báo nhu cầu tiêu dùng và khả năng đáp ứng các sản phẩm thủy sản ........ 34
2. Phân tích và dự báo thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước ................ 39
iii


3. Dự báo các tiến bộ KHCN trong NTHS trên biển và hải đảo......................... 41

4. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu ............................................................. 43
5. Dự báo tác động của của phát triển kinh tế - xã hội........................................ 45
PHẦN IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG HẢI SẢN TRÊN
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ....................................... 46
1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH .............. 46
1.1. Quan điểm quy hoạch................................................................................... 46
1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020................................................................ 46
1.3. Định hướng phát triển .................................................................................. 47
2. NỘI DUNG QUY HOẠCH .......................................................................... 48
2.1. Quy mô và tốc độ phát triển NTHS trên biển và hải đảo Việt Nam. ........... 48
2.2. Quy hoạch phát triển các đối tượng ni chính ........................................... 49
2.3. Nhu cầu giống, thức ăn và lao động............................................................. 58
2.4. Các chương trình dự án đầu tư phục vụ nuôi biển và hải đảo ..................... 60
2.5. Các dự án ưu tiên đầu tư .............................................................................. 63
2.6. Nhu cầ u vố n đầu tư ...................................................................................... 63
2.7. Đánh giá sơ bô ̣ hiê ̣u quả quy hoa ̣ch ............................................................. 64
PHẦN V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH .................................... 65
1. Cơ chế chính sách............................................................................................ 65
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ ........................... 66
3. Giải pháp giống, thức ăn và phát triển cơ sở hạ tầng ...................................... 68
4. Giải pháp về môi trường ................................................................................. 69
5. Về đầu tư ......................................................................................................... 70
6. Về tổ chức sản xuất ......................................................................................... 71
7. Giải pháp về thị trường ................................................................................... 72
8. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 76

iv



BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hiện trạng lao động phân theo ngành kinh tế GĐ 2005-2010 .............. 11
Bảng 2: Hiện trạng năng suất lao động phân theo ngành kinh tế ....................... 11
Bảng 3: Hiện trạng GDP toàn quốc giai đoạn 2005-2010 ................................. 12
Bảng 4: Hiện trạng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010 ..................... 13
Bảng 5: Hiện quả sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010........... 14
Bảng 6: Diện tích, sản lượng NTHS trên biển và hải đảo của Việt Nam ........... 15
Bảng 7: Diễn biến số lồng, bè nuôi cá biển trên biển biển và hải đảo ................ 16
Bảng 8: Hiện trạng nuôi nhuyễn thể trên biển và hải đảo Việt Nam .................. 17
Bảng 9: Số lồng và sản lượng tôm hùm nuôi trong giai đoạn 2005-2010 ......... 18
Bảng 10: Cơ cấu thành phần lồi tơm hùm nuôi tại các tỉnh Nam Trung Bộ..... 19
Bảng 11: Diễn biến trồng rong trên biển ở Việt Nam ......................................... 20
Bảng 12: Giá trị sản xuất trong NTHS trên biển và hải đảo Việt Nam .............. 20
Bảng 13: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thê giới đến năm 2015 ........... 33
Bảng 14: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thê giới đến năm 2020 ............ 34
Bảng 15: Nhu cầu tiêu dùng thủy sản theo đối tượng nuôi đến năm 2020 ......... 34
Bảng 16: Dự báo lượng cung-cầu thủy sản toàn cầu đến năm 2020 .................. 35
Bảng 17: Dự báo lượng cung thủy sản phân theo khu vực đến năm 2020 ......... 36
Bảng 18: Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng sản phẩm thủy sản................. 36
Bảng 19: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản ở Việt Nam đến năm 2020 ............ 37
Bảng 20: Khả năng cung cầu nguyên liệu thủy sản Việt Nam đến năm 2020 ... 37
Bảng 21: Nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đến năm 2020 .................... 38
Bảng 22: Nhu cầu tiêu dùng thủy sản ni biển tồn cầu đến năm 2020 ........... 39
Bảng 23: Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nuôi biển đến năm 2020........................ 39
Bảng 24: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nuôi biển ở Việt Nam đến năm 2020....... 40
Bảng 25: Nhu cầu giống các đối tượng hải sản đến 2020.................................. 58

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BTB

Bắc Trung Bộ

BTC

Bán thâm canh

BTS

Bộ Thủy sản

BVNLTS

Bảo vệ nguồn lợi thủy sản

CoC

Code of Conduct (Bộ Quy tắc ứng xử của FAO)


CBXK

Chế biến xuất khẩu

DT

Diện tích

DHMT

Duyên hải miền Trung

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

GAP

Good Aquaculture Practice (Thực hành nuôi tốt)

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GHCP

Giới hạn cho phép

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

KH&CN

Khoa học và công nghệ



Lao động

NTHS

Nuôi trồng hải sản

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QCCT

Quảng canh cải tiến


SL

Sản lượng

TB

Trung bình

UBND

Uỷ ban Nhân dân

Viện KT&QH TS

Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản

Viện NC NTTS

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết phải lập quy hoạch
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển và hải đảo có vai trị,
vị trí quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng của Việt Nam. Để phát huy các tiềm năng của biển trong
thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố X) đã
thơng qua “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu chiến lược

biển Việt Nam đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh; trong đó có mu ̣c tiêu đẩy mạnh phát triển
ni trồng hải sản (NTHS) trên biển và hải đảo.
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam. Phát triển thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của đất nước, bình quân giai đoạn 2001-2013 kinh tế thủy sản đóng
góp vào GDP chung tồn quốc khoảng trên 3%/năm, ngành thủy sản góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, và giải
quyết việc làm cho khoảng trên 4 triệu lao động thủy sản, góp phần nâng cao đời
sống cho cộng đồng cư dân vùng nông thôn ven biển. Trong những năm qua sản
xuất thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2013, tổng sản lượng
thủy sản đạt trên 6.019 nghìn tấn, trong đó : sản lượng ni trồng thủy sản đạt
trên 3.215 nghìn tấn; sản lượng khai thác thủy sản
đạt trên 2.803 nghìn
tấn. Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt ở trên 164 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt trên 6,7 tỷ USD, trong đó nuôi
trồ ng hải sản đóng góp mô ̣t phầ n quan tro ̣ng vào gi á trị xuất khẩu thuye sản của
Viê ̣t Nam trong thời gian qua . Đặc biệt, viê ̣c phát triể n nuôi trồ ng hải sản trên
biể n và hải đảo góp phần quan trọng trong cơng cuộc bảo vệ quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Tuy vâ ̣y , viê ̣c phát triể n NTHS trên biển và hải đảo Viê ̣t Nam trong giai
đoa ̣n qua đã bô ̣c lô ̣ mô ̣t số bấ t câ ̣p cầ n giải quyế t như : phát triển chưa tuân thủ
theo quy hoa ̣ch , phát triển còn manh mún , nhỏ lẻ chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế sẵn có; nghề NTHS hiê ̣n nay mới chỉ bắt đầu được đầu tư nghiên
cứu, điều kiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ cung cấp con giống , thức ăn, cơng nghê ̣
lờ ng ni cịn nhiều hạn chế, trình độ kỹ thuật người ni cịn mang tính chất
thủ cơng, lạc hậu. Bên cạnh đó nghề NTHS trên biển và hải đảo chưa phát triể n
đươ ̣c là do chưa tim

̀ kiế m đươ ̣c thị trường đầu ra, chưa ta ̣o ra sản phẩm hàng hóa
lớn để đáp ứng đươ ̣c nhu cầ u của thi ̣trường trong nước và xuấ t khẩ u ; vố n đầ u tư
cho NTHS lớn nhưng la ̣i phải đối mặt với khơng ít những rủi ro về thiên tai, mơi
trường và dich
̣ bê ̣nh,… dẫn đến trong giai đoa ̣n qua nghề NHTS trên biển và hải
đảo phát triển còn chậm, chưa ổn định, biểu hiện phát triển thiếu bền vững.

