Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM BÀI THI MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.77 KB, 29 trang )

CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG LÀM BÀI THI MÔN NGỮ VĂN
ID: 64335
PHẦN ĐỌC HIỂU
Chuyên đề: TỔNG ÔN

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Các kiến thức cơ bản thí sinh cần nắm vững:
+ Tiếng Việt: từ loại (danh từ, động từ, tính từ, hư từ…); các kiểu câu (câu đơn, câu phức, câu đặc biệt, câu rút gọn); các biện
pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, phép đối, phép điệp…); các phong cách ngôn ngữ chức năng (PCNN sinh hoạt, PCNN
nghệ thuật, PCNN báo chí, PCNN chính luận, PCNN khoa học, PCNN hành chính)…;
+ Làm văn: các phương thức biểu đạt (miêu tả, biểu cảm, tự sự, thuyết minh, nghị luận, hành chính cơng vụ); các thao tác lập luận
(giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận); các phép liên kết văn bản (chủ đề, logic; nối, lặp, thế, liên tưởng, nghịch đối);
cách trình bày đoạn văn (diễn dịch, qui nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành);
+ Các tri thức đọc hiểu về tác giả và tác phẩm: tiểu sử, con người, sự nghiệp văn học… của tác giả; xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, ý
nghĩa nhan đề, bố cục… của tác phẩm/ trích đoạn;
+ Lí luận văn học: văn bản văn học (các đặc điểm của văn bản văn học, một số khái niệm về nội dung và hình thức của văn bản
văn học như: đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật, kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ…); phong cách nghệ thuật (khái niệm phong
cách nghệ thuật, vì sao người nghệ sĩ phải có phong cách nghệ thuật?); tiếp nhận văn học…

I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ
TT
1

BIỆN PHÁP
TU TỪ
Tương phản


KHÁI NIỆM
Biện pháp tu từ trong đó các từ

Moon.vn - Học để khẳng định mình

VÍ DỤ MINH HỌA

GHI CHÚ

- Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

1

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

(Đối lập)

ngữ có điệu tính trái ngược
nhau.

Facebook: DungVuThi.HY

Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
(Quang Dũng, Tây Tiến)
- Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
(Xuân Quỳnh, Sóng)

2

3

Nói quá

Biện pháp tu từ phóng đại mức
độ, qui mơ, tính chất của sự
vật, sự việc, hiện tượng được
miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn
tượng, tăng sức biểu cảm.

Nói giảm,

Biện pháp tu từ dùng cách diễn
đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh
gây cảm giác quá đau buồn,
ghê sợ, nặng nề; tránh thơ tục,
thiếu lịch sự.

nói tránh

Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hồng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)
- Bác Dương thôi đã thơi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lịng ta.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Kh)
- Áo bào thay chiếu anh về đất
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành.
(Quang Dũng, Tây Tiến)

4

So sánh

Là đối chiếu sự vật, sự việc này
với sự vật, sự việc khác có nét cũ
tương đồng để làm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

- Con gặp lại nhân dân như nai về suối
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lịng gặp sữa

2

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
(Chế Lan Viên, Tiếng hát con tàu)
- Trên sơng bỗng có những cái hút nước giống
như cái giếng bê tông thả xuống sơng để chuẩn
bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như
cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xốy tít
đáy, cũng đang lừ lừ những cánh quạ đàn.
Không thuyền nào dám men gần những cái hút
nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để
lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga
cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn
cạp ra ngoài bờ vực.
(Nguyễn Tn, Người lái đị Sơng Đà)

5

Nhân hóa

Là gọi hoặc tả con vật, cây cối,
- Gió theo lối gió mây đường mây
đồ vật… bằng những từ ngữ
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay.
vốn được dùng để gọi hoặc tả
(Hàn Mặc Tử, Đây thơn Vĩ Dạ)
con người; làm cho thế giới
lồi vật, cây cối, đồ vật… trở - Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về
nên gần gũi với con người.
hướng chính bắc, ơm lấy đảo Cồn Hến quanh
năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần
thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh

biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng
ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều
gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dịng, rẽ ngoặt
sang hướng đơng tây để gặp lại thành phố lần
cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. (Sông
Hương hiện lên như một sinh thể trữ tình sống
động.)

