Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty Phát triển khoáng sản.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.85 KB, 25 trang )

Phần I
Tổng quan về công ty phát triển khoáng sản
I. quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành
Công ty Phát triển khoáng sản có tên giao dịch quốc tế là Mineral Development
Company Viết tắt là MIDECO, đợc thành lập theo quyết định số 24/QĐ-MĐC
ngày 10-2-1989 của Tổng cục trởng Tổng cục mỏ địa chất và hoạt ®éng díi sơ chØ
®¹o trùc tiÕp cđa Tỉng cơc trëng Tổng cục mỏ địa chất (kiêm chủ tịch hội đồng quản
trị Công ty).
Sau khi có nghị định của Chính phủ về việc ban hành qui chế thành lập và giải
thể doanh nghiệp Nhà nớc, công ty MIDECO hoạt động theo quyết định thành lập số
225/QĐ-TCNĐT ngày 20-5-1993 của Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (cũ), nay là bộ
công nghiệp.
Từ tháng 4-1991 khi thành lập Tổng công ty Phát triển khoáng sản trên cơ sở
tách một số đơn vị thành viên của Tổng cục mỏ và địa chất thì công ty MIDECO đặt
dới sự kiểm soát của Tổng công ty này cho đến hết tháng 10-1995.
Từ tháng 10-1995 đến nay, sau khi thành lập Tổng Công ty khoáng sản Việt
Nam trên cơ sở nhập 2 tổng Công ty khoáng sản quý hiếm và Tổng công ty Phát triển
khoáng sản thì công ty MIDECO lại đặt dới quyền quản lý của Tổng Công ty khoáng
sản Việt Nam, nay trực thuộc Bộ Công nghiệp.
Công ty MIDECO có trụ sở chính tại 183 đờng Trờng Chinh, Hà Nội và có một
số mỏ, nhà máy sản xuất đá tấm tại các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Bình
Định, Hà Nội. Trong những năm đầu hoạt động, công ty hoạt động dới hình thức của
một công ty cổ phần theo vốn góp của Tổng cục mỏ địa chất và Tổng công ty xuất
nhập khẩu khoáng sản thuộc Bộ thơng mại và vố của các cổ đông trong nớc và nớc
ngoài. Công ty có hội đồng Quản trị đại diện cho các bên góp vốn, giám đốc và các
phó giám đốc do Tổng cục mỏ địa chất bổ nhiệm.
Cho đến năm 1994, tuy đặt dới quyền quản lý của tổng công ty Phát triển
khoáng sản thuộc Bộ công nghiệp, nhng hội đồng quản trị của công ty hàng quý vẫn
họp để thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính của công ty. Từ năm 1994
trở đi thì hội đồng quản trị tự giải tán khi một số uỷ viên của hội đồng quản trị nghỉ


hu. Khi chuyển sang Tổng công ty thì công ty hoạt động nh một doanh nghiệp Nhà
nớc bình thờng.

1


Công ty MIDECO là tổ chức sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, hạch toán
đọc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.
Ngày 10-11-1993, công ty đợc Bộ thơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
tiếp số 1011024, đợc phép nhập khẩu máy móc thiết bị cho khai thác chế biến quặng,
vật t thiết bị cho các máy móc trên.
Những ngành nghề công ty đợc phép kinh doanh bao gồm:
- Thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản.
- Xây lắp các công trình mỏ, dân dụng, ốp lát các công trình xây dựng.
- Xuất khẩu các loại sản phẩm kim loại đen, kim loại màu và quặng phi kim loại.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật t thiết bị phục vụ khai thác tuyển khoáng và tinh
luyện kim loại và phi kim loại.
- Gia công, tuyển luyện và chế biến khoáng sản.
- Gia công cơ khí, chế tạo và dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ ngành
khai thác chế biến khoáng sản.
2. Quá trình phát triển của công ty MIDECO
Khi mới thành lập (tháng 2 năm 1989), công ty chỉ có trên 10 ngời. Đó là những
cán bộ có nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu về địa chất, thạch học nh tiến
sỹ Lê Thạc Xinh, Đỗ Hải Dũng, Trần Quốc Hải,... Mục đích ban đầu của công ty là
giới thiệu cho các đối tợng, đối tác nớc ngoài biết về nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng của Việt Nam, hớng dẫn các đoàn khách du lịch đi thăm quan
các mỏ khoáng sản, kêu gọi vốn đầu t vào các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản. Với số vốn ban đầu 32 triệu đồng bao gồm cả một xe U-oat, hai phòng làm việc.
Qua một năm làm việc tổng số vốn của công ty đà lên tới 450 triệu đồng. Đối với các
công ty lớn đà có quá trình hình thành và phát triển lâu dài thì số vốn trên quả là

khiêm tốn, song đối với công ty Phát triển khoáng sản thì đó là thành công bớc đầu
rất đáng khích lệ.
Bớc sang năm 1990, ngoài nhiệm vụ hớng dẫn các đoàn khách nớc ngoài đi
tham quan để kêu gọi đầu t nớc ngoài, công ty con mạnh dạn kêu gọi các doanh
nghiệp trong nớc cùng góp vốn để cùng chung khai thác các mỏ khoáng sản trong nớc nh mỏ vàng Suối Nhâu (Bắc Thái), mỏ vàng Cà Na (Nghệ An) và thu gom quặng
để tinh luyện xuất khẩu. Biên chế chính thức gồm 26 ngời, bao gồm 1 giám đốc phụ
trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, 1 phó giám đốc phụ trách kinh
doanh và các chuyên viên phục vụ nh lễ tân, lái xe,... Với tổ chức gọn nhẹ nh vậy và
lòng nhiệt tình trong công việc, sự chỉ đạo kịp thời, nhạy bén của ban giám đốc c«ng