1


Vì vậy, việc lâ ̣p và th ực dự án “Quy hoạch phát triển nuôi trồng hải sản
trên biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2020” là cần thiết để khắ c phu ̣c những
khó khăn, bất cập trên; làm cơ sở khoa ho ̣c để đưa ra các đinh
̣ hướng , kế hoạch
và các giải pháp phát triển phù hợp tổ chức lại sản xuất trển biển, đưa nghề NTHS
trên biể n và hải đảo trở thành mô ̣t ngành chủ lực ta ̣o sản phẩ m hàng hóa lớn, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường , đồ ng thời góp phầ n vào bảo vệ an ninh , chủ
quyề n quố c gia trên biển.
2. Căn cứ pháp lý
- Luận Biên giới quốc gia ngày 17/6/2003 của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương Đảng Khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn;
- Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg, ngày 01/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ni trồng thủy hải sản trên
biển và hải đảo;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển ni trồng thủy sản đến năm 2020;
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030;
- Qú t đinh
̣ sớ 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bô
Nông nghiê ̣p và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành thủy sản
theo hướng nâng cao giá tri ̣gia tăng và phát triể n bề n vững;
- Quyết định số 1523/QĐ-BNN-TCTS ngày 08/7/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Quy hoạch nuôi cá biển đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1628/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/7/2011của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Quy hoạch ni nhuyễn thể
hàng hóa tập trung đến năm 2020;

2


- Căn cứ Quyết định số 2921/QĐ-BNN-KH ngày 15/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn v/v Phê duyệt đề cương, dự toán
và kế hoạch đấu thầu dự án Quy hoạch phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và
hải đảo Việt Nam đến năm 2020.

3. Phạm vi nghiên cứu của dự án
- Phạm vi không gian quy hoạch: Dự án được triển khai trên phạm vi vùng
biể n đảo Viê ̣t Nam theo quy đinh
17 tháng 6
̣ ta ̣i Luâ ̣t biên giới quố c gia ngày
năm 2003 và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
- Đối tượng quy hoạch: Các đối tượng hải sản có khả năng phát triển ni
ở Việt Nam như nhóm cá biển, nhóm giáp xác, nhóm rong biển và nhóm nhuyễn
thể. Trong đó chú trọng các đối tượng nuôi chủ lực và các đối tượng tiềm năng.
- Thời gian: Đánh giá hiê ̣n trạng phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và
hải đảo Việt Nam giai đoạn 2005-2010 và Quy hoạch phát triển nuôi trồng hải
sản trên biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu lâ ̣p quy hoa ̣ch
4.1. Phương pháp chung
- Kế thừa các thông tin tư liệu, tài liệu hiện có từ các cơ quan ban ngành ở
TW và địa phương, các tổ chức quốc tế, các trường đại học và các Viện nghiên
cứu ở trong và ngồi nước liên quan đến ni trờ ng hải sản . Đặc biệt là số liệu
thống kê của Tổng Cục thống kê và thống kê của các tỉnh/thành phố ven biể n.
- Điều tra thu thập thông tin, số liệu thống kê bổ sung có liên quan ở các
tỉnh/thành phố ven biể n về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH, hiện trạng phát
triển ngành thủy sản giai đoạn 2005-2010, sau đó phân tích đánh giá tiềm năng
và thực trạng phát triển nuôi trồ ng hải sản trên biể n và hải đảo.
- Sử dụng các phương pháp thống kê mơ tả và so sánh, phân tích mơ hình
và dự báo, phân tích kinh tế - xã hội - mơi trường, phân tích hiện trạng phát triển
ni trồ ng hải sản.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để tranh thủ những kỹ năng, sự hiểu
biết và kinh nghiệm của các chuyên gia giỏi có liên quan tư vấn, định hướng và
góp ý về mục tiêu, nội dung, phương án phát triển NTHS trên biể n và hải đảo.
- Sử dụng phương pháp hội nghị, hội thảo để tham vấn ý kiến của các

chuyên gia đầu ngành có kinh nghiệm, xin ý kiến của các địa phương, các bộ
ngành có liên quan trước khi báo cáo được hồn thiện để trình phê duyệt.
4.2. Các bước tiến hành triển khai lâp̣ quy hoạch
Về cơ bản phương pháp lập quy hoạch phát triển nuôi trồng hải sản trên
biể n và hải đảo được tiến hành theo các bước sau.
- Bước 1: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo văn kiện, các quyết định
và các chính sách liên quan đến phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải

3


đảo; các cơng trình nghiên cứu khoa học; các báo cáo tổng kết hàng năm của các
Cục, Vụ, Viện và các tỉnh/thành phố ven biển.
- Bước 2: Tiế n hành điề u tra , khảo sát thực địa thu thâ ̣p các số liê ̣u và
thồ ng tin về tiềm năng, hiê ̣n tra ̣ng và đinh
̣ hướng phát triể n nuôi trồng hải sản
trên biển và hải đảo tại 15 tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Đinh,
̣
Thanh Hóa, Nghê ̣ An, Thừa Thiên Huế , Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Phú n, Khánh
Hịa, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Trà Vinh, Bế n Tre và Kiên Giang.
- Bước 3: Tổng hợp các tư liê ̣u , số liê ̣u đi ều tra khảo sát và cân đ ối, xây
dựng các phương án quy hoạch sao cho phù hơ ̣p với đinh
̣ hướng phát triể n của
các địa phương, phù hợp Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm 2020 và
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
- Bước 4: Hội thảo xin ý kiến chuyên gia, các địa phương và gửi công văn
xin ý kiến cơ quan quản lý, các Viện nghiên cứu , các tỉnh/thành phố phát triển
nuôi trồ ng hải sản trên biể n và hải đảo Viê ̣t Nam.
- Bước 5: Hoàn thiện báo cáo quy hoạch theo ý kiến góp ý của cơ quan
quản lý, các chuyên gia và của các địa phương.

- Bước 6: Tổ chức hô ̣i đồ ng nghiê ̣m thu cấ p cơ sở và cấ p Tổ ng cu ̣c thông
qua báo cáo quy hoạch.
5. Sản phẩm của dự án
5.1. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt : “Quy hoạch phát triển ni
trồng hải sản trên biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2020”.
5.2. Các báo cáo chuyên đề:
- Đánh giá thực trạng nuôi biển trên thế giới và Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng quy hoa ̣ch các nhóm sản phẩm ni biển.
- Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển NTHS trên biển và hải đảo.
- Hiện trạng kinh tế, xã hội và chính sách ảnh hưởng đến phát triển ni
trồng hải sản trên biển và hải đảo.
- Hiện trạng chế biến và tiêu thụ thủy sản từ nuôi biển của Việt Nam.
- Dự báo các yếu tố phát triển nuôi trồng hải sản trên biển Việt Nam.
5.3. Bản đồ: Bản đồ Ao về Hiện trạng và Quy hoạch phát triển nuôi trồng
hải sản trên biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2020, tỷ lệ 1/1.000.000.
5.3. Bộ cơ sở dữ liệu: Các số liệu, dữ liệu điều tra, khảo sát.

4


PHẦN I:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TRÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Vị trí địa lý
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ở vị trí trung
tâm khu vực Đơng Nam Á và ở bờ biển phía Tây Thái Bình Dương. Phần đất
liền kéo dài đến 15 vĩ tuyến, từ vĩ độ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, dài 1.650 km
theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền là 500 km; nơi hẹp nhất là 50
km. Diện tích đất liền là 331.212 km2, phần lãnh hải và đặc quyền kinh tế

khoảng 1 triệu km2. Hải phận của Việt Nam giáp với Trung Quốc, Philipin,
Brunây, Inđônêxia, Malaixia, Campuchia và Thái Lan.
Việt Nam là cửa ngõ phía Đơng vươn ra biển của các nước vùng bán đảo
Đông Dương và cũng là nơi hội tụ nhiều thuận lợi cho giao thương đường biển
với các nước trên thế giới. Đặc biệt hơn cả, Việt Nam nằm giáp phía Nam Trung
Quốc - một quốc gia với trên 1,3 tỷ dân và đang là nước có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao nhất thế giới, đồng thời là thị trường tiêu thụ thủy sản đầy tiềm năng.
Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, liên kết, trao
đổi hàng hóa, khoa học cơng nghệ, kỹ thuật của nước ta với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Căn cứ vào vị trí địa lý, điề u kiê ̣n tự nhiên các vùng biể n đảo , phân chia
phầ n trên biể n thành 5 vùng như sau:
- Vùng 1: Vùng biển vịnh Bắc Bộ
- Vùng 2: Vùng biển miền Trung
- Vùng 3: Vùng biển Đông Nam Bộ
- Vùng 4: Vùng biển Tây Nam Bộ
- Vùng 5: Vùng giữa biển Đông
1.2.1. Vùng biển vịnh Bắc Bộ
Vùng biển vịnh Bắc Bộ giới hạn từ vĩ độ 17000’- 21040’N và 105040’109040’E kéo dài từ Quảng Ninh đến Quảng Trị; bao gồm các tỉnh và thành phố
như sau: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
Vịnh nằm phía Tây Bắc biển Đông, ba mặt được bao bọc bởi lục địa Việt
Nam và Trung Quốc ở phía Tây, bán đảo Lơi Châu ở phía Đơng Bắc và đảo Hải
Nam ở phía Đơng.
Vùng biển vịnh Bắc Bộ phía Việt Nam là vùng biển nơng, đáy biển tương
đối bằng phẳng có 2 vịnh kín là vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long.