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

(Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Ai đã đặt tên cho dịng sơng?)

6

7

8

Ẩn dụ


Hốn dụ

Phép điệp

Hình thành trên cơ sở nhận
thức được sự tương đồng nào
đó giữa các đối tượng trong
hiện thực, từ đó chuyển tên gọi
từ đối tượng này sang đối
tượng khác, nhờ thế từ (tên gọi)
có nghĩa mới. Ẩn dụ đáp ứng
nhu cầu biểu hiện và nhu cầu
thẩm mĩ của con người trong
giao tiếp ngơn ngữ.
Hình thành trên cơ sở nhận
thức được quan hệ tương cận
(liên quan đến nhau, hay đi đôi
với nhau) của các đối tượng
trong hiện thực, từ đó cũng có
sự chuyển tên gọi và từ được
dùng theo nghĩa mới. Hoán dụ
cũng đáp ứng nhu cầu biểu hiện
và nhu cầu thẩm mĩ của con
người trong giao tiếp.
Là biện pháp tu từ lặp lại một
yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ,
cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh,
biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có
khả năng gợi hình tượng nghệ
thuật.


Moon.vn - Học để khẳng định mình

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

- Ẩn dụ:

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

+ Dựa trên sự liên tưởng
(Ca dao) giống nhau (liên tưởng
tương đồng) của hai đối
- Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
tượng bằng so sánh
ngầm.
Mặt trời chân lí chói qua tim
(Tố Hữu, Từ ấy) + Thường có sự chuyển
trường nghĩa.
Áo chàm đưa buổi phân li

- Hoán dụ:

+ Dựa trên sự liên tưởng
(Tố Hữu, Việt Bắc) gần gũi (liên tưởng kế
cận) của hai đối tượng mà
khơng so sánh.

Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay

+ Khơng chuyển trường

mà cùng trong một
trường nghĩa.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Không phải cách điệp hay
đối nào cũng có giá trị tu
Bao túc ma hồn lơ dĩ hồng.
từ. Chỉ khi nào người viết
(Hồ Chí Minh, Mộ) có dụng ý nhấn mạnh
cảm xúc hoặc gợi hình
ảnh, và dụng ý đó người

4

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

9

10

Phép đối

Sử dụng
thành ngữ,
điển cố

Facebook: DungVuThi.HY


đọc có thể tiếp nhận thì
cách biểu đạt đó mới thực
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
sự là những phép đối tu
(Hồ Xuân Hương, Tự tình bài II) từ.

Là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ
và câu ở vị trí cân xứng nhau
để tạo nên hiệu quả giống nhau
hoặc trái ngược nhau nhằm
mục đích gợi ra một vẻ đẹp
hồn chỉnh và hài hịa trong
diễn đạt nhằm diễn đạt một ý
nghĩa nào đó.

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

- Thành ngữ là những cụm từ
cố định, được hình thành trong
lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn
có, được sử dụng nguyên khối,
có ý nghĩa biểu đạt và chức
năng sử dụng tương đương với
từ.

- Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
(Trần Tế Xương, Thương vợ)


- Hai câu thơ trong bài thơ Nhàn của Nguyễn
Bỉnh Khiêm (Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,/
Nhìn xem phú q tựa chiêm bao) dẫn điển
Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới
gốc cây hòe, rồi mơ thấy mình ở nước Hịe An,
được cơng danh phú quí rất mực vinh hiển. Sau
bừng mắt tỉnh dậy thì hóa ra đó là giấc mộng,
thấy dưới cành hịe phía nam chỉ có một tổ kiến
Về hình thức, điển cố mà thơi. Điển này ý nói: phú q chỉ là một giấc
khơng cố định mà có thể được chiêm bao.
biểu hiện bằng từ, ngữ, hoặc
câu, nhưng về ý nghĩa thì điển
cố có đặc điểm hàm súc, ý vị,
có giá trị tạo hình tượng và
- Điển cố là những sự vật, sự
việc trong sách vở đời trước,
hoặc trong đời sống văn hoá
dân gian, được dẫn gợi trong
văn chương, sách vở đời sau
nhằm thể hiện những nội dung
tương ứng.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

5

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung


Facebook: DungVuThi.HY

biểu cảm.