2


ty, cộng với tinh thần lao động có trách nhiệm, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công
nhân viên nên đến tháng 3-1993, công ty đà có:
- Vốn cố định: 613.153.115 đồng
- Vốn lu động: 2.141.681.000 đồng
Trong năm 1991-1992, ngoài kết quả trên công ty còn đi sâu tìm hiểu, học hỏi
công nghệ chế biến đá Granite và Marble ở nớc ngoài. Năm 1993, do giá thiếc và
Vonfram trong nớc có nhiều tổ chức và cá nhân thu gom nên lợi nhuận từ các nguồn
kinh doanh kim loại không cao. Xét thấy sản xuất đá ốp lát để phục vụ các công trình
xây dựng trong nớc và cho xuất khẩu là một ngành mới sẽ mong đem lại lợi nhuận
cao, dễ dàng trong khâu quản lý, bảo vệ, lại tận dụng đợc nguồn lao động thủ công và
lao động có tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ của công ty lại am hiểu về địa chất, chất lợng của từng mỏ nên việc chuyển hớng kinh doanh của ban giám đốc là hoàn toàn
phù hợp.
Từ năm 1993 trở đi, bên cạnh những mặt hàng và sản phẩm nói trên, công ty đÃ
xác định mặt hàng đá ốp lát (gồm đá Granite và Marble) có một thị trờng phong phú
và giàu tiềm năng. Công ty đà tập trung vào điều tra địa chất và tổ chức khai thác,
quản lý các mỏ đá Granite và Marble từ Bắc đến Nam Trung bộ nhằm cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đá tấm ở Hà Nội và xuất khẩu. Gần đâu công

ty đà tập trung đầu t nâng cấp nhà xởng, máy móc thiết bị để tập trung phát triển mặt
hàng đá ốp lát. Công ty chuyển hớng hoạt động chính của mình vào việc khai thác đá
khối xuất khẩu, thành lập các nhà máy sản xuất đá ốp lát Granite và Marble chất lợng
cao để cung cấp cho các công trình quan trọng ở thủ đô và để xuất khẩu. Thời gian
qua, nhiều công trình xây dựng quan trọng ở Hà Nội đà đợc công ty MIDECO cung
cấp đá ốp lát chất lợng cao nh khách sạn Metropol, đại sứ quán Bỉ.
Sang năm 1995, công ty đà đầu t xây dựng nhà máy sản xuất đá ốp lát. Đây là
một nhà máy lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam, có vốn đầu t tới 35 tỷ đông với các
thiết bị hiện đại nhập từ Italia, một dây chuyền sản xuất đá gồm 4 máy 120 lỡi, một
dây chuyền mài băng tự động, máy cắt cầu tự động và một số máy bổ đá, cắt cạnh đá
với công suất nhà máy 120.000 m3 đá Granite và 600.000 m3 đá Marble, sản phẩm đá
của nhà máy đợc cung cấp cho các công trình xây dựng trong nớc và xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn một số xí nghiệp xây dựng ốp lát chuyên thi công ốp lát các
công trình xây dựng lơn, nhỏ ở miền Bắc, góp phần tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
Công ty có giấy phép về điều tra thăm dò địa chất, khai thác mỏ, chế biến
khoáng sản, thi công xây dựng mỏ, làm đờng, ốp lát công trình xây dựng.

3


II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty MIDECO

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh


Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ
thuật

Các xí
nghiệp
sản
xuất

Các
chi
nhánh

- Công ty phát triển khoáng sản (MIDECO) gồm có 7 đơn vị thành viên:
1. Xí nghiệp đá ốp lát MIDECO Hà Nội

2. Xí nghiệp xây dựng - ốp lát
3. Cửa hàng số 2 Hoàng Hoa Thám
4. Văn phòng MIDECO Thanh Hoá
5. Xí nghiệp MIDECO Đà Nẵng
6. Chi nhánh MIDECO Bình Định
4


7. Xí nghiệp MIDECO Quỳ hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu phân cấp quản lý. Đứng
đầu là giám đốc, giám đốc công ty do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (cũ) bổ nhiệm,
phụ trách chung về đối nội và đối ngoại, tổ chức điều hành mọi hoạt động của công
ty theo chế độ thủ trởng và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty, Bộ trởng Bộ công
nghiệp nặng (cũ) cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Giúp việc cho
giám đốc là các phó giám đốc và các trởng phong, ban do giám đốc đề nghị, đợc cấp
trên bổ nhiệm theo sự phân cấp của Bộ trởng Bộ công nghiệp.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy tổ chức của công ty gồm có:
- Bộ máy quản lý: gồm giám đốc và các phó giám đốc, các phòng ban trực thuộc
- Các xí nghiệp trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Với chức năng chính là công tác tiếp thị, chuẩn bị các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nớc, các hợp đồng nhập các
loại máy móc, vật t cho sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh là đầu
mối tạo ra các hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, các hợp đồng tiêu thụ trong nớc, cho
nên tại đây đà tập hợp đợc các cán bộ kinh doanh có nămg lực trình độ, có khả năng
giao tiếp, ngoại ngữ tốt. Do vậy, các cán bộ nhân viên văn phòng này đà tạo đợc sự
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh
còn có nhiệm vụ:
+ Nghiệm thu chất lợng hàng xuất khẩu.
+ Lập thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, vật t.

+ Làm các đề án đầu t mở rộng, nâng cấp, đổi mới thiết bị nhà xởng.
+ Nghiên cứu áp dụng cải tiến qui trình công nghệ sản xuất.
Trong thời gian qua, phòng kinh doanh là bộ phận không thể thiếu trong bộ máy
quản lý của công ty. Phòng kinh doanh đà hoàn thành chức năng của mình và tạo ra
đợc những thuận lợi không nhỏ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, nhập
các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán:
Với các chức năng chủ yếu là:
+ Quản lý thu chi trong toàn công ty, lập kế hoạch báo cáo tài chính định kỳ.
+ Tìm nguồn vố dể đầu t đổi mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, khai tác nguồn vốn để cung cấp vốn lu động cho các đơn vị hoạt động.
5