5



1.2.2. Vùng biển miền Trung
Vùng biển miền Trung có đường ranh giới từ vĩ độ 17o00’N và về phía
Nam kéo dài đến 11o30’N. Vùng biển này mang đặc tính của vùng biển sâu;
thềm lục địa rất hẹp, đường đẳng sâu 100m chạy gần sát bờ.
Từ Quy Nhơn đến Khánh Hòa có bồn trũng kéo dài theo hướng kinh
tuyến, vát nhọn ở phía Bắc, mở rộng ở phía Nam, độ sâu trung bình từ 2.0002.500 m. Phía Nam quần đảo Trường Sa có vùng trũng rộng lớn sâu tới 3.0004.000 m, có chỗ sâu trên 5.500 m.
1.2.3. Vùng biển Đơng Nam Bộ
Vùng biển Đông Nam bộ: giới hạn từ vĩ độ 60N-11030’N. Đường bờ biển
khúc khuỷu lồi lõm, độ dốc đáy biển khơng lớn. Vùng biển Đơng Nam Bộ có
diện tích thềm lục địa khoảng 297.000 km2. Bờ biển nhiều chỗ lồi lõm, có nhiều
cửa sơng với lưu lượng nước lục địa đổ ra biển rất lớn, độ dốc đáy biển nhỏ hơn
vùng biển miền Trung rất nhiều, độ dốc trung bình 10-200.
Thềm lục địa từ vĩ độ ngang Bà Rịa - Vũng Tàu đến mũi Cà Mau chạy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cơn Đảo địa hình
đáy biển tương đối phức tạp và bị chia cắt mạnh. Phía Nam Cơn Đảo địa hình
đáy biển tương đối bằng phẳng hơn.
1.2.4. Vùng biển Tây Nam Bộ
Vùng biển Tây Nam Bộ (thuô ̣c vịnh Thái Lan) nằm trong phạm vi 6o00’ 13o10’N và 99o15’ - 105o05’E, có chiều dài bờ biển 345 km. Đây là vùng biển
nơng và tương đối kín, đáy biển thoải dần, ít khúc khuỷu, được bao bọc chủ yếu
là bờ biển Thái Lan (phía Tây và phía Bắc). Phía Tây Nam giáp với bờ biển
Maylayxia, phía Đơng, Đơng Bắc giáp với Campuchia và bờ biển Việt Nam;
một phần phía Đơng thơng với biển Đông.
Vùng biển Tây Nam Bộ phần thuộc chủ quyền của Việt Nam khoảng
63.290 km2. Đáy biển rộng, khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phía Tây. Đường
đẳng sâu 10 m nằm cách xa bờ 20-25 km, độ sâu lớn nhất không vượt quá 80 m
nước, độ sâu tăng dần tương đối đều đặn từ bờ ra giữa Vịnh.
Vùng biển từ mũi Cà Mau đến Hịn Me - Hịn Sóc bờ biển tương đối bằng
phẳng. Từ Hòn Me - Hòn Sóc đến Hà Tiên bờ biển khúc khuỷu theo triền núi,
tuy nhiên khơng có vực thẳm.
Vùng biển Tây Nam Bộ có nhiều hải đảo như Hịn Chuối, Hịn Tre, Hịn

Rái, Hòn Nghệ và một số quần đảo như quần đảo Hải Tặc, Bà Lụa…
1.2.5. Vùng giữa Biển Đông
Vùng giữa Biển Đơng bao gồm khu vực phía Tây quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa; nằm trong vùng giới hạn từ vĩ độ 6o50’N-12o00’N, kinh độ
111o30’E-117o20’E. Diện tích ước 180.080 ngàn km2; gồm khoảng hơn 120 hòn
đảo. Đáy biển rất sâu, nhiều chỗ sâu 1.000-3.800m là vùng quần đảo san hơ; có
điều kiện thích hợp cho việc phát triển ni các đối tượng hải sản.
6


1.3. Đặc điểm khí hậu
1.3.1. Vùng biển vịnh Bắc Bộ
Vùng biển vịnh Bắc Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng khá mạnh của bão và gió mùa Đơng Bắc . Tần suất bão hàng năm từ
7-8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, xuất hiện từ tháng 6–10; bão gây sóng to gió
mạnh và mưa lớn trên diện rộng làm ảnh hưởng lớn đến nuôi trồng hải sản.
Chế độ gió gồm 2 mùa rõ rệt: Gió mùa đơng bắc và gió mùa tây nam. Gió
mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4
năm sau.
Chế đô ̣ thủy chiề u : Vùng biển vịnh Bắc Bộ có chế độ nhật triều thuần
nhất, mỗi ngày chỉ có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Độ lớn triều vùng
này thuộc loại triều lớn nhất nước ta, trung bình khoảng trên dưới 3-4m vào thời
kỳ nước cường.
+ Vùng Ninh Bình-Thanh Hóa: Tính chất nhật triều kém thuần nhất, trong
tháng số ngày có 2 lần nước lớn và 2 lần nước ròng tới 5-7 ngày.
+ Vùng Nghệ An-Cửa Tùng: Thuộc chế độ nhật triều khơng đều, hàng
tháng có tới gần nửa số ngày có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng.
+ Biên độ triều đoạn từ Quảng Ninh-Ninh Bình từ 3-4m, đoạn Thanh Hố
2,6 m, đoạn Nghệ An-Hà Tĩnh 2,9-3m. Đoạn từ Quảng Bình-Quảng Trị theo chế
độ bán nhật triều với biên độ triều đạt 0,8-1,7m.

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22,2-23,60C, nhiệt độ cao nhất
390– 410C, nhiệt độ thấp nhất 30–40C; chế độ nhiệt ở đây phân hố ra làm hai
mùa nóng - lạnh rất rõ rệt, mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh
vào khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa đông kéo dài, nhiệt độ thấp ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động nuôi NHTS trên biển và hải đảo nhất là hoạt động
sản xuất giống thủy sản.
1.3.2. Vùng biển miền Trung
Vùng biển miền Trung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với
những đặc trưng chủ yếu: nóng ẩm, nhiệt độ cao. Nhiệt độ khơng khí trung bình
hàng năm 25,60C, nhiệt cao nhất vào tháng 8 hàng năm là 380C, nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 12 hàng năm là 14,30C.
Chế độ gió: mỗi năm có 2 mùa gió chính là gió mùa tây nam và gió mùa
đơng bắc. Gió mùa tây nam thể hiện rõ từ tháng 6 đến tháng 8, gió mùa đơng
bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, các tháng gió chuyển tiếp là tháng
4-5 và tháng 9-10. Tốc độ gió trung bình từ 2,3-2,5 m/s.
Nhìn chung, khí hậu vùng này rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng hải
sản, nhất là các đối tượng ưa thời tiết khí hậu ấm áp.
1.3.3. Vùng biển Đông Nam Bộ
Nhiệt độ nước biển ở vùng Đơng Nam Bộ có sự thay đổi theo mùa và thay
đổi theo độ sâu của vùng nước. Nhiệt độ nước thường cao hơn nhiệt độ khơng
khí 1,5-30C. Trung bình nhiệt độ tầng mặt khoảng 27,5-300C và cao nhất là vào
tháng 6 khoảng 30-320C.
7


1.3.4. Vùng biển Tây Nam Bộ (vịnh Thái Lan)
Nhiệt độ nước biển tầng mặt vào mùa gió Tây Nam (trung bình 29,1oC)
thường cao hơn mùa gió Đơng Bắc (trung bình 28,3oC) khoảng 1,0oC. Ở cả hai
mùa nhiệt độ nước tầng mặt đều tương đối ổn định, biên độ dao động nhiệt nhỏ
(mùa gió Đơng Bắc 27,0 - 32,0oC; mùa gió Tây Nam 26,0 - 32,0oC).

