TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT & QUỐC PHÒNG AN NINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH
MÔN BƠI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trịnh Phước Thành
Bình Dương, Tháng 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT & QUỐC PHÒNG AN NINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH
MÔN BƠI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
Mã số:
Xác nhận của đơn vị chủ trì đề tài
Chủ nhiệm đề tài
ThS. Trịnh Phước Thành
Bình Dương, Tháng 3/2014
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
S
T
T
Họ và tên
Chức danh
khoa học
Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn
Nhiệm
vụ
1
Trịnh Phước Thành
ThS - GVC
Phó trưởng Khoa GDTC
- QPAN.
Chủ
nhiệm
GV
Giảng viên Bộ môn
GDTC Khoa GDTC QPAN.
Thành
viên
2
Nguyễn Thị Hương
Chữ ký
MỤC LỤC
Trang
Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài, đơn vị phối hợp chính
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục chữ viết tắt
Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh
MỞ ĐẦU
1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bơi lội ở trong và ngồi nước
1
1.1. Nước ngồi
1
1.2. Trong nước
2
2. Tính cấp thiết của đề tài
5
3. Mục đích nghiên cứu
7
4. Mục tiêu (nhiệm vụ) nghiên cứu
7
5. Giả thuyết khoa học
7
6. Phương pháp, đối tượng, phạm vi, tổ chức và cách tiếp cận nghiên cứu
8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BƠI LỘI
13
1.1. Khái quát về bơi lội
13
1.2. Lợi ích thực tiễn của môn bơi lội.
14
1.3. Một số đặc trưng phương pháp và nguyên tắc giảng dạy bơi lội
17
1.4. Một số kiểu bơi thơng dụng
29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIẢNG DẠY BƠI CHO SV
(CHUYÊN NGÀNH VÀ KHÔNG CHUYÊN NGÀNH GDTC)
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
32
2.1. Tình hình chung về cơng tác giảng dạy môn bơi lội tại Trường ĐH TDM
32
2.2. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn bơi
37
2.3. Thực trạng hoạt động học tập môn bơi
41
2.4. Thực trạng tương tác giảng viên – sinh viên và kết quả kiến thức đạt được
từ việc học bơi
44
2.5. Thực trạng hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của sinh viên
45
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH MÔN BƠI CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
50
3.1. Tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức ý nghĩa, vai trị ý nghĩa của
mơn học bơi lội
52
3.2. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học bơi
53
3.3. Nâng cao trình độ chun mơn đội ngũ GV bơi lội
53
3.4. Cải tiến phương pháp dạy và học, hình thức quản lý, tổ chức lớp học
54
3.5. Tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa
55
CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHỮNG GIẢI PHÁP CẢI
TIẾN TRONG GIẢNG DẠY BƠI
56
4.1. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt thể lực (trước
và sau thực nghiệm)
57
4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp mới đối với SV về mặt chuyên môn
[kỹ thuật bơi và thành tích bơi] sau thực nghiệm
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
65
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
SỐ
NỘI DUNG
Trang
2.1
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng chung công tác giảng
dạy bơi tại Trường ĐH TDM.
sau 33
2.2
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng định hướng việc học
bơi của SV và hHiệu quả thực tế công tác giảng dạy bơi tại
Trường ĐH TDM.
37
2.3
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng PP giảng dạy
bơi tại Trường ĐH TDM.
sau 38
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan thực trạng hoạt động học
môn bơi tại Trường ĐH TDM.
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng tương tác giữa GV và
SV trong lớp bơi và kết quả kiến thức SV đạt được từ việc học
bơi tại Trường ĐH TDM.
sau 41
2.6
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về thực trạng hoạt động ngoại khóa,
nhu cầu tập luyện của SV học bơi tại Trường ĐH TDM.
46
3.1
Tổng hợp ý kiến phỏng vấn về những yếu tố cần cải tiến để nâng
cao chất lượng giảng dạy môn bơi tại Trường ĐH TDM.
sau 50
4.1
Các yếu tố thể hiện sự khác biệt giữa cách dạy bơi cũ (nhóm ĐC)
và cách dạy bơi mới (nhóm TN).
sau 56
4.2
So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam
chuyên ngành GDTC.
sau 57
4.3
So sánh thể lực trước TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ không
chuyên ngành GDTC.
sau 57
4.4
So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam chuyên
ngành GDTC.
sau 58
4.5
So sánh thể lực sau TN giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ khơng
chun ngành GDTC.
sau 58
4.6
So sánh thành tích bơi giữa sau khóa học giữa nhóm TN và nhóm
ĐC (nam, nữ).
60
2.4
2.5
44
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SỐ
NỘI DUNG
Trang
SƠ ĐỒ
1.1
Sơ đồ phân loại môn bơi lội.
14
1.2
Sơ đồ những nguyên tắc giảng dạy môn bơi lội.
18
BIỂU ĐỒ
2.1
Biểu đồ đánh giá của GV và SV về thời lượng thích hợp cho chương trình mơn bơi.
33
2.2
33
2.5
Biểu đồ đánh giá của GV và SV về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học bơi.
Biểu đồ so sánh nhận định của GV (trái) và SV (phải) về những khó khăn thường
gặp của người học bơi.