+ Theo dâi kiĨm tra hiƯu qu¶ vỊ s¶n xt kinh doanh của các cơ sở trong công
ty.
Với chức năng đó, phong tài chính kế toán là nơi chủ yếu quản lý các hoạt động
thu chi trong xuất nhập khẩu, bán hàng. sau khi các hợp đồng dợc ký kết, hàng hoá đợc chuyển cho khách hàng thì đội ngũ cán bộ công nhân viên của phòng cũng đồng
thời nhanh chóng hoàn tất thủ tục nhận tiền vào tài khoản của công ty tại Ngân hàng.
Do vậy đà góp phần làm cho lợng tiền mặt cũng nh tiền gửi Ngân hàng luôn đợc chủ
động trong chi tiêu.
- Phòng hành chính:
+ Quản lý trụ sở nơi làm việc của công ty, quản lý các loại máy móc thiết bị vật
t cho văn phòng.
+ Soạn thảo các loại văn bản về hành chính, các loại văn bản báo cáo của công
ty.
+ Tiếp đón các đoàn khách hội nghị do công ty tổ chức.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự cho công ty.
+ Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của công ty về sản xuất kinh doanh.
+ Dựa trên các hợp đồng đà ký, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

+ Theo dõi số lợng, tình trạng, khả năng sử dụng các loại vật t máy móc.
+Lập dịnh mức sản lợng cho các loại sản phẩm chính và mức tiêu hao vật t cho
các sản phẩm.
Về xây dựng cơ bản, phòng hành chính còn có chức năng lập kế hoạch xây dựng
cơ bản, cải tạo mở rộng sửa chữa, xây dựng mới các xí nghiệp, văn phòng công ty.
- Phòng kỹ thuật:
+ Là nơi điều tra nghiên cứu địa chất các mỏ phục vụ sản xuất kinh doanh và
làm dự án khả thi các mỏ.
+ Chuẩn bị thiết kê, khai thác mỏ, giải quyết các thủ tục có liên quan.
+ Phụ trách an toàn vệ sinh môi trờng mỏ.
Thời gian qua, phòng kỹ thuật đà điều tra và làm dự án khả thi đợc một số mỏ, là
những mỏ quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm đá
Granite và Marble có màu sắc đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho việc chào hàng,
xuất khẩu đá đợc thuận lợi, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

6


Phần ii
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty mideco
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là đá đợc khai thác từ các mỏ đá Granite,
đá Marble ở Nghệ An và Bình Định. Do đợc thiên nhiên u đÃi nên trữ lợng đá ở các
mỏ này là rất lớn. Trong những năm qua, công ty đà phát huy tinh thần tích cực chủ
động trong việc thăm dò, xin giấy phép và tiến hành khai thác. Các loại đá sau khi
khai thác đợc qua sơ chế một số công đoạn, sau đó đợc chuyên chở về xí nghiệp đá
ốp lát MIDECO Hà Nội. Với đặc điểm về nguyên vật liệu và bán thành phẩm có khối
lợng lớn nh vậy, lại phải chuyên chở đi xa cho nên chi phí toàn bộ cho khai thác sơ
chế, chuyên chở là rất lớn. Để làm giảm chi phí này, công ty đà tổ chức ra mọt đội

vận tải riêng phục vụ cho nhu cầu chuyên chở của công ty. Hệ thống vận tải nội bộ
này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí và cũng làm giảm chi phÝ kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. Ngoµi ra hƯ thèng kho tàng để lu kho, sản xuất rất lớn, vận chuyển thì xa.
Điều này dẫn đến chi phí kinh doanh về kho tàngcao, việc giám sát, kiểm tra và ra
các quyết định kịp thời của các cán bộ quản trị sẽ bị hạn chế do không gian sản xuất
rộng lớn. Vì vậy, việc phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa các đơn vị thành viên trong
công ty cha cao. Khi mà xí nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội phải nghỉ việc
do thiếu nguyên vật liệu, vật t cho sản xuất thì lợng đá khai thác tồn trong kho của
các mỏ ở Bình Định, Nghệ An lại vẫn còn rất lớn. Đây là sự bất hợp lý cần đợc công
ty chú ý. Với những đặc điểm tính chất kể trên về nguyên vật liệu, đà làm cho chi phí
7


về nguyên vật liệu trớc khi đem vào sản xuất đá chiếm 40% giá thành sản xuất sản
phẩm. Vì vậy, nếu công ty có thể tổ chức tốt hơn hoạt động trong khâu khai thác
chuyên chở thì lợi nhuận sẽ tăng lên rất nhiều.
2. Đặc điểm về công nghệ thiết bị
Khi lựa chọn thiết kế hoặc cải tiến một quy trình công nghệ phải thoản mÃn các
yêu cầu cơ bản nh đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra, đảm bảo tính chất tiên
tiến của công nghệ, giảm lao động chân tay nặng nhọc, cải thiện điều kiện lao động,
nhng quan trọng hơn phải có hiệu quả kinh tế-xà héi cao. Sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa
khoa häc kỹ thuật cho phép ngày càng sáng tạo đa và áp dụng nhiều loại công nghệ
khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Vì thế, chúng ta cần lựa chọn
công nghệ nào đó để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Hiện tại công ty MIDECO
đang sử dụng công nghệ khoan tách cơ giới kết hợp với thủ công. Với khối lợng khai
thác lớn, nên việc sử dụng lao động thủ công trong khâu này làm giảm năng suất khai
thác đi rất nhiều. Khi công ty có những hợp đồng lớn cần phải hoàn thành trong một
thời gian ngắn thì rất khó nâng năng suất khai thác cho kịp với tiến độ sản xuất kinh
doanh. Đôi khi việc sử dụng lao động thủ công sẽ gây ra chi phí lớn trên một đơn vị
sản lợng khai thác, khi mà sản lợng khai thác tăng lên. Việc lựa chọn công nghệ thiết

bị phù hợp là rất quan trọng có ý nghĩa tạo ra tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử dụng
lâu dài cho doanh nghiệp và ngợc lại, nếu lựa chọn sai sẽ dẫn đến hiệu quản thấp,
thậm chí không hiệu quả mà không thể sửa chữa đợc. Với dây chuyền sản xuất đá
tấm hiện đại đợc đặt tại xí nghiệp sản xuất đá MIDECO Hà Nội, đợc đầu t máy móc
thiết bị đồng bộ của Italia Hàn Quốc với năng lực sản xuất 100.000 m 2
160.000m2 sản phẩm đá các loại /1 năm. Chi phí cho việc mua sắm dây chuyền này
rất lớn trong khi việc sử dụng lại không triệt để, hiện tại công ty chØ míi sư dơng
50% c«ng st thiÕt kÕ cđa dây chuyền. Đây là sự lÃng phí rất lớn cần đợc khắc phục
kịp thời. Sở dĩ công ty cha thể phát huy tối đa công suất của day chuyền vì sự yếu
kém trong khâu tiêu thụ, làm cho sản phẩm tồn kho nhiều, lợng vốn bị nằm chết
trong sản phẩm tồn kho tăng lên.