Chế độ gió ở vùng biển này cũng phân ra hai mùa. Trong mùa gió Đơng
Bắc (mùa khô) hướng thịnh hành Đông Bắc với cường độ gió cấp 4-5. Trong
mùa gió Tây Nam (mùa mưa), hướng gió thịnh hành là Tây Nam hoặc Tây với
sức gió trung bình cấp 2-3. Vào tháng 4 chuyển mùa và tháng 11, 12 biển tương
đối lặng.
Bão ở đây cũng ít xuất hiện như ở vùng biển Đơng Nam Bộ. Ngồi ra
hàng năm trong giai đoạn trung chuyển giữa 2 mùa gió thường xuất hiện các cơn
lốc với phạm vi hẹp, cường độ mạnh từ cuối tháng 3 đến tháng 5.
1.3.5. Vùng giữa biển Đông
Vùng giữa biển Đông (Quần đảo Trường Sa và Hồng Sa) có chế độ nhật
triều khơng đều. Độ lớn thủy triều cực đại kỳ nước cường đạt giá trị khoảng 1,51,75 m, biên độ lớn nhất đạt 2,12 m và thấp nhất 0,1- 0,7 m.
Nhiệt độ tầng mặt vào mùa gió Tây Nam (tháng 8-10) dao động từ 28,2 30,60C và 22,5-29,50C (tầng 50 m) cao hơn nhiệt độ trung bình thời kỳ mùa gió
Đơng Bắc (tháng 3-4) từ 1,0-2,00C.
Dòng chảy: Chế độ dòng chảy mang đặc điểm chung của chế độ dịng
chảy trung tâm Biển Đơng, tốc độ dòng chảy đạt 0,7-2 hải lý/giờ. Mùa Hè dòng
chảy theo hướng Nam - Bắc với vận tốc cực đại 1 hải lý/giờ. Mùa Đơng dịng
chảy theo hướng Đơng - Tây với vận tốc trung bình 0,5-0,7 hải lý/giờ.
Độ mặn nước biển ít biến đổi theo mùa, độ mặn trung bình ở lớp nước
tầng mặt dao động từ 30-33‰, lớn nhất xấp xỉ đạt 34‰.
1.4. Môi trường
1.4.1. Chất lượng môi trường nước tại một số khu vực nuôi biển
Kết quả “Quan trắc, cảnh báo chất lượng vùng nuôi hải sản ven biển Việt
Nam” cho thấy: chất lượng môi trường khu vực nuôi cá bằng lồng bè tập trung
ven biển tại xã Long Sơn (Bà Rịa -Vũng Tàu), Quảng Ninh - Hải Phịng, vịnh
Nghi Sơn (Thanh Hố), Cửa Hội (Nghệ An), Kiên Giang và khu vực nuôi nhuyễn
thể bãi triều ở Thái Bình - Nam Định, Bến Tre đã có những đã có biểu hiện ơ
nhiễm, chất lượng nước biển bị suy giảm với hàm lượng các chất ô nhiễm khá cao
vượt giới hạn cho phép; đồng thời chất lượng môi trường biến đổi theo xu hướng
ngày càng xấu đi.
1.4.2. Chất lượng môi trường khu vực nuôi cá lồng bè

Đa số các khu vực nuôi cá bằng lồng bè, chất lượng môi trường nước bị
suy giảm với mức nhiễm bẩn khác nhau theo từng đặc trưng của đối tượng nuôi
và điều kiện tự nhiên. Sự tự ô nhiễm cùng với các nguồn ô nhiễm từ lục địa, từ
các hoạt động phát triển kinh tế biển… là những nguyên nhân quan trọng làm
cho chất lượng nước biển khu vực nuôi bị suy giảm và ô nhiễm.
8


1.4.3. Chất lượng môi trường khu vực nuôi nhuyễn thể bãi triều
Các khu vực nuôi bãi triều thuộc vùng cửa sông nên chất lượng môi
trường bị ảnh hưởng và phụ thuộc lớn vào nguồn gây ô nhiễm từ lục địa đưa ra,
cùng với q trình tự ơ nhiễm trong hoạt động nuôi làm cho môi trường khu vực
nuôi hải sản bị suy giảm.
Hàm lượng muối dinh dưỡng ở khu vực này khá cao: ô nhiễm NH4+ xảy ra
ở khu vực Thái Bình-Nam Định với hàm lượng trung bình vượt
GHCP(0,05mg/l) hơn 1,0 lần, hàm lượng muối dinh dưỡng trong nước cao như
N-NO3-(TB các năm 0,021-0,051mg/l), P-PO43-(0,016-0,020mg/l), Nts(0,3861,155mg/l). Khu vực Bình Đại (Bến Tre) mức độ nhiễm bẩn môi trường nước
biển thấp hơn, ô nhiễm N-NO2- xảy ra ở hầu hết các điểm quan trắc trong khu
vực với hàm lượng N-NO2- trung bình vượt GHCP 3,0 lần; hàm lượng N-NO3trung bình 0,027mg/l cao hơn cùng thời gian năm trước.
Theo tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước biển ven bờ. Môi trường
nước nuôi nhuyễn thể bị ô nhiễm bởi Zn với hàm lượng thường xuyên vượt
GHCP từ 2,2 - 3,1 lần; hàm lượng Cu trung bình tại Thái Bình - Nam Định
(vượt GHCP 1,2 lần) và có xu hướng tăng. Các thơng số cịn lại có hàm lượng
thấp hơn GHCP, tuy nhiên những thơng số có độ độc cao như Hg, As tại khu
vực Thái Bình - Nam Định, Bến Tre so với những năm trước có xu hướng tăng
rõ rệt. Khu vực trên đã bị ô nhiễm bởi Fets; hàm lượng khá cao và vượt
GHCP(0,1mg/l) từ 1,6 - 4,4 lần.
GHCP bảo vệ động vật thủy sinh của một số nước. Hàm lượng 4,4’-DDD
dao động trong khoảng 2,23 - 163,34ng/l cao hơn GHCP của Mỹ; 4,4’-DDT từ
0,100-128,56ng/l; 4,4’-DDE là 0,96ng/l và Lindan 92,99ng/l vượt GHCP của

Indonesia và Philipines khoảng 23,2 lần. Khu vực Bến Tre ô nhiễm HCBVTV
mức thấp hơn, chỉ gặp giá trị bất thường tại một số điểm với hàm lượng
HCBVTV cao lên đến 222,60ng/l; trong đó hàm lượng 4,4’-DDT là 98,95ng/l;
Dieldrin là 96,55ng/l vượt GHCP theo tiêu chuẩn của Malaysia khoảng 4,8 lần.
1.5. Tiềm năng phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo
1.5.1. Diện tích ni trồng hải sản trên biển và hải đảo Việt Nam
Việt Nam có tiềm năng lớn về diện tích ni biển và hải đảo, diện tích có
khả năng sử dụng phát triển ni biển bao gồm các vùng vịnh kín, bãi triều ven
biển, và một phần ở các hải đảo, vùng biển hở. Tổng diện tích tiềm năng ni
trồng hải sản trên biển và hải đảo ở nước ta khoảng 244.190 ha, trong đó diện
tích ni vùng bãi triều ven biển 153.300 ha, chiếm 62%; diện tích ni vùng
vũng vịnh, eo ngách và ven đảo là 79.790 ha, chiếm 33% và nuôi vùng biển hở
11.100 ha, chiếm 5% (nguồn thống kê từ các tỉnh ven biển)
1.5.2. Đối tượng phát triển nuôi trồng hải sản
Biển Việt Nam rất phong phú về thành phần giống loài, tất cả các đối
tượng phân bố tự nhiên ở vùng biển nước ta đều là đối tượng tiềm năng để đưa
vào phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo. Một số đối tượng chính
9