Biểu đồ đánh giá của GV và SV về sự cần thiết của việc trang bị kỹ năng bơi lội
cho SV.
Biểu đồ nhận định tác dụng của môn bơi.
2.6
Biểu đồ định hướng việc học bơi của SV.
37
2.7
Biểu đồ đánh giá về tính hiệu quả việc dạy - học bơi.
38
2.8
Biểu đồ đánh giá về năng lực GV giảng dạy môn bơi.
39
2.9
Biểu đồ thực trạng PP giảng dạy bơi.
40
2.3
2.4
sau 34
35
36
2.10 Biểu đồ thực trạng vai trò của người GV trong lớp học bơi.
41
2.11 Biểu đồ thực trạng cách kiểm tra, đánh giá SV học bơi.
41
2.12 Biểu đồ thực trạng môi trường hoạt động ở lớp học bơi.
42
2.13 Biểu đồ thực trạng hoạt động của SV ở lớp học bơi.
43
2.14 Biểu đồ thực trạng phương thức tiếp thu bài của SV học bơi.
43
2.15 Biểu đồ thực trạng tính tự giác, tích cực trong học bơi của SV.
44
2.16 Biểu đồ thực trạng sự tương tác giữa GV và SV trong lớp học bơi.
45
2.17 Biểu đồ thực trạng kiến thức SV học bơi đạt được.
46
2.18 Biểu đồ thực trạng chuyên cần tập luyện bơi ngoài giờ của SV.
47
2.19 Biểu đồ thực trạng nhu cầu được nhà trường tổ chức các hoạt động bơi NK.
48
2.20 Biểu đồ thực trạng nhu cầu tham gia hoạt động bơi ngoài giờ của SV.
Biểu đồ thực trạng các yếu tố cần đổi mới để nâng cao chất lượng công tác giảng
3.1
dạy bơi ở Trường ĐH TDM.
4.1 Biểu đồ so sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
48
sau 51
57
4.2
Biểu đồ so sánh thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ.
58
4.3
Biểu đồ so sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
58
4.4
Biểu đồ so sánh thể lực sau thực nghiệm giữa 2 nhóm TN nữ và ĐC nữ.
59
4.5
Biểu đồ so sánh thành tích bơi sau khóa học giữa 2 nhóm TN nam và ĐC nam.
60
4.6
Biểu đồ thành tích bơi theo tỉ lệ cự li đạt được nhóm cùa TN nữ.
61
4.7
Biểu đồ thành tích bơi theo tỉ lệ cự li đạt được nhóm cùa ĐC nữ.
61
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT
-
Bộ giáo dục và Đào tạo
cm
-
centimet
ĐC
-
đối chứng
ĐH
-
đại học
ĐH TDM
-
Đại học Thủ Dầu Một
GDTC
-
giáo dục thể chất
GV
-
giảng viên
HS
-
học sinh
m
-
mét
n
-
số lượng mẩu nghiên cứu
PP
-
phương pháp
s
-
giây
SV
-
sinh viên
TDTT
-
thể dục thể thao
THCS
-
trung học cơ sở
TN
-
thực nghiệm
XPC
-
xuất phát cao
VĐV
-
vận động viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA GDTC & QPAN
THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực thực hành môn bơi cho sinh
viên Trường Đại học Thủ Dầu Một”.
- Mã số:
- Chủ nhiệm: ThS. Trịnh Phước Thành
- Đơn vị chủ trì: Khoa GDTC & QPAN
- Thời gian thực hiện: một năm (01/2013-01/2014)
2. Mục tiêu:
Tìm hiểu thực trạng công tác giảng dạy bơi cho sinh viên (chuyên ngành và
không chuyên ngành GDTC) Trường Đại học Thủ Dầu Một; đề xuất một số cải tiến về
phương pháp giảng dạy môn bơi nhằm nâng cao lực thực hành môn bơi của sinh viên;
đánh giá hiệu quả của những cải tiến phương pháp giảng dạy.
3. Tính mới và sáng tạo:
Tính mới và sáng tạo của đề tài thể hiện:
- Nghiên cứu thực trạng được tiến hành điều tra toàn diện, nhiều góc độ từ các
khách thể là sinh viên, giảng viên và cán bộ chuyên trách TDTT trong và ngoài Trường
Đại học Thủ Dầu Một.
- Các giải pháp cải tiến nâng cao năng lực thực hành môn bơi của sinh viên mang
tính đồng bộ, tổng thể, đặc biệt chú trọng phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung
tâm, để phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
- Khẳng định các giải pháp mà đề tài đưa ra bước đầu đạt hiệu quả khả quan, hồn
tồn có triển vọng ứng dụng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy môn bơi lội tại Trường
Đại học Thủ Dầu Một nói riêng và cơng tác giáo dục thể chất tại các trường đại học, cao
đẳng thuộc tỉnh Bình Dương nói chung.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Đánh giá được tổng thể công tác giảng dạy môn bơi lội cho sinh viên (chuyên
ngành và không chuyên ngành GDTC) Trường Đại học Thủ Dầu Một qua các mặt: tình
hình chung, thực trạng hoạt động dạy và học môn bơi, sự tương tác giữa giảng viên và
sinh viên, kết quả kiến thức bơi lội sinh viên đạt được, thực trạng hoạt động bơi lội ngoại
khóa và nhu cầu tập luyện của sinh viên.