8


Biểu 1: Tình hình tiêu thụ và tồn kho sản phẩm của công ty MIDECO
Đơn vị tính: m

Sản phẩm tiêu thụ
Đá khối Granite
Đá tấm Granite
Đá tấm Marble
Đá Đục
Sản phẩm tồn kho
Đá khối Granite
Đá tấm Granite
Đá tấm Marble
Đá Đục

3

Năm 2000
226
11.506
3.873
5.276
Năm 2000
547
8.416
2.050
2.746

Năm 2001
181,2
15.753
1.654,61
2.792
Năm 2001
498,71
9.079
2.252,53
2.500

Qua bảng trên, ta thấy tỉ trọng sản phẩm tồn kho/sản phẩm tiêu thụ rất cao, năm
2001 tăng so với năm 2000. Do sản phẩm tồn kho tăng lên cho nên khối lợng sản
phẩm sản xuất ra có xu hớng giảm đi vì nhu cầu thị trờng không biến động lớn và
việc sản xuất ở mức độ cầm chừng, nh vËy c«ng ty sÏ kh«ng thĨ cã u thÕ của qui mô
sản xuất lớn. Công ty phải trích chi phí khấu hao nhiều trên 1 đơn vị sản phẩm, dẫn
đến giá thành sản xuất sản phẩm cao. Vì vậy muốn làm ăn có lÃi, công ty phải tăng
giá bán, mà điều này thì rất khó.
Công nghệ thiết bị của công ty bên cạnh yếu tố hiênj đại, đắt tiền, cho sản phẩm

chất lợng cao thì còn đợc chuyên môn hoá để sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của
công ty. Việc chuyên môn hoá sản xuất này bên cạnh những u điểm của nó thì cũng
có hạn chế nhất định, doa không thể đa dạng sản phẩm sản xuất ra, kết quả năm 2001
công ty đà không thể đáp ứng nhu cầu khác nhau về các loại màu sắc, kích cơ của đá.
Nói chung, công nghệ thiết bị của công ty sẽ phát huy thế mạnh khi mà nhu cầu của
thị trờng tăng lên.
3. Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao. Nếu có các biện
pháp khuyến khích thì mọi ngời có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lao động thêm giờ,
thêm ca, trong trờng hợp công ty có hợp đồng lớn mà phải đáp ứng trong mét thêi
9


gian ngắn. Lao động với t cách là con ngời, có nhu càu về sự bình đẳng trong lao
động cũng nh thoả mÃn nhu cầu cá nhân, nhu cầu về các hoạt động của xà hội. Lao
động là một bộ phận cấu thành cơ bản của tổ chức cho nên phục vụ lợi ích con ngời
là mục tiêu mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua. Trong những năm gần đây, do
quá trình kinh doanh không dợc thuận lợi cho nên lợng sản phẩm sản xuất ra ít đi,
ngời lao động nhiều lúc thiếu việc làm và mức lơng bình quân lao động trong công ty
chỉ có 600.000 đ/tháng. Với mức lơng nh vậy thì nhiều lao động có kinh nghiệm, có
trình độ sẽ không yên tâm gắn bó với công ty. Họ đà bỏ đi làm bên ngoài để có một
mức lơng nh ở xi nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội. Vào giai đoạn cuối
2000, xí nghiệp đang rất bận rộn thì lại thiếu lao động thiếu tay nghề, cán bộ kỹ thuật
quản lý chỉ đạo sản xuất có tâm huyết để quản lý theo dõi, bảo dỡng, sửa chữa thiết
bị và khắc phục sự cố. Do đó, đà xẩy ra tình trạng thiếu máy móc cho sản xuất, thiếu
những công nhân lành nghề để vận hành máy móc. Kết quả là chất lợng gia công sản
phẩm kém và số lợng sản phẩm ít. Nhân tố con ngêi cã ý nghÜa cùc kú to lín ®èi với
việc khai thác tiềm năng lao động, nó không chỉ đem lại hiệuquả và sức cạnh tranh
cao, mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần to lớn cho ngời lao động. Ngợc lại, sẽ
làm kìm hÃm năng lùc cđa ngêi lao ®éng. Trong sè 250 lao ®éng bình quân của công

ty thì có tới 50 ngời cha có sổ bảo hiểm xà hội, số ngời này chủ yếu là công nhân.
Điều này sẽ khiến cho ngời lao động không gắn bó với công việc. Do những khó
khăn riêng về tài chính mà các đơn vị thành viên đà không thực hiện đầy đủ, không
mua bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế. Do là ngành khai thác sản xuất đá, một ngành
lao động nặng nhọc, dễ xẩy ra tai nạn lao động cùng với môi trờng làm việc độc hại.
Vì thế, với những hạn chế kể trên khiến cho ngời lao động không nhiệt tình với công
việc, dẫn đến năng suất lao động thấp, rất khó hoàn thành các hợp đồng lớn trong
thời gian ngắn. Ngoài ra, việc trả lơng công bằng cũng rất quan trọng. Hiện tại nhiều
đơn vị thành viên của công ty cha xây dựng đợc định mức lao động trong một số
công việc, những công việc khác tuy có định mức nhng cha đảm bảo tính khoa học và
đi sát với thực tế. Nếu làm đợc việc này thì nó sẽ là cơ sở tốt để thực hiện phân công
lao động trong từng bộ phận và trong phạm vi toàn doanh nghiệp, là cơ sở để xây
dựng kế hoạch hành động và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Định mức lao
động là cơ sở đánh giá kết quả lao động trả lơng hợp lý, khuyến khích lợi ích vật chất
và chịu trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân và từng bộ phận. Do cha thực hiện
đợc định mức lao động sát với thực tế nên mức lơng lao động có tay nghề cao cũng
không hơn nhiều so với lao động bình thờng. Đây có thể là nguyên nhân khiến lao
động cã tay nghỊ bá viƯc ë xÝ nghiƯp s¶n xt đá ốp lát MIDECO Hà Nội.
Lao động là yếu tố quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quyết định đến việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
4. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
10