11

12

13

Tạo nhịp
điệu và âm
hưởng cho
câu

Liệt kê

Chêm xen

- Nhịp điệu và âm hưởng được
tạo ra do nhiều yếu tố như sự
ngắt nhịp, sự phối hợp âm
thanh, sự hòa phối ngữ âm của
từ ngữ...

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Lng, dài hàng
cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió,
cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc
nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đị Sơng

Đà nào tóm được qua đấy.

- Cần cảm nhận và phân tích sự
phối hợp của các yếu tố trên và
ln nhằm vào mục đích phục
vụ cho nội dung biểu đạt thông
tin, miêu tả, sắc thái biểu cảm,
thái độ của con người...

(Nguyễn Tn, Người lái đị Sơng Đà)

Kể ra hàng loạt sự vật, hiện Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tượng, hoạt động, tính chất tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
tương đương, có quan hệ với để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
nhau nhằm nhấn mạnh hay tạo
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
giá trị biểu cảm.
Là xen vào trong câu một thành
phần câu được ngăn cách bằng
dấu phẩy, dấu gạch ngang hay
dấu ngoặc đơn để ghi chú một
cảm xúc hay một thông tin cần
thiết.

Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính
phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho
tồn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan
hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp
ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ
tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước

Việt Nam.
(Hồ Chí Minh, Tun ngơn Độc lập)

Moon.vn - Học để khẳng định mình

6

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

II. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHỨC NĂNG
TT

1

2

Phong cách
ngơn ngữ

Sinh hoạt

Nghệ thuật

Khái niệm


Các phương tiện diễn đạt

Ví dụ

và đặc trưng cơ bản

minh họa

- Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn
tiếng nói hằng ngày, dùng để
thơng tin, trao đổi ý nghĩ, tình
cảm… đáp ứng những nhu cầu
trong cuộc sống.

- Tính cụ thể: cụ thể về hồn cảnh, về con người, về Các
cuộc
trị
cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.
chuyện
thường
- Tính cảm xúc: thể hiện qua giọng điệu; những từ ngày của chúng ta
ngữ có tính khẩu ngữ và mang đậm cảm xúc; những với nhau, như con
kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cầu khiến, câu cái trò chuyện với
cha
mẹ,
đồng
- Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cảm thán).
hai dạng: nói (độc thoại, đối - Tính cá thể: thể hiện ở giọng nói của từng người; nghiệp trao đổi
cơng việc, bạn bè
thoại) và viết (nhật kí, hồi ức cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu…

tâm tình thủ thỉ
cá nhân, thư từ).
hoặc tranh luận...
Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn
ngữ chủ yếu dùng trong các
tác phẩm văn chương, không
chỉ có chức năng thơng tin mà
cịn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ
của con người; là ngôn ngữ
được tổ chức, xếp đặt, lựa
chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ
thông thường và đạt được giá
trị nghệ thuật - thẩm mĩ.

- Tính hình tượng:
+ Thể hiện ở cách diễn đạt thông qua một hệ
thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng… giúp
người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình để liên
tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học nhân sinh
nhất định.
+ Để tạo ra tính hình tượng ngơn ngữ, người viết
thường dùng các phép tu từ ẩn dụ, hốn dụ, so sánh,
nói quá, nói giảm nói tránh, điệp từ…

Các văn bản văn
học: Truyện Kiều
(Nguyễn Du), Hai
đứa trẻ (Thạch
Lam), Vội vàng
(Xuân Diệu), Chí