- Đưa ra một số giải pháp cải tiến hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực thực hành
môn bơi của sinh viên: tổ chức tuyên truyền, tăng cường nhận thức vai trò ý nghĩa của
môn học bơi lội; đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học
bơi; nâng cao trình độ chun mơn đội ngũ giảng viên; cải tiến phương pháp dạy và học,
hình thức quản lý, tổ chức lớp học bơi; tăng cường các hoạt động bơi ngoại khóa.
- Qua thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được ưu điểm vượt trội của các giải
pháp cải tiến (chủ yếu là phương pháp giảng dạy) được áp dụng trong công tác giảng dạy
môn bơi lội cho sinh viên cả nam và nữ nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
5. Sản phẩm:
Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu Khoa học và tóm tắt đề tài Nghiên cứu Khoa
học trong đó gồm có:
- Hệ thống kiến thức chung về mơn bơi lội, lợi ích thực tiễn và các nguyên tắc đặc
trưng hoạt động dạy và học môn này.
- Kiến nghị áp dụng rộng rãi các giải pháp cải tiến hiệu quả đã được đề tài kiểm
chứng qua thực tiễn thực nghiệm vào công tác dạy bơi ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
- Số liệu tổng hợp về các thông số thể lực và kỹ thuật của sinh viên (các nhóm thực
nghiệm và đối chứng) qua thời gian thực nghiệm sư phạm.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Hiệu quả:
- Về mặt giáo dục và đào tạo: là tài liệu tham khảo phục vụ hữu ích cho việc giảng
dạy môn bơi lội tại các trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Bình Dương.
- Về mặt xã hội: trang bị cho sinh viên kỹ năng thực hành môn bơi lội để có thể
giảng dạy lại cho các thế hệ học sinh ở trường phổ thông khả năng tự tin sống và tồn tại
trong môi trường sông nước.
Phương pháp chuyển giao:
- Thông qua hội thảo nghiên cứu khoa học Khoa GDTC & QPAN (01 báo cáo).
- Các bài báo trên các tạp chí chun ngành: (01 bài).
- Thơng qua việc giảng dạy ở các lớp đại học, cao đẳng (chuyên ngành và không
chuyên ngành GDTC) ở Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Khả năng ứng dụng:
Ứng dụng tốt trong việc giảng dạy cho sinh viên Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng viên GDTC các trường đại học,
cao đẳng ở tỉnh Bình Dương.
Đơn vị chủ trì
Ngày tháng năm 2014
Chủ nhiệm đề tài
ThS. Trịnh Phước Thành
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: “Some solutions to improve the students’s swimming ability in
Thu Dau Mot University”.
Code number:
Coordinator: M.A. Trinh Phuoc Thanh
Implementing institution: The department of physical education and national
defense and security
Duration: from 2013, january to 2014, january
2. Objective(s):
Learning the actual situation of teaching swimming to students (majors and nonmajors physical education) in Thu Dau Mot University; proposing a number of
improvements to enhance students’s swimming capacity; evaluating the effectiveness of
the improved teaching methods.
3. Creativeness and innovativeness:
This research work has shown that:
1) The study was conducted from multiple angles and a lot of objects such as
students, faculty and staff in charge of sport in and outside Thu Dau Mot University.
2) The solutions for improving students’s swimming practicing ability is in sync
paying special attention to the methods of learner-centered teaching in order to obtain the
sense of initiative from the learner.
3) Affirming that the solutions provided by the project is initially positive and
promising for practical applications in teaching swimming in Thu Dau Mot University in
particular and physical education at universities and colleges in the province of Binh
Duong in general.
4. Research results:
- Assessing
overall the teaching of swimming to students in Thu Dau Mot
University through the following aspects: the general situation, the status of activities of
swimming teaching and learning, the interaction between teachers and students,
swimming knowledge that students gain as well as students’s extracurricular activities
and swimming training needs.
- Giving some innovative solutions to enhance student’s capacity of swimming:
advocacy organization, raising awareness of the significance and role of swimming
courses; ensuring infrastructure, public service facilities for swimming teaching and
learning; raise the level of teaching staff; improving methods of swimming teaching and
learning, forms of management and organizations of swimming classes; enhancing
curricular swimming activities.
- The experiments have confirmed the advantages of the innovative solutions
(mainly teaching methods) are applied in teaching swimming for both male and female
students of the experimental group compared with the reference group.
5. Products:
A document consists of:
1) The system of general swimming knowledge as well as practical benefits and
specific principles of teaching and learning gaining from the field.
2) Proposing
innovative
solutions
which
have
been
proven
through
experimentation in the teaching of swimming in Thu Dau Mot University.
3) General data on student’s swimming specifications and the physical parameters
(reference and experimental groups) through pedagogical experiments.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Effects on education and training:
This research work results are the special documents intended for teaching
swimming at universities and colleges in Binh Duong.