Mặt hàng chủ yếu mà Công ty MIDECO tiến hành khai thác, chế biến và kinh
doanh trong những năm qua là thiếc, vonfram, đá Granite, đá Marble... nhng trong
những năm gần đây Công ty đà xác định mặt hàng đá ốp lát là một thị trờng phong
phú, có nhiều tiềm năng, triển vọng. Hơn nữa, Công ty đang đợc phép quản lý một số
mỏ từ miền Bắc đến miền Nam Trung Bộ nên Công ty đà tập trung đầu t nâng cấp

nhà xởng, máy móc để phát triển mặt hàng đá ốp lát.
- Các mặt hàng mà Công ty đang nhập khẩu chủ yếu là các thiết bị phục vụ khai
th¸c má nh: m¸y đi, m¸y khoan, c¸c m¸y mãc phục vụ gia công chế biến đá nh: máy
xẻ, máy đánh bóng, máy mài... cùng với một số vật t đi kèm.
- Các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu là mặt hàng đá ốp lát, đá khối xây dựng
và một số khoáng sản khác.
- Công ty trực tiếp giao dịch với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nớc để ký
kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu t phát triển
các hợp đồng dịch vụ vận tải, giao nhận bảo hiểm.
- Kết hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên, các xí nghiệp trực thuộc để cùng
xây dựng và thực hiện chiến lợc thị trờng, chiến lợc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty có thể mở rộng hoạt động không giới
hạn địa bàn cũng nh thành phần kinh tế.
II. xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công
ty
Căn cứ vào chủ trơng phát triển kinh tế của Nhà nớc, vào kết quả điều tra nghiên
cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại khoáng sản trên thị trờng, xác định đúng
đắn khả năng, tiềm năng, nhu cầu của các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh
khoáng sản ở trong nớc để xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm. Dựa vào kết quả
nghiên cứu thị trờng về các sản phẩm khoáng sản và t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng
phục vụ sản xuất kinh doanh khoáng sản để xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng năm.
Công ty xác định đợc một số nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách về tài chính, tín dụng, giá cả và đầu t
phát triển nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Nghiên cứu luật pháp, quy định, các thông lệ kinh doanh, nghiên cứu thị hiếu,
giá cả các loại sản phẩm khoáng sản trong nớc, nghiên cứu mẫu mà chất lợng các sản
phẩm đó để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thuận lợi hơn.
- Nghiên cứu đối tợng cạnh tranh để đa ra các phơng án cạnh tranh phù hợp về
các mặt: giá cả, chất lợng sản phẩm, thời hạn, phơng thøc giao hµng.
11



- Thùc hiƯn tèt nhÊt c¸c chÝnh s¸ch c¸n bé, các chế độ quản lý tài sản, lao động,
tiền lơng, quản lý và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trên cơ sở đó, hàng năm công ty đà lập ra các kế hoạch về sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm,...
Theo báo cáo phơng hớng kế hoạch năm 2000, mục tiêu mà công ty phải đạt dợc
là:
- Tổng doanh thu: 16,38 tû ®ång, trong ®ã:
+ Doanh thu SXCN: 11,88 tỷ đồng.
+ Doanh thu dịch vụ khác: 4,5 tỷ đồng.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu:
+ Đá khối Granite:

350 m3

+ §¸ tÊm Granite:

20.000 m2

+ §¸ tÊm Marble:

6.000 m2

+ §¸ §ơc:

2.000 m2

+ Đá rửa:


3.000 tấn

- Trong năm 2000 sẽ hoàn thành việc đầu t tại mỏ MIDECO Quỳ Hợp để đa mỏ
và khai thác ổn định.
- Dự kiến đầu t máy móc thiết bị cho trung tâm điều hành sản xuất và nghiên
cứu công nghệ vật liệu để sản xuất đá ốp lát với nguồn vốn huy động khoảng 322
triệu đồng.
- Xin trình duyệt mở nhiệm vụ và lập dự án nghiên cứu khả thi về sản xuất kim
cơng nhân tạo với vốn đầu t 3 tỷ đồng.
Kết thúc năm 2000, kết quả đạt đợc là:
- Tổng doanh thu: 12,143 tỷ đồng, hoàn thành 74,13% kế hoạch, đạt 74% kế
hoạch của Tổng công ty giao (16,349 tỷ đồng).
- Sản phẩm sản xuất:
+ Đá khối Granite: 175 m3, hoàn thành 50% kế hoạch.
+ Đá tấm Granite: 14.681 m2, hoàn thành 49% kế hoạch.
+ Đá tấm Marble: 1.098 m2, hoàn thành 18,3% kế hoạch
+ Đá đục: 2.760 m3, hoàn thành 138% kế hoạch.
Năm 2000, trong điều kiện cực kỳ khó khăn về tài chínhvà thị trờng, công ty chỉ
đạt kế hoạch 74% là do những tồn tại:
12


- Mặc dù hậu quả của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vẫn còn tiếp
tục ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu sản phẩm đá khối và đá tấm của công ty
MIDECO, nhng công tác tiếp thị chào hàng của công ty và các đơn vị thành viên vẫn
còn yếu kém đang rất hạn chế trong tiếp thị ở các tỉnh lân cận và trong cả nớc.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật điều hành ở những công trình ốp lát xây dựng yếu
kém về năng lực, trì trệ, không đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật và tiến độ của chủ công
trình, không hoàn thành nhiệm vụ công ty giao nhng lại có công trình nhà dân tự
chạy để làm ngoài.