Phèo (Nam Cao),
Đàn ghi ta của
Lor-ca
(Thanh
Thảo)…

- Tính truyền cảm:
+ Thể hiện ở chỗ làm cho người đọc cùng vui
buồn, yêu thích, căm giận, tự hào… như chính người

Moon.vn - Học để khẳng định mình

7

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

viết. Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật chính là gọi
ra sự đồng cảm sâu sắc giữa người viết và người đọc.
+ Năng lực gợi cảm xúc của ngơn ngữ nghệ thuật
có được là nhờ sự lựa chọn ngơn ngữ miêu tả, bình
giá đối tượng khách quan (truyện và kịch) và tâm
trạng chủ quan (thơ trữ tình).
 Ngơn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, có khả
năng gợi cảm xúc tinh tế của con người.
 Văn xuôi nghệ thuật cũng rất dồi dào cảm xúc.

Đó là nhờ sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự,
miêu tả với biểu cảm; phối hợp giữa các biện pháp
lặp từ vựng, lặp cú pháp để tạo nên nhịp điệu, tiết tấu
cho câu văn.
- Tính cá thể hóa:
+ Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện
diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ…)
của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ
thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ.
+ Thể hiện ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân
vật trong tác phẩm nghệ thuật.
+ Thể hiện ở nét riêng trong cách diễn đạt từng
sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống khác nhau
trong tác phẩm.

3

Báo chí

Ngơn ngữ báo chí là ngôn ngữ * Phương tiện diễn đạt
Các bài báo thuộc
dùng để thông báo tin tức thời - Từ ngữ: Mỗi thể loại báo chí có một lớp từ vựng các thể loại tin vắn,
sự trong nước và quốc tế, phản đặc trưng.
xã luận, phóng sự,
ánh chính kiến của tờ báo và
tiểu phẩm… trên

Moon.vn - Học để khẳng định mình

8


Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

dư luận quần chúng, nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
Ngơn ngữ báo chí được sử
dụng ở những thể loại tiêu
biểu là bản tin, phóng sự, tiểu
phẩm…

Facebook: DungVuThi.HY

- Ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng ngắn gọn, sáng báo giấy và báo
mạng.
sủa, mạch lạc để đảm bảo thông tin chính xác.
- Các biện pháp tu từ: Sử dụng các biện pháp tu từ từ
vựng (ẩn dụ, hoán dụ, đảo ngữ) và cú pháp (phối hợp
các câu ngắn, dài).
* Đặc trưng phong cách ngơn ngữ báo chí
- Tính thơng tin thời sự:
+ Báo chí phải đảm bảo tính cập nhật thông tin
(cung cấp những thông tin mới nhất mà bạn đọc chưa
biết).
+ Các thông tin cập nhật này phải đảm bảo tính
đúng đắn và sự tin cậy nhất định.
- Tính ngắn gọn:
+ Là một đặc trưng hàng đầu của ngơn ngữ báo

chí.
+ Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo đủ thơng tin và
hàm súc.
- Tính sinh động, hấp dẫn:
+ Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách
diễn đạt ngắn gọn, sáng sủa, dễ hiểu; thể hiện ở khả
năng kích thích suy nghĩ tìm tịi của bạn đọc.
+ Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.

4

Chính luận

Ngơn ngữ chính luận là ngơn * Phương tiện diễn đạt
ngữ được dùng trong các văn - Từ ngữ: Sử dụng nhiều từ ngữ chính trị.
bản chính luận hoặc lời nói

Moon.vn - Học để khẳng định mình

9

Các bài hịch, cáo,
chiếu, biểu, các
bản tuyên ngôn,

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung


miệng (khẩu ngữ) trong các
buổi hội nghị, hội thảo, nói
chuyện thời sự… nhằm trình
bày, bình luận, đánh giá những
sự kiện, những vấn đề về
chính trị, xã hội, văn hóa, tư
tưởng… theo một quan điểm
chính trị nhất định.