- Effects on society:
- Equipping for students the swimming practice skills which can be taught for
generations of high school students the ability to live confidently and survive in the
watery environment.
- Transfer alternatives of research results through:
+ The department of physical education and national defense and security’s
scientific research seminar.
+ The scientific articles on professional journals.
+ Lectures on this research for graduate training.
- Applicability:
Good application for teaching at the University of Thu Dau Mot and can also make
reference to physical education lecturers in universities and colleges in Binh Duong.
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực bơi lội ở trong nước và nước
ngoài
1.1. Nước ngoài
Bơi đã được biết đến từ thời tiền sử. Tư liệu sớm nhất về bơi đã có từ thời kỳ đồ
Đá qua các bức họa cách đây 7000 năm. Tài liệu chữ viết có từ khoảng 2000 năm TCN.
Những tài liệu tham khảo sớm nhất bao gồm các tác phẩm Gilgamesh, Odyssey, Kinh
Thánh (Ezekiel 47:5, Acts 27:42, Isaiah 25:11), Beowulf và truyện dân gian của các dân
tộc Bắc Âu.
Năm 1538, Nikolaus Wynman, một giáo sư ngôn ngữ người Đức đã viết cuốn
sách đầu tiên nói về bơi, tên cuốn sách đó là: Người bơi hay một cuộc đối thoại về nghệ
thuật bơi (Der Schwimmer oder ein Zwiegespräch über die Schwimmkunst).
Bơi thi đấu bắt đầu được tổ chức tại châu Âu từ khoảng năm 1800, phần lớn là
bơi ếch.
Năm 1873 John Arthur Trudgen giới thiệu kiểu bơi trudgen với những vận động
viên bơi châu Âu, sau khi ông sao chép kiểu bơi trườn sấp của thổ dân châu Mĩ. Vì
người Anh khơng thích việc nước bị tung tóe khi bơi nên Trudgen đã sử dụng kiểu đạp
chân cắt kéo thay cho kiểu đạp chân vẫy của bơi trườn sấp.
Bơi trở thành một môn thể thao trong đại hội thể thao Olympic hiện đại đầu tiên
tại Athens năm 1896.
Năm 1902 Richard Cavill giới thiệu kiểu bơi trườn sấp tới thế giới phương Tây.
Năm 1908 Liên đoàn bơi thế giới, Fédération Internationale de Natation (FINA),
được thành lập.
Bơi bướm được phát triển trong những năm 1930 và lúc đầu được coi là một biến
thể của bơi ếch, cho tới khi được chấp nhận là một kiểu bơi riêng biệt vào năm 1952 [1].
Ở Thụy Điển, Đan Mạch, Na Uy và Phần Lan, chương trình học lớp 5 yêu cầu
mọi trẻ em phải học bơi cũng như học cách kiểm sốt tình huống khẩn cấp ở gần
2
nước. Thường thường, yêu cầu với trẻ là bơi được 200m hoặc ít nhất là 50m sấp lưng
nếu bị rơi xuống nước sâu và giữ đầu dưới nước. Dù 95% trẻ em Thụy Điển ở tuổi tới
trường biết bơi, chết đuối vẫn là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ ba trong trẻ em.
Ở cả Hà Lan và Bỉ, những bài học bơi ở trường được chính phủ hỗ trợ. Phần
lớn các trường học đều dạy bơi. Có một truyền thống dạy bơi lâu dài ở Hà Lan và Bỉ,
từ bơi ếch trong tiếng Hà Lan thậm chí được dịch là kiểu bơi nhà trường (schoolslag).
Trẻ em được học nhiều biến thế của bơi ếch, có thể khơng hồn tồn chính xác về
mặt kĩ thuật.
Ở nhiều nơi, những bài học bơi được dạy cung cấp bởi các bể bơi địa phương,
các bể bơi được vận hành bởi chính quyền địa phương và các công ty trong thời gian
rỗi. Nhiều trường học cũng bổ sung các bài học bơi vào môn học giáo dục thể chất,
thường được dạy ở bể bơi của trường hoặc bể bơi gần nhất.
Ở vương quốc Anh, chương trình “Top-ups scheme” (tạm dịch: Kế hoạch bù
đắp) yêu cầu mọi trẻ em đang đi học mà không biết bơi và trên 11 tuổi sẽ phải nhận
được các bài học bơi hàng ngày một cách tập trung. Những trẻ vẫn chưa đạt chuẩn
bơi lội vương quốc Anh 25m về mặt thời gian khi rời trường tiểu học sẽ được dạy bơi
nửa giờ mỗi ngày trong vòng 2 tuần trong năm học.
Ở Canada và Mexico cũng đã có những lời kêu gọi đưa mơn bơi vào chương
trình giáo dục phổ thông [2].
1.2. Trong nước
Trong nhiều năm qua, Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm và tạo điều kiện để các nhà
trường, các cơ sở giáo dục từ mầm non đến ĐH tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ
biến các đề tài khoa học về GDTC và y tế trường học, đặc biệt là cải tiến PP giảng dạy,
phổ cập hóa kỹ năng bơi để sống và thích nghi tốt với mơi trường sơng nước. Liên
quan với đề tài nghiên cứu, có nhóm các đề tài như sau:
1.2.1. Nhóm đề tài về thể lực, kỹ thuật, năng lực, tiêu chuẩn đánh giá
chuyên ngành bơi lội.