- Trình độ quản lý của một số đơn vị thành viên yếu kém về năng lực và cả về
phẩm chất nh xí nghiệp mỏ MIDECO Bình Định. Hầu hết cán bộ điều hành các đơn
vị cha đợc qua các trờng lớp đào tạo bồi dỡng cơ bản về quản lý doanh nghiệp, cha có
đủ tố chất để làm Giám đốc điều hành công việc ở xí nghiệp và xử lý các mối quan
hệ, làm việc tuỳ tiện không theo nguyên tắc quản lý kinh tế Nhà nớc.
- Một số CBCNV có biểu hiện cơ hội, phân hoá, gây bè cánh tới các xí nghiệp
làm cho nội bộ mất đoàn kết, không chấp hành sự phân công công tác của thủ trởng
đơn vị làm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh chung của công ty.
- Việc chỉ đạo của các phòng ban chức năng nghiệp vụ chuyên môn của công ty
đối các đơn vị thành viên cha sát sao và kèmtheo các giải pháp xử lý tồn tại.
- Các đơn vị thành viên thực hiện các báo cáo hiện các báo cáo định kỳ về kế
hoạch, về tài chính kế toán và lao động tiền lơng còn yếu và chậm trễ.
Trên là những tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty MIDECO trong năm 2000.
Năm 2000 có thể nói là một năm khó khăn của công ty MIDECO, nhất là về mặt
tài chính. Trong năm 2000, công ty đà có đề nghị với Nhà nớc giải quyết khó khăn về
tài chính, nhng trong công ty xảy ra lục đục, từ những vấn đề nội bộ cha đến mức sai
phạm, nhng có ngời đà phát ngôn ra ngoài và lên Tổng Công ty một cách không
trung thực, gây nên sự hiểu lầm và dẫn tới quan hệ có lúc căng thẳng với cấp trên, cơ
quan pháp luật, làm ảnh hởng tới quá trình xin ngân sách của Nhà nớc, khó khăn đó
không dợc giải quyết.
Sang năm 2001, tình hình có khá hơn, nhng sản xuất vẫn không có gì là khả
quan. Với kế hoạch giá trị tổng sản lợng là 20,59 tỷ đồng, công ty chỉ hoàn thành đợc
53,2% (10,952 tỷ đồng), tổng doanh thu theo kế hoạch là 18,51 tỷ đồng, nhng chỉ
thực hiện đợc 12,166 tỷ đồng, hoàn thành 65,73% kế hoạch. Năm 2002, tình hình có
vẻ khả quan hơn. Với kế hoạch giá trị tổng sản lợng là 24,020 tỷ đồng, công ty đÃ
hoàn thành đợc 90% kế hoạch với giá trị tổng sản lợng đạt21,618 tỷ đồng, tồng
doanh thu năm 2002 là 15,472 tỷ đồng, hoàn thành 80% so với kế hoạch đề ra
(19,340 tỷ đồng). Sau đây bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch qua một số năm
của công ty (b¶ng 2).

13


Bảng 2: Kết quả thực hiện kế hoạch qua các năm

TT

Đơn vị
tính

Thực
hiện
1999
(1)

Thực
hiện
2000
(2)

Thực
hiện
2001
(3)

Thực
Kế
hiệnhoạch 2003
2002
(4)

(5)

m3

131

175

266

585

400

1

Tên sản phẩm
chính
Đá khối Granite

2

Đá khối Marble

m3

-

-


-

174

750

3

Đá tấm Granite

m2

12.691

14.681

24.454

29.124

35.000

4

Đá tấm Marble

m2

2.797


1.098

1.601

5.888

6.000

5

Đá đục

m2

4.970

2.760

5.307

553

2.000

Giá trị TSL

Triệu

8.688


10.852

10,952

21.618

25.340

Tổng doanh thu

đồng
Triệu

10.866

12.143

12,166

15.478

22.494

đồng
Bảng 3: Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm (tiếp bảng 2)
Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm
(5)/(1)

(5)/(2)


(5)/(3)

(5)/(4)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

305,34

228,57

150,37

68,37

2

-

-

-


431,03

3

275,78

238,4

143,13

120,18

4

214,51

546,45

374,76

102

5

40,24

72,46

37,68


361,66

TT

14


Một số kết quả cụ thể đợc thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Kết quả hoạt động qua các năm
TT

Chỉ tiêu

Đơnvị
tính

2000

2001

2002

1

Kim ngạch xuất khẩu

1.000 USD

164,3


183,8

216,8

2

Các khoản nộp ngân sách

Triệu đồng

380

430,6

536,5

3

Lao động sử dụng

Ngời

270

274

281

4


Tổng quỹ lơng

Triệu đồng

1.800

2.049

2.245

5

Tiền lơng bình quân

Đồng/ tháng

710.000

730.000

780.000

III. Tình hình công nghệ marketing bán buôn ở công ty
MIDECO
1. Nghiên cứu thị trờng và lựa chọn thị trờng bán buôn trọng điểm
Đối vối tất cả mọi công ty kinh doang để kinh doanh có hiệu quả việc làm cần
thiết là phải nghiên cứu thị trờng để phân đoạn thị trờng trọng điểm và xác định nhu
cầu thị trờng của mình. Đó là nội hoạt động của công ty thu đợc hiệu quả cao nhất.
Lý do phải nghiên cứu thị trờng và xác lập thị trờng trọng điểm rất đơn giản vì thị trờng tổng thể luôn gồm một số lợng rất lớn khách hàng vốn có nhu cầu đặc tính mua
và khả năng tài chính khác nhau sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể với tới tất