được đưa vào phát triển như sau: nhóm nhuyễn thể gờ m các loài : ngao, sị, hàu,
vẹm xanh, tu hài, bào ngư, trai ngọc, ốc hương, hải sâm,…. ; nhóm cá biển: các
lồi cá song, cá giị, cá hồng mỹ, cá vược, cá tráp, cá chim vây vàng, cá ngừ, cá
măng biể n …; nhóm giáp xác: chủ yếu ni tơm hùm; cua, ghẹ...; rong biển gờ m
các lồi rong sụn, rong câu, rong mứt, rong nho,….
2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Dân số và cơ cấu dân số
Theo thống kê, các tỉnh ven biển năm 2010 có 44.721,3 nghìn người
chiếm 53,2 % tổng dân số tồn quốc, trong đó phân theo giới tính Nam chiếm
48,9%, Nữ chiếm 51,1%. Dân số sinh sống tập trung ở nông thôn chiếm 69,7%,

có 30,3% số dân sống ở thành thị (trung bình tồn quốc dân số Nam chiếm
49,1%, dân số nữ chiếm 50,9%; dân số thành thị chiếm 27,1%, dân số nông thôn
chiếm 72,9%). Trong giai đoan 2000-2010, tỷ lệ gia tăng dân số các tỉnh ven
biển là 1,25%/năm, hai vùng có tỷ lệ tăng cao nhất và vùng Đồng bằng sông
Hồng và vùng Đông Nam Bộ.
Đánh giá tác động của dân số đến nền kinh tế nói chung và ngành thủy
sản nói riêng , trong đó có hoa ̣t đơ ̣ng nuôi trồng hải sản. Theo đánh giá c ủa các
nhà kinh tế, nếu dân số tăng trưởng 1% thì nền kinh tế phải tăng tương ứng 4%
mới bảo đảm phát triển ổn định và bền vững. Kết quả tính tốn cho thấy, với
mức tăng trưởng dân số chung tồn quốc giai đoạn 2000-2010 ở mức
1,31%/năm, trong khi đó tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cùng giai đoạn tăng
trưởng bình qn 7,01%/năm hồn tồn khơng ảnh hưởng đến nền kinh tế đất
nước (trong đó có ngành thủy sản). Ngồi ra, việc tăng trưởng dân số còn tác
động mạnh đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thủy sản từ ni trồng và khai
thác trên tồn quốc, đây sẽ là điều kiện rất tốt để quy hoạch phát triển NTHS ở
Việt Nam đế n năm 2020.
2.2. Lao động và cơ cấu lao động
Theo Tổ ng cu ̣c Th ống kê, năm 2010 tồn quốc có khoảng 49,02 triệu lao
động trong độ tuổi, chiếm 55,74% tổng dân số toàn quốc. Trong đó, lao động
ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,26% (riêng lao động thủy sản chiếm
7,13% tồn ngành nơng nghiệp và 3,65% tổng số lao động toàn quốc), lao động
ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 22,21%, lao động ngành dịch vụ chiếm
26,53% tổng lao động toàn quốc.
Về tốc độ tăng trưởng lao động ở Việt Nam giai đoạn qua tăng bình qn
tồn quốc tăng 2,77%/năm, trong đó nhóm lao động ngành công nghiê ̣p - xây
dựng có mức tăng trưởng cao nhấ t (cao gấ p 2,5 lần so với mức tăng trưởng lao
động toàn quốc), kế tiế p là nhóm ngành dich
̣ v ụ có mức tăng trưởng bình quân
đa ̣t 4,24%/năm (cao gấ p 1,53 lầ n so với mức tăng trưởng biǹ h quân toàn quố c ),
tiế p theo là nhóm ngành thủy sản đa ̣t mức tăng trưởng biǹ h quân

3,73%/năm
(cao gấp 1,36 lần so với mức tăng trưởng lao động toàn quốc), đứng ở vi ̣trí ć i
cùng là nhóm ngành nơng , lâm nghiê ̣p đa ̣t mứ c tăng trưởng biǹ h quân
0,57%/năm.
10


Bảng 1: Hiện trạng lao động phân theo ngành kinh tế GĐ 2005-2010
Đvt: Nghìn người
TT

1
-

2
3

Danh mục
Tồn quốc
Tỷ trọng %
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và TS
Tỷ trọng % so với toàn quốc
Thủy sản
Tỷ trọng % so với tồn ngành
nơng nghiệp
Tỷ trọng % so với tồn quốc
Cơng nghiệp-xây dựng
Tỷ trọng % so với toàn quốc
Dịch vụ
Tỷ trọng % so với toàn quốc


2005
2007
2009
2010
TĐTBQ
42.774,90 45.208,00 47.743,60 49.026,40 2,77%
100
100
100
100
24.424,00 24.369,40 24.788,50 25.129,30 0,57%
57,1
53,91
51,92
51,26
1.491,00 1.672,80 1.766,50 1.790,80 3,73%
6,1
6,86
7,13
7,13
3,49
3,7
3,7
3,65
7.785,20 9.032,30 10.284,00 10.890,20
18,2
19,98
21,54
22,21

10.565,80 11.806,30 12.671,10 13.006,90
24,7
26,12
26,54

6,94%
4,24%

(Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục thống kê năm 2010)

Năng suất lao động của ngành nông, lâm nghiệp ở mức thấp hơn các
ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của
ngành này lại cao nhất so với các ngành khác, bình quân giai đoạn 2000-2010
tăng 15,6%/năm (trong khi đó tồn quốc tăng có 13,79%, cơng nghiệp-xây dựng
tăng có 6,64%, ngành dịch vụ tăng 9,11%). Riêng ngành thủy sản tăng trưởng
bình qn 10,56%/năm (cao hơn nhóm ngành cơng nghiệp-xây dựng khoảng 1,6
lầ n, cao hơn nhóm ngành dịch vụ khoảng 1,15 lầ n, và bằng 0,8 lần so với mức
tăng năng suất bình qn lao đơ ̣ng toàn quố c).
Bảng 2: Hiện trạng năng suất lao động phân theo ngành kinh tế GĐ 2005-2010
Đvt: triệu đồng/người/năm
Danh mục
2005
2007
2008
2009 2010
Toàn quốc
19,6
25,3
32
34,7

37,4
1 Ngành nông, lâm nghiệp
6,2
8,2
12
12,4
12,8
Thủy sản
22,1
27,6
33,5
35
36,5
2 Công nghiệp-xây dựng
127,1 136,6 154,2 164,7 175,3
3 Dịch vụ
68,7
74,5
88,3
97,3 106,2
(Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục thống kê năm 2010)
TT

TĐTBQ
13,79%
15,60%
10,56%
6,64%
9,11%


Tính đến năm 2010 cả nước có 44.171.900 lao động, trong đó lao động
nơng, lâm nghiệp là 22.176.400 lao động chiếm 61,7% lao động toàn quốc, lao
động thủy sản là 1634,4 nghìn người chiếm 3,7% lao động toàn quốc (lao động
thủy sản các tỉnh ven biển là 1.548,06 nghìn người chiếm 3,5% lao động tồn
quốc và 94,72% lao động toàn ngành thủy sản.
Đánh giá chung về lao động ở Việt Nam: Nguồn nhân lực nước ta được
đánh giá là rất dồi dào nhưng lại thiếu trầm trọng về lực lượng lao động có kỹ
thuật, chất lượng. Nhìn chung lao động của các ngành kinh tế có khả năng sáng tạo
và tiếp thu nhanh những kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên
ngồi nhưng lại thiếu tính chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động chưa
11


cao. Theo thống kê, năm 2010 tồn quốc có trên 49 triệu lao động, trong đó ¾ là
lao động nơng thơn và hiện mới chỉ có 32% số lao động đã qua đào tạo (trong đó tỷ
lệ lao động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%), cịn lại trên 70% là chưa
qua đào tạo, đây cũng là vấn đề nan giải của lao động Việt Nam trong thời gian tới.
Nếu muốn nền kinh tế phát triển, đưa nông thôn, vùng biển và hải đảo bắt kịp nhịp
độ với các vùng miền khác địi hỏi cơng tác đào tạo nguồn lao động cho khu vực
nông thôn, vùng biển và hải đảo cần phải đặt lên hàng đầu và cần có sự tham gia
của tồn xã hội cho cơng tác này.
2.3. GDP và cơ cấu GDP
Theo Niên giám thống kê-Tổng cục thống kê, năm 2009 tồn quốc đạt
1.653,4 nghìn tỷ đồng (giá thực tế), và ước tính năm 2010 GDP toàn q́ c đa ̣t
1.831,7 nghìn tỷ đồng tăng 118,2% so với năm 2005. Trong đó, khối nơng - lâm
- thủy sản chiếm 20,91% (riêng thủy sản chiếm 17,81% tổng GDP tồn ngành
nơng nghiệp và 3,72% GDP tồn quốc), ngành công nghiệp-xây dựng chiếm
40,24%, và ngành dịch vụ chiếm 38,85% tổng GDP chung toàn quốc.
Về tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010 (giá so sánh)
cho thấy, bình qn chung tồn quốc tăng 7,01%/năm. Trong đó, khối nơng, lâm