Có thể khái qt qua một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
3
- “Một số kết quả nghiên cứu về năng lực tiếp thu kỹ thuật bơi lội ở HS các lứa
tuổi nhỏ 7-11 tuổi” (Phạm Trọng Thanh, Vũ Bích Huệ - 1993) [19]. Nhóm tác giả đã
đưa ra nhận định: Ở nước ta, việc giảng dạy bơi từ lứa tuổi nào là tùy thuộc vào mục
tiêu giảng dạy và huấn luyện; nếu dạy bơi cho HS phổ thơng thì nên bắt đầu từ lớp 3;
nếu để tuyển chọn và đào tạo VĐV thì có thể khởi điểm từ lớp 1 và lớp 2. Ở các
trường phổ thơng cần bố trí học bơi liên tục trong vài năm của mỗi cấp học để HS
nắm được hoàn chỉnh và thực hiện được thuần thục kỹ thuật một hoặc một số kiểu
bơi và bơi được một cự li tối thiểu nhất định.
- “Nghiên cứu nhịp độ tăng trưởng thể lực của SV chuyên sâu bơi lội Trường
ĐH TDTT I” (Nguyễn Đức Thuận - 2001) [21]. Tác giả đã chứng minh: nhịp tăng
trưởng thể lực chung của các SV chuyên sâu bơi lội tăng mạnh ở năm thứ nhất và
năm thứ hai...
“Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho vận động
viên bơi lội trẻ Trường ĐH TDTT I (Vũ Chung Thủy và cộng sự - 2006) [22]. Tác giả
đã lựa chọn đươc 16 nội dung kiểm tra theo 4 nhóm để đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV bơi lội trẻ.
- “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng, thể lực
và kỹ thuật vận động viên bơi lội lứa tuổi 9-12 ở TP.Mỹ Tho trong giai đoạn huấn
luyện ban đầu” (Lê Nguyệt Nga, Võ Thành Minh - 2011) [16]. Thông qua kết quả
nghiên cứu, đề tài đã xây dựng được tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng
và thể lực của VĐV bơi lội thành phố Mỹ Tho lứa tuổi 9-10 ở giai đoạn huấn luyện
ban đầu.
Các tác giả đã dày công nghiên cứu về nhiều mặt đặc thù của nhiều đối tượng
về môn bơi lội dưới góc độ chuyên ngành TDTT và đã đưa ra nhiều đóng góp có giá
trị thực tiễn.
1.2.2. Nhóm đề tài về đổi mới phương pháp giảng dạy môn bơi lội
Tiêu biểu nhóm các đề tài này là các cơng trình như:
- “Một số biện pháp nâng cao khả năng làm việc của học sinh” (Phạm Hào
4
Hùng -1993) [14]. Tác giả cho rằng, giáo viên cần ln ln tìm tịi, sáng tạo để có
phương pháp giảng dạy tốt, hấp dẫn giúp cho HS dễ tiếp thu kiến thức...
- “Cải tiến chương trình giảng dạy bơi ban đầu cho các em nhi đồng 6-7 tuổi”
(Nguyễn Thị Minh Hà - 2001) [12]. Bằng các phương pháp tổng hợp tư liệu, chuyên
gia và thử nghiệm từng phần, tác giả đã xây dựng được chương trình dạy bơi ban đầu
cho lứa tuổi 6 – 7 tuổi và đã chưng minh được tính ợp lý, khả thi và hiệu quả rõ rệt;
các em có thể bơi đúng kỹ thuật và quãng đường bơi dài hơn.
- “Sử dụng PP phân nhóm trong dạy bơi cho SV ĐH Thủy Lợi” (Nguyễn Hữu
Hiến - 2006) [13]. Đề tài đưa ra kết luận: tỉ lệ SV ĐH Thủy Lợi không biết bơi, bơi
yếu ban đầu khá cao (35-40%); qua PP tổ chức học tập theo kiểu phân nhóm, có tác
dụng dương tính đến hiệu quả giảng dạy, nhóm TN ưu việt hơn nhóm ĐC rõ rệt
(P<0.05).
- “Nội dung và PP dạy học môn bơi truyền thống cho khối 6 trường THCS
huyện Chương Mỹ - Hà Nội” (Nguyễn Văn Thời -2010) [20]. Qua khảo sát điều tra
thực trạng về khả năng bơi và tự biết làm nổi mình trên nước tại trường THCS Tiên
Phương (Chương Mỹ - Hà Nội) cho thấy có tới: hơn 80% HS chưa tiếp xúc với môi
trường nước trong tự nhiên, gần 20% khơng có khả năng bơi tự do trên 5m....
- “Hiệu quả ứng dụng các nhóm PP dạy học phát huy tính tích cực trong dạy
bơi cho SV chuyên sâu và phổ tu Đại học TDTT Đà Nẵng” (Phan Thanh Tin - 2010)
[18]. Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã lựa chọn được 3 nhóm PP dạy học phát huy
tính tích cực ứng dụng cho HS chuyên sâu và phổ tu trong quá trình dạy bơi và đã đạt
hiệu quả rõ rệt....