cả khách hàng tiềm năng.
Các mặt hàng của công ty không chỉ có riêng mỗi công ty cung cấp mà còn rất
nhiều công ty, cửa hàng,... kinh doanh nh xí nghiệp đá ốp lát Đông Anh hay xí
nghiệp đá ốp lát An Dơng,...
Hiện nay thi trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty đà có mạng lớii tiêu thụ khá
tốt ở trong nớc, các sản phẩm của công ty đà bắt đầu quen với lớp ngời tiêu dùng Việt
Nam. Ngày nay khi nói đến đá ốp lát thì ngời ta nghĩ ngay đến sản phẩm đá ốp lát
của công ty Phát trỉển khoáng sản. Những công trình đòi hỏi chất lợng sản phẩm xây
15


dựng cao nh là các công trình có vốn đầu t nớc ngoài nh METROL,
HITC,DAEWO,... đều sử dụng sản phẩm đá ốp lát của công ty.
Đối với thị trờng nớc ngoài, công ty đà quan hệ với nhiều bạn hàng có tiềm năng
lớn, công ty luôn cố gắng giữ mối quan hệ bán buôn tốt. Sản phẩm của công ty bớc
đầu đà tạo đợc uy tín đối với nhà nhập khẩu. Giá sản phẩm của công ty nhìn chung tơng đối rẻ, hiện nay nhu cầu của thị trờng nớc ngoài đối với sản phẩm đá ốp lát của
công ty tăng, nhng khả năng đáp ứng còn hạn chế. Cùng với sự tăng trởng kinh tế
mức sống của nhân dân cũng đợc nâng cao nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đá ốp lát ở
các hộ gia đình trong nớc ngày càng mở rộng. Nhiều mẫu mÃ, màu sắc sản phẩm mà
khách nớc ngoài a thích, công ty cha đáp ứng đợc. Hiện nay sản phẩm của công ty đÃ
có mặt trên nhiều nớc trên thế giới.
Thị trờng bán buôn trọng điểm của công ty là các thành phố lớn có møc thu
nhËp cao nh thµnh phè Hµ Néi, thµnh phè Hå ChÝ Minh, HuÕ, … C«ng ty kh«ng C«ng ty không
những chỉ xác định thị trờng trọng điểm ở trong nớc mà còn xác địng cả ở thị trờng
nớc ngoài nh Nhật bản, Thái Lan, Malaysia,...
2. Xác lập marketing mix bán buôn hàng hóa
2.1. Quyết định mặt hàng kinh doanh
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của marketing mix .chiến lợc sản
phẩm đòi hỏi phải đa ra dợc những quyết định hài hoà về danh mục sản phẩm, chủng
lại sản phẩm, nắm bắt đợc tầm quan trọng trong việc quyết định mặt hàng kinh

doanh, công ty MIDECO luôn quan trọng mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình,
luôn thay đổi mẫu mà sản phẩm các mặt hàng để phù hợp các loại nhu cầu của khách
hàng. Mặt khác công ty không thể kinh doanh toàn bộ những mặt hàng về đá đợc vì
vậy nó sẽ không đảm bảo mục tiêu kinh doanh, lợi và thế lực của công ty. Do đó
công ty đà tiến hành lựa chọn mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng và
đảm bảo môi trờng chung của chiến lợc marketing. Đối với mặt hàng đá granite thì
nguyên liệu đợc khai thác từ các mỏ nh mỏ hòn chà (Bình Định), mỏ Thung Dợc
(Thanh Hoá), Công ty không
2.2. Quyết định về giá kinh doanh
Công ty MIDECO áp dụng qui trình tính giá giá dựa trên việc phân tích và tính
toán chi phí xác định giá của đối thủ cạnh tranh và giá thị trờng, phân tích điểm hoà
vốn, phân tích mức giá dự kiến bán. Lúc này, tuỳ thuộc vào môi trờng của công ty để
công ty lựa chọn mức giá phù hợp. Hiện tại công ty chọn mức giá dự kiến để tối thiểu
hoá lợi nhuận.
16


Pdk = Psx + CFql + CFbh+LN
Trong đó: Pdk: giá dự kiến
Pm: giá mua
CFql: chi phí quản lý
CFbh: chi phí bảo hiểm
Mặt hàng của công ty thờng bán buôn cho các cửa hàng kinh doanh và xuất
khẩu. Đối với khách hàng mua khối lợng lớn sẽ chiết khấu theo khối lợng hàng hóa
mà khách hàng đà mua.
2.3. Quyết định kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu của các công ty kinh doanh là lợi nhuận.
Lợi nnhuận càng cao càng tốt.
Kênh phân phối có ảnh hởng một phần tới mục tiêu lợi nhuận của công ty. Vậy
làm thế nào để giảm đợc chi phí trong kênh phân phối?. Trong kinh doanh bán buôn,

kênh phân phối rất quan trọng, nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty và tăng khả năng khối lợng hàng hóa. Biết đợc tầm quan trọng của kênh phân phối,
công ty MIDECO quyết định kênh phân phối ngắn để phân phối các mặt hàng.
Với kênh phân phối đó, số khâu lu chuyển hàng hóa giảm. Đây chính là hệ
thống kênh phân phối mà các nhà bán buôn thờng sử dụng. Nó tạo điều kiện cho
khách hàng không phải qua nhiều khâu trung gian nữa mà trực tiếp lấy hàng ngay.
Do điều kiện bán buôn, công ty MIDECO đà thiết lập một số kho hàng và một số đội
xe chuyên vận chuyển nhanh, kịp tời, đáp ứng nhu cầu khách hàng về thời gian, đây
cũng là một lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
2.4. Quyết định xúc tiến hỗn hợp
Quyết định phối thức xúc tiến hỗn hợp là quyết định những hoạt động khác
nhau mà công ty tiến hành để thông tin và cổ động cho hàng hóa của mình đối với
thị trờng mục tiêu.
Ngày nay, hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đà góp phần không nhỏ cho
hoạt động phối thức, xúc tiến hỗn hợp. Việc mua bán trên mạng internet, qua th điện
tử và điện thoại ngày càng trở lên phổ biến với các công ty kinh doanh. Nắm bắt đợc
xu hớng đó công ty đà nối mạng và đăng quảng cáo trên mạng. Tuy nhiên nội dung
quảng cáo chỉ rất đơn giản và chỉ phù hợp với khách hàng quốc tế. Công ty chØ giíi
thiƯu t×nh h×nh kinh doanh chđ u nh:
- Tên và địa chỉ công ty.
- Số điện thoại, số fax.
17