Facebook: DungVuThi.HY

- Ngữ pháp: Câu có kết cấu chuẩn mực, gần với tuyên bố, bình
những phán đốn logic trong một hệ thống lập luận, luận, xã luận, tham
các câu liên kết chặt chẽ với nhau; thường dùng câu luận…
phức hợp có các từ liên kết.
- Biện pháp tu từ: Dùng các biện pháp tu từ giúp cho
lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn (dạng viết); ngữ điệu của
người nói góp phần thu hút sự chú ý của người nghe
(dạng nói).
* Đặc trưng phong cách ngơn ngữ chính luận
- Tính cơng khai về quan điểm chính trị:
Ngơn từ chính luận khơng chỉ có chức năng
thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện
đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết
(người nói) một cách cơng khai, dứt khốt, khơng
che giấu, úp mở.
- Tính chặt chữ trong diễn đạt và suy luận:
Hệ thống luận điểm chặt chẽ, từng ý, từng câu,
từng đoạn được phối hợp với nhau một cách hài hòa,
mạch lạc.

- Tính truyền cảm, thuyết phục:
+ Ngơn ngữ chính luận là cơng cụ để trình bày,
thuyết phục, tạo nên sức hấp dẫn, lôi cuốn người đọc
(người nghe).
+ Giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình
của người viết; ngữ điệu, giọng nói góp phần hỗ trợ
cho lí lẽ, ngơn từ.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

10

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Ngơn ngữ khoa học là ngơn - Tính khái quát, trừu tượng:
ngữ được dùng trong giao tiếp
(Trừu tượng: khơng cụ thể, làm cho khó hiểu,
thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu khó hình dung.)
biểu là trong các văn bản khoa
+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học (từ chuyên
học.
dùng trong từng ngành khoa học, dùng để biểu hiện
khái niệm khoa học)  phải dùng đúng với khái
niệm khoa học mà nó biểu hiện.


Các báo cáo khoa
học, luận văn, luận
án, giáo trình, sách
giáo khoa, các bài
báo/ sách phổ biến
khoa
học

thuật…

+ Dùng các kí hiệu chữ số, sơ đồ, bảng biểu,
cơng thức...

5

Khoa học

+ Kết cấu của văn bản gồm các phần, chương,
mục, đoạn  phục vụ cho hệ thống các luận điểm
khoa học từ lớn đến nhỏ, từ thấp đến cao, từ khái
quát đến cụ thể (hoặc ngược lại).
- Tính lí trí, logic:
(Lí trí: khả năng nhận thức bằng suy luận; logic:
liên kết chặt chẽ.)
+ Các từ ngữ chỉ dùng một nghĩa, không dùng từ
đa nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
+ Câu văn phải chính xác, chặt chẽ, logic, là một
đơn vị thông tin dựa trên cú pháp chuẩn.
+ Các câu văn liên kết thành đoạn văn và phục
vụ cho lập luận khoa học. Cả văn bản được tổ chức

mạch lạc để phục vụ cho lập luận logic.
- Tính khách quan, phi cá thể:
(Khách quan: cái tồn tại bên ngồi, khơng phụ

Moon.vn - Học để khẳng định mình

11

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

thuộc vào ý chí con người; phi cá thể: khơng mang
tính cá nhân.)
+ Ngơn ngữ khoa học khơng mang sắc thái cá
nhân;
+ Từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản trong ngơn
ngữ khoa học thiên về tính khái qt, trí tuệ, logic, do
đó tính cá thể, tính biểu cảm khơng phải là đặc trưng
tất yếu.
Ngơn ngữ hành chính là ngơn
ngữ dùng trong các văn bản
hành chính để giao tiếp trong
phạm vi các cơ quan nhà nước
hay các tổ chức chính trị, xã
hội, kinh tế… (gọi chung là cơ
quan), hoặc giữa cơ quan với