1.2.3. Nhóm đề tài ứng dụng dụng cụ bổ trợ trong giảng dạy bơi
5
“Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng dụng cụ bổ trợ dạy bơi” (Nguyễn Văn Trạch,
Nguyễn Đức Chương, Nguyễn Bích Vân - 1993) [25]. Nhóm tác giả đã thiết kế dụng
cụ bổ trợ trên cạn và dưới nước. Thông qua kiểm nghiệm đã chứng minh được tính
hiệu quả của các dụng cụ này với việc rút ngắn thời gian làm quen nước cũng như có
tác dụng tốt đối với việc nắm vững các động tác bơi cơ bản của người học.
Như vậy, để công tác giảng dạy, năng thực thực hành bơi lội của SV trong nhà
trường được hiệu quả, ngoài nhiều việc phải làm như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về vai trị, lợi ích của bơi lội, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn,
tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của nhà trường, sự phối hợp giữa các khoa và bộ mơn
GDTC…thì vấn đề quan trọng đặc biệt cần quan tâm là phải có PP truyền đạt mới, phát
huy tính tích cực của người học. Đây là việc cần được nghiêm túc đầu tư, nghiên cứu.
Qua các cơng trình trên cho thấy như một bức tranh tổng thể, đa dạng, phong phú, là cơ
sở quan trọng để tham khảo, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về đổi mới PP
giảng dạy mơn bơi tại khu vực các trường ĐH ở Bình Dương.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao thể chất, phát triển tầm vóc con người là mục tiêu chiến lược của đại
đa số các nước đang phát triển và phát triển. Muốn làm được điều đó ngồi yếu tố dinh
dưỡng cịn có yếu tố khá quan trọng khác đó là chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt và
hoạt động vận động hợp lý. Để mọi người nhận thức được điều đó cần phải tích cực
tham gia hoạt động vận động. Đòi hỏi nhà sư phạm phải biết tổ chức các hoạt động
phong phú, đa dạng, phù hợp sở thích và đặc biệt là phải phù hợp với động cơ, nhu cầu
của người tập. Bởi vậy nhiều nhà nghiên cứu luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới cách tổ
chức lớp học, nội dung chương trình, PP giảng dạy…nhằm mục tiêu sao cho mọi người
đều phải yêu thích và tập luyện thường xun ít nhất một mơn thể thao suốt đời.
Theo quyết định số 2434 QĐ/ BGD&ĐT ngày 8/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới chương trình dạy học ở trường trung học cơ sở (THCS).
“Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong các mặt giáo dục toàn diện con người mới
XHCN. Sức khoẻ, trí tuệ là hai thứ quý giá nhất là tài sản vô giá của mỗi con con
6
người, mỗi gia đình và mỗi quốc gia” [5]. Sức khoẻ là chiếc “xe” chở tri thức, Tri thức
là “chìa khố” khám phá mọi kho tàng bí ẩn của tự nhiên và xã hội, đem lại cuộc sống
hạnh phúc cho con người. Giáo dục thể chất trường học thực hiện nhiệm vụ trên.
Đổi mới PP dạy học hiện nay nhằm đào tạo người học có năng lực xử lý tình
huống, có khả năng tư duy, sáng tạo, độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập. Đổi mới PP
GDTC chủ yếu là giảng dạy động tác. Vậy đổi mới cái gì? Đổi mới bằng cách nào?...
Việc dạy học lấy người học làm trung tâm cần phải phát huy tích cực, chủ động trong
học tập, cần quan tâm đến nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân trong tập thể lớp. Bộ mơn
GDTC có nhiệm vụ đào tạo giáo viên chun ngành GDTC cung cấp lực lượng giáo
viên thể dục cho các trường trung học cơ sở của tỉnh, cho nên Bộ môn phải luôn quan
tâm đến công tác nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng với nhu cầu của xã hội hiện
nay và được xem như vấn đề cấp thiết và lâu dài.
Nội dung học môn thể dục ở trường phổ thông chủ yếu và cơ bản vẫn là thực
hành, nên việc rèn luyện kỹ năng hình thành kỹ xảo động tác thuần thục cũng như
thành thạo PP giảng dạy thực hành động tác giỏi cho giáo sinh trước khi ra trường là
một nhu cầu cấp thiết và lâu dài. Đây là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của việc đạt được
mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo cho SV chuyên ngành giáo dục
thể chất (GDTC) trong các trường sư phạm.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay do chương trình đào tạo rất phong phú về nội dung
mà thời lượng cho mỗi học phần lại có hạn, do đó để GV vừa bồi dưỡng kỹ năng động
tác vừa rèn luyện kỹ năng giảng dạy chuyên mơn cho SV (chỉ gói gọn trong một số tiết
nhất định) là một vấn đề khó khăn.
Đất nước ta có hơn 3200 km bờ biển, có hơn 3112 con sơng lớn nhỏ (với tổng
chiều dài các con sông hơn 41.000 km) và rất nhiều kênh, mương, rạch chằng chịt. Ðó
cũng là lý do làm cho trẻ em ở nước ta chết vì đuối nước rất cao. Tháng 5-2012, Bộ
LÐ-TB-XH cơng bố kết quả "Cuộc khảo sát tai nạn thương tích quốc gia năm 2010".