- Số tài khoản.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh chđ u cđa c«ng ty nh c«ng ty cã những
mỏ nào để khai thác, sử dụng các máy móc nào, Công ty không
- Giới thiệu các mặt hàng mà công ty sản xuất kinh doanh nh các loại đá granite,
đá slab, đá marble, Công ty không
Ngoầi ra trong quan hƯ c«ng chóng, c«ng ty thêng tỉ chøc các buổi hội thảo và

đóng góp từ thiện.
Ngân sách xúc tiến hỗn hợp: chi phí cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phụ
thuộc vào lợi huận hàng năm. Nếu năm nào lợi nhuận cao thì ngân sách dùng cho
quảng cáo cao và ngợc lại,...
3. Lựa chọn công nghệ bán buôn
Công ty MIDECO bán buôn mặt hàng đá granite chủ yếu dựa vào công nghệ
marketing bán buôn của đơn đặt hàng, bán buôn qua hiệp thơng và ký kết hợp đồng.
3.1.Công nghệ marketing bán buôn mặt hàng đá granite qua đơn dặt hàng
Đây là công nghệ bán buôn chủ yếu và quan trọng đối với công ty. Do sản phẩm
của công ty có chất lợng cao, giá cả là cao so với thị trờng trong nớc nhng lại là thấp
so với thị trờng nớc ngoài. Nên khách hàng thờng gửi đơn đặt hàng đến công ty.
Phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng sau đó công ty sẽ liên hệ với xí nghiệp
sản xuất, và chuẩn bị lô hàng để chuyển vào kho hay chuyển đến cho khách hàng. Ưu
điểm của Công nghệ này là tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian để công ty có
điều kiện chuẩn bị tốt về mặt hàng.
Nhng với Công nghệ này, công ty sẽ không thể tránh khỏi rủi ro đó là kém linh
hoạt về giá cả và bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hấp dẫn khác do tập trung hoàn thiện
các hợp đồng hiện tại. Dới đây là mô hình Công nghệ marketing bán buôn mặt hàng
đá granite qua đơn đặt hàng của công ty MIDECO (hình 2).
Hình 2: Công nghệ marketing bán buôn
Tiếp nhận đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán
Tập trung đơn đặt hàng
Các bên tiến hành thơng lợng và ký kết hợp đồng
18


Doanh nghiệp chuẩn bị hàng hoá và giấy tờ liên quan
Giao cho khách hàng
Thanh lý hợp đồng


3.2.Công nghệ marketing bán buôn qua hiệp thơng thơng mại và ký kết hợp
đồng mua bán
Trong kinh doanh bán buôn, hiệp thơng thơng mại và ký kết hợp đồng mua bán
có vai trò quan trọng và nó là mục tiêu cuối cùng của một Công nghệ bán hàng nào.
Vì vậy, công ty phải thực hiện tốt các Công nghệ bán của mình thì mới mong đi đến
mục tiêu cuối cùnglà hiệp thơng thơng mại và ký kết hợp đồng mua bán.
Đối với công ty MIDECO hiệp thơng thơng mại là một nghệ thuật giao tiếp
không ai giống ai nhng đều dựa trên nguyên tắc:
- Tự do đòi hỏi đối tác.
- Bình đẳng ngang nhau.
- Hai bên cùng thảo luận.
Những khách hàng của công ty trơc khi mua đều phải qua vòng thơng lợng có
thể tại công ty hay một nơi nào đó do hai bên thảo luận. Công ty luôn chú trọng quan
tâm, chăm sóc khách hàng của mình với thái độ lịch sự, có văn hoá. Mỗi cán bộ đảm
trách công việc này đều có trình độ, trang nhÃ, lịch sự, và luôn coi khách hàng là thợng đế, là những ngời trả lơng cho nhà máy mình. Nhng không vì thế mà mất quyền
lợi trong mua bán. Để thành công trong thơng lợng các cán bộ chuuyên trách của
công ty đà không ngừng phấn đấu học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
Hình 3: Mô hình hoá quá trình hiệp thơng thơng mại và ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá
Hoạch định kế hoạch thơng lợng

Lựa chọn địa điểm, thời gian thơng lợng
19


Hiệp thơng thơng mại

Khách hàng đồng ý

Khách hàng không đồng

ý

Ký hợp đồng mua bán

Hợp đồng không đợc
thực hiện

Mục tiêu cuối cùngcủa hiệp thơng thơng mại là ký kết hợp đồng mua bán, trên
phơng diện cả hai bên cùng có lợi. Với phơng châm này, trong những năm qua, công
ty đà thực hiện thành công rất nhiều hợp đồng mua bán với khách hàng (biểu5)
Biểu 5: Lợng hợp đồng của công ty qua các năm
Năm

Số hợp đồng

ĐÃ ký

Không đợc ký

2000

96

89

7

2001

108


98

10

2002

120

110

10

4. Tổ chức cơ sở vật chất kỹ thuật lao động trong Công nghệ
marketing bán buôn ở công ty MIDECO
4.1.Tổ chức cơ së vËt chÊt kü thuËt
VËt chÊt kü thuËt ¶nh hëng rÊt lín tíi C«ng nghƯ kinh doanh nãi vËt chÊt kỹ
thuật hiện đại đáp ứng dợc yêu cầu qui trình Công nghệ với những con ngời có trình
độ và kinh nghiệm thì ắt hẳn công ty đó kinh doanh có hiệu quả cao. Đối với công ty
MIDECO cũng vậy. Công ty đà đầu t trang thiết bị hiện đại cho cơ sở sản xuất nh
máy ca dàn, máy mài băng chuyền hiện đại tự động 13 đầu mài, máy cắt cÈu tù
®éng,...

20



×