cá nhân, hay giữa các cá nhân
với nhau trên cơ sở pháp lí.
6

Hành chính

- Tính khn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống Nghị định, nghị
nhất:
quyết, thông tư,
+ Phần mở đầu gồm: Quốc hiệu và tiêu ngữ; tên giấy chứng nhận,
cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; địa điểm, thời văn bằng, chứng
gian ban hành văn bản; tên văn bản- mục tiêu văn chỉ, đơn từ…
bản.
+ Phần chính: nội dung văn bản.
+ Phần cuối: Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở
phần đầu); chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).
- Tính minh xác:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý.
Tính chính xác về ngơn từ địi hỏi đến từng dấu
chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,…
+ Văn bản hành chính khơng được dùng từ địa
phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ
hoặc lối biểu đạt hàm ý, khơng xóa bỏ, thay đổi, sửa
chữa.
- Tính cơng vụ:

Moon.vn - Học để khẳng định mình

12


Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá
nhân.
+ Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang
tính ước lệ, khn mẫu như kính chuyển, kính mong,
trân trọng kính mời,…
+ Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng
đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
Chẳng hạn, trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha
mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có
cảm xúc để được thông cảm.
+ Trong các văn bản của cơ quan hay tổ chức
chính trị, xã hội, kinh tế,... người kí văn bản khơng
phải kí với tư cách cá nhân mà với cương vị và trách
nhiệm của người đại diện cho cả cơ quan hay tổ chức
đó.
III. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
TT
1

PHƯƠNG THỨC BIỂU
ĐẠT
Tự sự
(kể chuyện, tường thuật)


MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP

VÍ DỤ

Trình bày diễn biến sự việc.

Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá.

2

Miêu tả

Tái hiện trạng thái sự vật, con người.

Tả những pha bóng đẹp trong trận đấu.

3

Biểu cảm

Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.

Bày tỏ lịng u mến mơn bóng đá, cầu thủ
bóng đá.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

13


Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể
thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến
việc học tập và công tác của nhiều người.

4

Nghị luận

Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.

5

Thuyết minh

Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương Giới thiệu q trình thành lập và thành tích
pháp.
thi đấu của hai đội bóng.

Hành chính – cơng vụ

Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể
Hai đội bóng muốn xin phép sử dụng sân
hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với

vận động của thành phố.
người.

6

Lưu ý: Trong nhiều các văn bản/ đoạn trích, ranh giới giữa các phương thức biểu đạt không rõ ràng bởi các tác giả thường kết
hợp vận dụng các phương thức biểu đạt. Tuy nhiên, thường có một phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong mỗi văn bản/ đoạn
trích.
IV. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
TT

1

THAO TÁC

KHÁI NIỆM

VÍ DỤ MINH HỌA

Dùng dẫn chứng (chủ yếu)
và lí lẽ (hỗ trợ) để khiến
người đọc/ người nghe tin
một vấn đề nào đó mà người
nói/ viết khẳng định.

Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng
nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ
quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên q chuộng kẻ sĩ khơng
biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước
trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn,

ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được
người tài, khơng có việc gì khơng làm đến mức cao nhất.

LẬP LUẬN

Chứng minh

(Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, theo
Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2015, tr.31-32)

Moon.vn - Học để khẳng định mình

14

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

2

3

Giải thích

Facebook: DungVuThi.HY

Dùng lí lẽ (chủ yếu) và dẫn
chứng (hỗ trợ) để giảng giải
về các vấn đề liên quan đến

đối tượng một cách cụ thể,
rõ ràng cho người đọc/
người nghe hiểu một vấn đề
nào đó trong đời sống hoặc
trong văn học.

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh, rồi lên cao, ngun khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp.

Chia tách đối tượng thành
các yếu tố theo những tiêu
chí, quan hệ nhất định, đồng
thời đi sâu vào từng yếu tố,
từng khía cạnh, chú ý đến
mối quan hệ giữa các yếu tố
trong một chỉnh thể thống
nhất, nhằm giúp người đọc/
người nghe hiểu biết một
cách cặn kẽ, thấu đáo.