thủy sản tăng trưởng bình qn 4,13%/năm (thấp hơn mức tăng bình qn chung
tồn quốc 2,88%), khối cơng nghiệp - xây dựng tăng bình qn 7,76%/năm (cao
gấp 1,1 lần so với mức tăng bình qn chung tồn quốc), ngành dịch vụ có mức
tăng trưởng bình qn 7,58%/năm (cao gấp 1,08 lần so với mức tăng trưởng bình
quân chung toàn quốc). Thủy sản tuy chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 2,58% tổng
GDP chung toàn quốc, tuy nhiên ngành thủy sản có mức tăng trưởng bình qn khá
cao khoảng 6,95%/năm (cao gầ n bằ ng mức tăng bình quân toàn quốc, và cao gấp
1,7 lần so với mức tăng bình qn của ngành nơng, lâm nghiệp).
Bảng 3: Hiện trạng GDP toàn quốc giai đoạn 2005-2010 (giá so sánh 1994)
Danh mục
2005
2007
2008
2009
2010 TBQ
Toàn quốc
393.031 461.344 490.458 516.568 551.591 7,01%
Tỷ trọng %
100
100
100
100
100
Nông, lâm, thủy sản
76.888 82.717 86.587 88.168 94.145 4,13%
Tỷ trọng %
19,56
17,93
17,65
17,07

17,07
Thủy sản
10.181 12.132 12.792 13.340 14.244 6,95%
Tỷ trọng % so với
nơng, lâm nghiệp
13,24
14,67
14,77
15,13
15,13
Tỷ trọng % so với
tồn quốc
2,59
2,63
2,61
2,58
2,58
CN-XD
157.867 192.065 203.554 214.799 229.362 7,76%
Tỷ trọng %
40,17
41,63
41,5
41,58
41,58
Dịch vụ
158.276 186.562 200.317 213.601 228.083 7,58%
Tỷ trọng %
40,27
40,44

40,84
41,35
41,35
(Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục thống kê năm 2010)

TT

1
-

2
3

12


Năm 2010: GDP thủy sản của các tỉnh ven biển là 31.810 tỷ đồng
chiếm 83% so với GDP thủy sản cả nước, cao nhất là các tỉnh ven biển vùng
ĐBSCL với khoảng 19.714 tỷ đồng chiếm 51,4% trong GDP của ngành thủy
sản, thứ hai là các tỉnh ven biển Nam Trung bộ với khoảng 5.420 tỷ đồng chiếm
khoảng 14,1% GDP thủy sản toàn quốc và thấp nhất là các tỉnh ven biển ĐBSH
chỉ với khoảng 2.185 tỷ đồng, chiếm 5,7% GDP toàn ngành thủy sản, các tỉnh
ven biển Bắc Trung bộ và Đông Nam bộ chiếm tỷ trọng lần lượt khoảng 7,4 và
7,5% trong tổng GDP toàn ngành thủy sản.
2.4. Vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
2.4.1. Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư
Theo Tổ ng cu ̣c Thố ng kê , năm 2009 tồn quốc đầu tư trên 700 nghìn tỷ
đờ ng, và ước tính năm 2010 đầ u tư khoảng trên 800 nghìn tỷ đồng , trong đó
ngành nơng , lâm nghiê ̣p chiế m 4,64%, ngành công nghiệp -xây dựng chiế m
40,82%, ngành dich

̣ vu ̣ chiế m 53,06%. Riêng vố n đầ u tư toàn ngành thủy sản
chiế m 31,95% tổ ng vố n đầ u tư toàn ngành nông , lâm nghiê ̣p và 1,48% tổ ng vố n
đầ u tư Toàn quố c.
Về tố c đô ̣ tăng trưởng vố n đầ u tư giai đoa ̣n
2005-2010 cho thấ y , tồn
q́ c tăng bình qn 18,47%/năm, trong đó tăng trưởng cao nhấ t là ngành dich
̣
vụ bình quân tăng 19,93%/năm (cao gấ p 1 lầ n so với mức tăng bình quân toàn
quố c); ngành công nghiệp -xây dựng tăng bình quân 17,48%/năm (bằ ng 0,9 lầ n
so với mức tăng bình quân toàn quố c ), ngành nơng , lâm nghiê ̣p có mức tăng
bình qn thấp nhất khoảng 13,09%/năm (thấ p hơn mức tăng b ình quân chung
toàn quốc 5,4%/năm). Riêng ngành thủy sản tăng trưởng bình quân 13,09%/năm
(thấ p hơn mức TTBQ toàn quốc khoảng 2,6%/năm và cao hơn mức tăng biǹ h
quân toàn ngành nông, lâm nghiê ̣p khoảng 2,83%/năm).
Bảng 4: Hiện trạng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010 (giá thực tế)
Đv: triệu đồng
TT
1

2

3
4

Danh mục
2005
2007
2008
2009
2010

TĐTBQ
Toàn quốc
343.135 532.093 616.735 708.826 800.917 18,47%
Nông, lâm nghiệp
20.079 25.393 29.894 33.515 37.136 13,09%
Tỷ trọng % so với
5,85
4,77
4,85
4,73
4,64
T.quố c
Thủy sản
5.670
8.567
9.865 10.865 11.865 15,91%
Tỷ trọng % so với
28,24
33,74
33
32,42
31,95
nông, lâm nghiê ̣p
Tỷ trọng % so với
1,65
1,61
1,6
1,53
1,48
T.quố c

CN-XD
146.104 222.447 249.051 287.985 326.919 17,48%
Dịch vụ
171.282 275.686 327.925 376.461 424.997 19,93%

(Nguồn: Niên giám thống kê-Tổng cục thống kê năm 2010)

13


2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR.

Thực tế cho thấ y , vố n đầ u tư cho ngành nông , lâm nghiê ̣p và thủy sản
chưa tương xứng so với sự phát triể n của ngành , đă ̣c biê ̣t là ngành thủ y sản
chiế m tỷ tro ̣ng rấ t nhỏ trong cơ cấ u vố n đầ u tư toàn quố c . Tuy nhiên, hiê ̣u quả
sử du ̣ng vố n đầ u tư la ̣i rấ t cao biǹ h quân giai đoa ̣n 2005-2010 để tạo ra 1 đồ ng
GDP ngành thủy sản chỉ phải bỏ ra 1,86 đồ ng, trong khi đó ngà nh nông , lâm
nghiê ̣p là 1,16 đồ ng, ngành công nghiệp -xây dựng là 3,14 đồ ng, ngành dịch vụ
là 4,04 đồ ng. Đây cũng là mô ̣t căn cứ khoa ho ̣c để cho Chiń h phủ
, Bô ̣
NN&PTNT cân đố i nguồ n vố n đầ u tư cho ngành thủy sản trong thời gian tớ i sao
cho tương xứng với tiề m năng phát triể n của ngành thủy sản, đă ̣c biê ̣t là lĩnh vực
nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo đến năm 2020.
Bảng 5: Hiện quả sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010
TT

Danh mục

2005


2007

2008

2009

2010

TĐTBQ
%/năm

Tồn quốc

2,77

3,14

1,81

4,09

4,62

3,24

Nơng, lâm nghiệp

1,38

0,98


0,35

2,47

0,47

1,16

Thủy sản

1,04

1,1

0,8

3,25

3,54

1,86

2

Cơng nghiệp-xây dựng

2,58

3,19


2,13

3,8

4,32

3,14

3

Dịch vụ

3,62

4,18

2,59

4,66

5,26

4,04

1

(Ghi chú: Tính tốn dựa vào nguồn số liệu của Niên giám thống kê năm 2010)