Trong đó, đuối nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em, với khoảng
4.500 em chết mỗi năm. Tính trung bình, mỗi ngày có 12 em bỏ mạng vì chết đuối [7].
7
Vì vậy, việc dạy - học bơi cho HS phổ thông để vừa phát triển thể chất vừa biết bơi góp
phần nâng cao kỹ năng sống là điều cần thiết và cấp bách trong cuộc sống con người.
Trước tình hình đó Bộ GD&ĐT chỉ đạo từ nay cần phải dần đưa mơn bơi vào
chương trình bắt buộc mà đầu tiên là các giáo viên và chương trình ngoại khóa, bởi vì
trong cuộc sống con người khơng phải lúc nào gặp dịng sơng cũng có chiếc cầu. Đặc
trưng vị trí địa lý của Bình Dương là ít sơng nước nên đa số HS, SV khơng biết bơi, do
đó việc rèn luyện kỹ năng giảng dạy bơi cịn gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào
giảng dạy cho đối tượng không biết bơi trở thành giáo viên dạy tốt cho HS đa số khơng
biết bơi trong thời gian có hạn? Đây là điều trăn trở thôi thúc chúng tôi - GV đảm
nhiêm học phần PP giảng dạy thể dục cho giáo sinh - cần phải làm gì để nâng cao chất
lượng giảng dạy thực hành kỹ thuật động tác đồng thời bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy
thực hành nói chung và mơn bơi nói riêng.
Từ những thực trạng cấp bách trên, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực thực hành môn bơi cho sinh viên
Trường Đại học Thủ Dầu Một”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng giảng dạy môn bơi cho SV chuyên ngành
GDTC Trường Đại học Thủ Dầu Một (ĐH TDM), đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực hành môn bơi của đối tượng này, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo giáo viên theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội.
4. Mục tiêu (nhiệm vụ) nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
1. Tìm hiểu thực trạng công tác giảng dạy bơi cho SV (chuyên ngành và
không chuyên ngành GDTC) Trường ĐH TDM.
- Tình hình chung;
- Thực trạng hoạt động dạy và học môn bơi, tương tác GV-SV và kết quả kiến
thức đạt được từ việc học bơi;
8
- Hoạt động ngoại khóa, nhu cầu tập luyện của SV.
2. Đề xuất một số cải tiến về PP giảng dạy môn bơi nhằm nâng cao lực thực
hành môn bơi của SV Trường ĐH TDM.
3. Đánh giá hiệu quả của những cải tiến PP giảng dạy.
5. Giả thuyết khoa học
Những giải pháp cải tiến mà đề tài nghiên cứu, đề xuất nếu được ứng dụng
thực tiễn sẽ có những đột phá theo hướng tích cực, thay đổi triệt để cách dạy cũ, góp
phần nâng cao chất lượng kỹ năng ứng dụng, thực hành nội dung bơi cho SV chuyên
ngành GDTC Trường ĐH TDM.
6. Phương pháp, đối tượng, phạm vi, tổ chức và cách tiếp cận nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các PP sau đây:
6.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Ðây là PP được sử dụng phổ biến trong các cơng trình nghiên cứu mang tính lý
luận và sư phạm. Chúng tôi tiến hành thu thập, chọn lọc các tài liệu có liên quan của
các nhà khoa học, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước, các tài liệu
giảng dạy, sách giáo khoa, một số tạp chí trong và ngồi ngành, các giáo trình giảng
dạy cho học viên cao học, tuyển tập các cơng trình nghiên cứu khoa học…để làm cơ
sở cho việc nghiên cứu đề tài, đồng thời chọn PP nghiên cứu, lựa chọn các tiêu chí và
tìm cơ sở để phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu
PP này thuộc nhóm PP nghiên cứu trong các môn xã hội học, giáo dục học, tâm
lý học, nhằm thu nhận thông tin qua hỏi - trả lời.
Để biết được thực trạng công tác giảng dạy môn bơi lội cho SV Trường ĐH
TDM, trong đề tài nghiên cứu đã tiến hành thiết lập hệ thống các câu hỏi, sau đó phỏng
vấn ngẫu nhiên các đối tượng là:
- 200 SV chuyên ngành và không chuyên ngành GDTC Trường ĐH TDM;
- 25 GV GDTC và các cán bộ chuyên trách TDTT của Trường ĐH TDM;
9
- 175 GV GDTC và các cán bộ chuyên trách TDTT của các trường lân cận bên
ngoài (khu vực TP.HCM, Bình Phước, Bình Dương).
6.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm [11]
PP này dùng để đánh giá hiệu của những giải pháp được đề xuất.
Đối tượng thực nghiệm là 55 SV nam chuyên ngành GDTC (khóa 5, 6) và 90
SV nữ khơng chun ngành GDTC khóa 2008 (chia thành 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng) đang học tại Trường (như đã trình bày ở khách thể nghiên cứu).
Kiểu thực nghiệm được thực hiện theo phương thức so sánh song song giữa các
nhóm tham gia.
Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong một học kỳ - 4 tháng (tháng 3/2011
đến tháng 6/2011).
6.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
PP này dùng để kiểm tra các tiêu chí đánh giá về thể lực chung cũng như thành
tích bơi của khách thể nghiên cứu.
6.1.4.1. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Đánh giá sức nhanh cho SV có nhiều tiêu chí khác nhau như: chạy từ 30m đến
100m. Ở đây chúng tơi sử dụng tiêu chí phổ biến được đông đảo các nhà chuyên môn
của Việt Nam hay sử dụng để đánh giá sức nhanh cho SV là chạy 30m xuất phát cao.
- Mục đích: đánh giá sự di chuyển của cơ thể với tốc độ nhanh nhất.
- Dụng cụ, sân kiểm tra: đường chạy điền kinh Trường ĐH TDM, đồng hồ
bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ chính xác 1/100 giây, cờ, giấy, bút ghi
chép.
- PP tiến hành: Mỗi đợt chạy từ 2 – 3 SV theo ô chạy riêng. Người thực hiện
đứng ở tư thế xuất phát cao sát ngay sau vạch xuất phát, khi nghe lệnh “Sẵn sàng,
chạy” thì nhanh chóng rời khỏi vạch xuất phát và chạy nhanh về đích. Thành tích
được tính bằng thời gian chạy từ vạch vơi xuất phát đến chạm dây đích và vượt qua
mặt phẳng thẳng đứng của dây đích (30m).
- Kết quả: đo một lần chạy và được tính bằng giây (s).
10
6.1.4.2. Bật xa tại chỗ (cm)
- Mục đích: đánh giá sức mạnh bộc phát tổng hợp của nhóm cơ chi dưới và cơ
lưng.
- Dụng cụ, sân kiểm tra: thước dây, hố nhảy xa, giấy bút, biên bản ghi chép.
- PP tiến hành: người thực hiện đứng sau vạch kiểm tra của ván giậm nhảy, ở
tư thế khuỵu gối, sau đó dùng lực đạp của hai chân và sự phối hợp toàn thân bật
người lên bay về trước và rơi xuống bằng hai chân vào hố cát. Thành tích được tính
bằng khoảng cách từ điểm chạm của bất cứ bộ phận nào của cơ thể với hố cát gần
với vạch xuất phát nhất, từ đó kéo thước đo vng góc với vạch xuất phát.
- Kết quả: Thực hiện 3 lần và lấy lần có thành tích cao nhất (cm).
6.1.4.3. Chạy trung bình - 1500m [nam] và 800m [nữ] (s).
- Mục đích: Đánh giá sức bền trong di chuyển của nam, nữ SV Trường ĐH
TDM.
- Dụng cụ sân kiểm tra: Đồng hồ bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ
chính xác 1/100giây, cờ hiệu, biên bản chạy, giấy bút ghi chép.
- PP tiến hành: Cho đối tượng kiểm tra khởi động kỹ, chạy từng nhóm 5 - 10
người trên sân điền kinh và dùng đồng hồ bấm giây chuyên dụng để ghi thành tích.
Thực hiện theo luật điền kinh.
- Cách tính thành tích: đơn vị đo hồn thành cự li được tính là giây (s).
6.1.4.4. Kiểm tra bơi ếch [25m nam – tính thành tích (s)] và [25m nữ - tính
quãng đường (m)].
- Mục đích: Đánh giá năng lực di chuyển trong môi trường nước của nam, nữ
SV Trường ĐH TDM.
- Điều kiện tiến hành: Hồ bơi chiều dài tối thiểu 25m, được chia vạch bằng
bảng số, mỗi đoạn 1m.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây điện tử (hiệu Casio Japan) có độ chính
xác 1/100giây, cịi, cờ hiệu, biên bản ghi chép.
11
- PP tiến hành: Cho đối tượng kiểm tra bận đồ bơi, khởi động kỹ, kiểm tra từng
nhóm từ 4 - 5 SV bơi theo chiều và cự li quy định.
Đối với nam dùng đồng hồ bấm giây chuyên dụng để ghi thành tích sau khi về
đích. Đối với nữ đo quãng đường bơi được khi hoàn thành đợt bơi. Thực hiện theo luật
bơi lội.
6.1.5. Phương pháp toán thống kê [8], [26]
- Giá trị trung bình ( x ):
x=
n
1
n
x
i
i =1
- Độ lệch chuẩn (S):
1
n
S =
n
(x
i =1
i
− x) 2
(n 30)
- Hệ số biến thiên (Cv):
Cv =
x
x
100 0 0
- Sai số tương đối của giá trị trung bình - Epsillon ( ):
=
t 05 S x
x
Trong đó S x là sai số chuẩn của số TB, và
Sx =
Sx
n
- Chỉ số 2 : Dùng để đánh giá các đặc tính định tính (định danh, thứ bậc, tính
chất, phạm trù….) trên các tần số khơng địi hỏi các phân phối theo luật xác suất chuẩn.
n
2 =
i =1
Trong đó:
Qi là tần số quan sát
Li là tần số lý thuyết
(Qi − Li ) 2
Li