14



PHẦN II:
HIỆN TRẠNG NUÔI TRỒNG HẢI SẢN
TRÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
1. Hiêṇ tra ̣ng về diện tích, sản lượng nuôi biển
Trong giai đoa ̣n 2005-2010, nuôi trồ ng hải sản trên biển và hải đảo đã có
những bước phát triể n đáng kể , diện tích và sản đã không ngừng phát triển.
- Tổ ng diê ̣n tić h nuôi tr ồng hải sản trên biển và hải đảo Việt Nam năm
2005 là 34.174 ha, đến năm 2010 tăng lên đa ̣t 38.800 ha (đạt TĐ TTBQ giai
đoạn 2005-2010 là 2,61%/năm), trong đó: tốc độ tăng trưởng ni vùng biển hở
là 15,4%/năm, diện tích ni vịnh, đảo và eo ngách tăng bình qn là
4,86%/năm; diện tích ni bãi triều ven biển là 1,8%/năm.
- Sản lượng NTHS trên biển và hải đảo trong giai đoạn năm 2005-2010
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân năm về sản lượng 5,1%/năm, trong đó cá biển
tăng 38,1%/năm, nhuyễn thể 5,1%/năm, giáp xác tăng 27,2%, rong biển giảm
1,8%/năm.
Bảng 6: Diện tích, sản lượng NTHS trên biển và hải đảo của Việt Nam
Đv: ha
Năm
2005

Năm
2007

Năm
2009

Năm
2010


TĐTBQ
(%/năm
)

Diện tích ni biển (ha)

34.174

37.194

38.689

38.880

2,61

Ni vũng, vịnh, ven đảo

8.581

8.442

8.213

10.879

4,86

25.593


28.752

30.463

27.986

1,80

-

-

13

15

15,38

TT

1

Nội dung

Ni bãi triều ven biển
Nuôi vùng biển hở
2

Sản lượng nuôi biển (tấn)

Cá biển
Nhuyễn thể

131.078

161.723 150.026 168.381

3.141
103.918

6.811

12.020

5,1

15.751

38,1

139.566 122.663 133.534

5,1

Giáp xác

2.224

2.602


3.974

7.396

27,2

Rong biển

21.795

12.744

11.369

11.700

-11,7

(Nguồn: Thống kê từ các sở NN&PTNT các tỉnh)

Các đối tượng hải sản được nuôi trồng chủ yếu trên vùng biển và hải đảo
Việt Nam trong giai đoạn năm 2005-2010 là: các loài cá biển, nhuyễn thể, tôm
hùm, cua, ghẹ và rong biển..; trong đó đối tượng chính là các lồi cá biển (cá
song, cá giò, cá vược, cá hồng mỹ,...) và nhuyễn thể ( ngao, hàu, sò, tu hài…).

15


2. Hiện trạng phát triển các đối tượng nuôi biển
2.1. Cá biển

- Đối tượng nuôi: Các đố i tươ ̣ng các biể n được nuôi chủ hiê ̣n nay bao
gồ m cá song, cá giò, cá cam, chép biển, tráp đỏ, Hồng Mỹ, cá vược, đối mục, cá
dìa, cá chim vây vàng…..Trong đó đối tượng cá song, cá giị, cá vược được xem
là một trong những đối tượng được nuôi phố biến nhất. Riêng khu vực Quần đảo
Trường Sa chủ yếu nuôi được cá chim trắng, cá hồng và cá vược mõn nhọn.
- Số lượng lồng, bè nuôi cá biển: Trong giai đoạn năm 2005-2010, số
lượng lồng, bè nuôi cá lồng liên tục tăng. Tổng số ô lồng năm 2005 là 13.172 ô
lồng, đến năm 2010 đạt 30.031 ô lồng; số ơ lồng tăng bình qn năm trong giai
đoạn năm 2005-2010 đạt 17,92%/năm. Số bè nuôi năm 2005 là 1.461 bè, tăng
lên 2.142 bè năm 2010 (đạt tốc độ tăng trưởng bình qn là 7,96%/năm).
Trong năm 2010, có 1.019 bè cá nuôi ở khu vực vùng biển vịnh Bắc bộ
(chủ yếu ở Hải Phịng, Quảng Ninh, Thanh Hóa và Nghệ An), 630 bè ở vùng
biển miền Trung (Chủ yếu Phú n, Khánh Hịa và một ít ở Ninh Thuận), 140
bè ở vùng biển Đơng Nam Bộ (chủ yếu ở Bình Thuận và Bà Rịa-Vũng Tàu) và
353 bè ở Tây Nam Bộ (chủ yếu ở Kiên Giang). Khu vực cụm đảo Đá Tây-Quần
đảo Trường Sa-Khánh Hóa đã ni 8 lồng cơng nghiệp kiểu Nauy cải tiến (thể
tích 218 m3/lồng), các đối tượng nuôi: cá vược mõn nhọn, cá chim trắng. Các
vùng nuôi cá biển tập trung ở huyện đảo Vân Đồn (xã Hạ Long, Bến Bèo), thị
trấn Cô Tô, Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); đảo Cát Bà (Hải Phòng); đảo Nghi
Sơn (Thanh Hóa); vùng Lạch Cờn, đảo Ngư (Nghệ An); Đầm Lăng Cô, Cầu Hai
(Thừa Thiên –Huế); đảo Cùa Lao Chàm (Quảng Nam); đầm Thị Nại, đầm Cù
Mơng (Bình Định); vịnh Xuân Đài-Sông Cầu (Phú Yên); vịnh Vân Phong, vịnh
Nha Trang, vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa); Đầm Nại (Ninh Thuận); xã Vĩnh TânTuy Phong, huyện Đảo Phú Quý (Bình Thuận); bán đảo Long Sơn và huyện Côn
Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu); xã Nam Du-Huyện Kiên Hải, Quần đảo Bà Lụa-huyện
Kiên Lương, Quần đảo Thổ Châu, Phú Quốc (Kiên Giang).
- Sản lượng cá biển nuôi: Năm 2005 sản lượng nuôi cá biển đạt 3.141
tấn, đêna năm 2010 sản lượng tăng lên 15.751 tấn (đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân 38,1%/năm). Năm 2010 tổng sản lượng cá biển là 15.751 tấn, trong đó cá
song 7.786 tấn (chiếm 49%), cá giò 4.734 tấn (chiếm 30%), cá vược 1.096 tấn
(chiếm 7%), cá biển khác 2.135 tấn (chiếm 14%). Riêng khu vực nuôi cá biển

của Úc (ở vịnh Nha Trang) năm 2010 đã nuôi gần 3.000 tấn cá biển (chủ yếu cá
giò, song).
Bảng 7: Diễn biến số lồng, bè nuôi cá biển trên biển biển và hải đảo Việt Nam
TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Cá song
Cá giị
Cá vược
Cá biể n khác
Tở ng cô ̣ng

Đơn
vị
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn

Năm
2005
1.075
632
261
1.172

3.141
16

Năm
2007
3.461
1.488
346
1.516
6.811

Năm
2009
5.691
2.881
1.303
2.144
12.020

Năm
Tốc độ
2010
(%/năm)
7.786
48,6
4.734
49,6
1.096
33,2
2.135

12,7
15.751
38,1


2.2. Nhuyễn thể
Các đối tượng nhuyễn thể được nuôi trên biển và hải đảo chủ yếu là:
nghêu bến tre, ngao dầu, ngao vân, vẹm xanh, ốc hương, sò huyết, sò lơng, tu
hài, hàu cửa sơng, Hầu Thái Bình Dương, Điệp,.....
- Ngao/nghêu chủ yếu ni khu vực phía bắc và bắc trung bộ, tập trung
nhiều ở Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Binh, Thanh Hóa; ni ở vùng
biển Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh.
- Sị Lơng, sị huyết được ni hàu hết các tỉnh ven biển nước ta, nhưng
tập trung nhiều ở vịnh Kiêng Giang và vịnh Bắc Bộ (khu vực Quảng Ninh).
- Hàu được nuôi nhiều ở khu vực cửa sông Chanh (Yên Hưng), Vân Đồn
(Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phịng); Quỳnh Lưu (Nghệ An), Lăng Cơ (Thừa
Thiên-Huế), Đầm Nha Phu (Khánh Hòa), Bán đảo Long Sơn (Bà Rịa Vũng
Tàu), huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh).
- Bào ngư, tu hài được nuôi nhiều ở khu vực Vân Đồn, Cơ Tơ (Quảng
Ninh), Cát Bà (Hải Phịng), Nha Trang (Khánh Hòa), vịnh Kiên Giang.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân năm về số lượng bè nuôi nhuyễn thể tăng 35,33%/năm, trong đó năm 2005
chỉ có 130 bè, nhưng đến năm 2010 đã lên đến 590 bè.
Nuôi nhuyễn thể chủ yếu ở các mơ hình ni bãi, năm 2005 tồn quốc đưa
vào khai thác vùng bãi triều để nuôi nhuyễn thể khoảng 17.583 ha (chủ yếu để
nuôi ngao), đến năm 2010 đã lên đến 22.942 ha, đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân năm 3,11%/năm. Diện tích ni nhuyễn thể năm 2010, ở khu vực ven biển
Bắc Bộ là 7.420 ha, Bắc Trung Bộ là 1.040 ha, Nam trung Bộ là 461 ha, Đông
Nam Bộ là 1.251 ha và ở Tây Nam Bộ là 15.003 ha.
Bảng 8: Hiện trạng nuôi nhuyễn thể trên biển và hải đảo Việt Nam

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2005

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

1

Tổng số giàn bè
ni nhuyễn thể

Cái

130


275

356

841

590

2

Tổng diện tích
ni bãi triều

ha

17.583

20.763

21.384

21.022

22.942

3

Sản lượng

Tấn


103,918

139,566

146,163

122,663

133,534

-

Ngao/nghêu

tấn

79,978

97,659

110,010

111,120

121,189

-

Hàu


tấn

18,450

23,655

24,770

3,887

3,568

-

Tu hài

tấn

1,900

2,100

2,120

2,300

3,799

-


Bào ngư

tấn

107

136

138

139

140

-

Nhuyễn thể khác

tấn

3,483

16,016

9,125

5,217

4,838


(Nguồn: Thống kê từ các sở NN&PTNT các tỉnh)

17


2.3. Giáp xác
2.3.1. Nuôi tôm hùm
Nghề nuôi tôm hùm hiện nay phát triển mạnh ở 5 tỉnh bao gồm: Bình
Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Trong đó, Khánh Hịa là
tỉnh có nghề ni tơm hùm phát triển sớm nhất, tiếp theo là tỉnh Phú Yên và sau
đó phát triển ra các tỉnh Bình Định, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Bên cạnh mặt tích cực, nghề ni tơm hùm lồng phát triển nhanh chóng
trong khi quy hoạch vùng ni chưa theo kịp đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm
môi trường khu vực nuôi và dịch bệnh trên tôm hùm xuấ t hiê ̣n tại các tỉnh miền
Trung năm 2007 và làm cho nghề nuôi tôm hùm hiện nay bị suy giảm.
Bảng 9: Số lồng và sản lượng tôm hùm ni trong giai đoạn 2005-2010
Năm
2005
2006
2008
2010

Đơn vị tính

B.Định

Phú n

K. Hịa


N.Tḥn B. Thuận Tổng

Số lồng (chiếc)

3.200

18.220

15.000

450

354

37.224

Sản lượng (tấn)

0

750

1.000

45

15

1.898


Số lồng (chiếc)

3.720

24.308

16.935

320

638

45.921

Sản lượng (tấn)

0

750

1.000

25

10

2.043

Số lồng (chiếc)


1.680

28.038

22.173

187

618

52.696

Sản lượng (tấn)

0

313

700

12

0

1.023

Số lồng (chiếc)

527


30.180

20.590

500

Sản lượng (tấn)

47

550

758

42

51.797
0

1.397

(Nguồn: Thống kê từ các sở NN&PTNT các tỉnh)

Kính cỡ lồng ni tơm thương phẩm: Lồng nổi có kích cỡ được sử dụng
phổ biến nhất là lồng có kích cỡ 4 x 4 x (5-6) m. Lồng chìm có kích cỡ dao động
trong khoảng (3,5-5) x (3,5-5) x (1,5-6) m, được sử dụng nhiều nhất 4 x 4x 4m.
Lồng găm có kích cỡ dao động dao động từ (3,5- 4,1) x (3,5-4,2) x (1,6- 4,8) m,
phổ biến nhất là 4 x 4 x 4m. Kích cỡ lồng ương tơm giống (3- 4) x(3-4)x(4-5)m.
Các lồi tơm hùm được ni phổ biến tại 5 tỉnh Bình Định, Phú n,

Khánh Hồ, Ninh Thuận và Bình Thn là: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm
hùm đỏ và tôm hùm tre. Theo số liệu thống kê tổng hợp 5 tỉnh, tơm hùm bơng là
lồi ni chủ yếu (chiếm 74,2%), tiếp theo là tơm hùm xanh (chiếm 22,7%), cịn
lại tôm hùm tre và tôm hùm đỏ nuôi không đáng kể (tương ứng 1,9% và 1,2%).
Mật độ ương nuôi tôm giống: Lồng chìm, có mật độ chênh lệch lớn: Mật
độ ương lớn nhất (44 con/m2), nhỏ nhất (17 con/m2). Lồng nổi: Mật độ ương cao
nhất (31 con/m2), mật độ ương thấp nhất (25 con/m2). Khi tôm lớn hơn thực hiện
san sang lồng khác để giảm mật độ.
Nuôi thương phẩm: Lồng nổi mật độ nuôi lớn nhất (10 con/m2), mật độ
nuôi nhỏ nhất (4 con/m2). Lồng chìm: mật độ ni cao nhất (7 con/m2), mật độ
nuôi thấp nhất (5 con/m2). Lồng găm: mật nuôi cao nhất (6 con/m2) nuôi thấp
nhất (4 con/m2). Năng suất đạt trung bình 60 kg/lồng.
18


Bảng 10: Cơ cấu thành phần lồi tơm hùm ni tại các tỉnh Nam Trung Bộ
TT
1.
2.
3.
4.
5.

Tỉnh
Bình Định
Phú n
Khánh Hịa
Ninh Thuận
Bình Thuận
Trung bình


Tỷ lệ về thành phần các lồi tơm ni
Tơm hùm
Tôm hùm
Tôm hùm Tôm hùm
bông
xanh
tre
đỏ
79
21
0
0
78
22
0
0
74
21
3
2
64
36
0
0
29
71
0
0
74,2

22,7
1,9
1,2

(Nguồn: Thống kê từ các sở NN&PTNT các tỉnh)

Tôm hùm hiện nay được nuôi trong các lồng, cho ăn bằng thức ăn tươi
sống dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường và con giống thả nuôi thương phẩm
cịn lệ thuộc hồn tồn vào tự nhiên.
2.3.2. Ni cua, ghẹ:
Hiện nay cua, ghẹ được nuôi nuôi ghép với các đối tượng khác trên lồng
bè. Những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng, nên
cùng với nghề khai thác ghẹ tự nhiên, nghề nuôi ghẹ đã phát triển ở nhiều địa
phương trong cả nước, tuy nhiên nguồn con giống chủ yếu vẫn còn phụ thuộc
vào khai thác tự nhiên.
Nguồn cua giống trước kia phục vụ cho nuôi thương phẩm chủ yếu là thu
gom từ tự nhiên nên diện tích ni cua thương phẩm còn nhỏ lẻ và bị hạn chế.
Từ năm 1998, Trung Tâm Nghiên cứu Thủy sản III (nay là Viện Nghiên cứu
thủy sản III) đã thực hiện đề tài Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất giống cua xanh loài Scylla serrata., ghẹ xanh (Portunus
pelagicus) đã đạt được một số kết quả quan trọng, tạo cơ sở để mở rộng nghề
nuôi cua, ghẹ ở Việt Nam.
Từ năm 2002 trở lại đây, nhờ tiến bộ khoa học trong việc nghiên cứu sinh
sản nhân tạo cua, ghẹ đã chuyển giao tại nhiều địa phương nên đã góp phần vào
việc phát triển ni cua, ghẹ thương phẩm hiên nay.
Hình thức ni cua, ghẹ trong lồng trên biển hiên nay còn hạn chế.
2.4. Rong biển
Đối tượng trồng rong biển ở nước ta chủ yếu là rong sụn và tập trung ở
khu vực biển Nam Trung Bộ. Tổng diện tích trồng năm 2005 đạt 1.030 ha,
nhưng sau đó giảm dần theo năm và xuống còn 230 ha năm 2010, đưa tốc độ

tăng trưởng bình qn năm về diện tích trồng giảm 25,91%/năm.
Nguyên nhân chủ yếu do việc trồng rong sụn khơng có thị trường đầu ra
ổn định, thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt vào mùa sương mù, sương muối
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tốc độ tăng trưởng của rong biển.
19


×