Thơ văn không lưu truyền hết ở đời là vì nhiều lí do:

Phân tích

(Trích Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung, theo
Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2015, tr.31)

Đối với thơ văn, cổ nhân ví như khối chá, ví như gấm vóc; khối chá là
vị rất ngon trên đời, gấm vóc là màu rất đẹp trên đời, phàm người có
miệng, có mắt, ai cũng q trọng mà khơng vứt bỏ khinh thường. Đến

như văn thơ, thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị
ngon, không thể đem mắt tầm thường mà xem, miệng tầm thường mà
nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết
được vị ngon ấy thơi. Đấy là lí do thứ nhất làm cho thơ văn không lưu
truyền hết ở trên đời.
Nước ta từ nhà Lí, nhà Trần dựng nước đến nay, vẫn có tiếng là nước
văn hiến, những bâc thi nhân, tài tử đều đem sở trường của mình thổ lộ
ra lời nói, lẽ nào khơng có người hay? Những bâc danh nho làm quan to
ở trong quán, các, hoặc vì bận việc khơng rỗi thì giờ để biên tập, cịn
viên quan nhàn tản chức thấp cùng những người phải lận đận về khoa
trường, thì đều khơng để ý đến. Đấy là lí do thứ hai làm cho thơ văn
không lưu truyền hết ở trên đời.

(Trích Tựa “Trích diễm thi tập” – Hồng Đức Lương, theo Ngữ văn 10,
Tập hai, NXB Giáo dục, 2015, tr.28-29)

Moon.vn - Học để khẳng định mình

15

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

4

5

So sánh


Facebook: DungVuThi.HY

Đặt đối tượng đang nghiên
cứu trong tương quan với
đối tượng khác theo cùng
một bình diện, đánh giá trên
cùng một tiêu chí để thấy
được sự giống nhau và khác
nhau giữa chúng, đồng thời
phải nêu rõ ý kiến, quan
điểm của người nói/ người
viết.

Cái xã hội chủ nghĩa bên Âu châu rất thịnh hành như thế, đã phóng đại
ra như thế, thế mà người bên ta thì điềm nhiên như kẻ ngủ khơng biết gì
là gì. Thương hại thay! Người nước ta khơng hiểu cái nghĩa vụ lồi
người ăn ở với loài người đã đành, đến cái nghĩa vụ mỗi người trong
nước cũng chưa hiểu gì cả. Bên Pháp, mỗi khi người có quyền thế, hoặc
chính phủ, lấy sức mạnh mà đè nén quyền lợi riêng của một người hay
của một hội nào, thì người ta hoặc kêu nài, hoặc chống cự, hoặc thị oai,
vận dụng kì cho đến được cơng bình mới nghe.

Dùng lí lẽ và chứng cứ để
gạt bỏ quan niệm, ý kiến sai
lệch hoặc thiếu chính xác…
từ đó nêu ý kiến đúng của
mình để thuyết phục người
đọc/ người nghe.


Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những
người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức khơng
đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự
vương hầu chăng?

Bác bỏ

(Trích Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh, theo SGK Ngữ văn
11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2009, tr.85)

Kìa như, trời cịn tăm tối, thì đấng qn tử phải trổ tài. Nay đương ở
buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới mở ra. Kỉ cương nơi triều
chính cịn nhiều khiếm khuyết, cơng việc ngồi biên cương đương phải lo
toan. Dân còn nhọc mệt chưa lại sức, mà đức hóa của trẫm chưa kịp
thấm nhuần khắp nơi. Trẫm nơm nớp lo lắng, ngày một ngày hai vạn
việc nảy sinh. Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột khơng thể đỡ nổi
một căn nhà lớn, mưu lược một người khơng thể dựng nghiệp trị bình.
Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người
trung thành tín nghĩa. Huống nay trên dải đất văn hiến rộng lớn như thế
này, há trong đó lại khơng có lấy một người tài danh nào ra phị giúp
cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?
(Trích Chiếu cầu hiền - Ngơ Thì Nhậm, theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai,
NXB Giáo dục, 2009, tr.69)

Moon.vn - Học để khẳng định mình

16

Hotline: 0432 99 98 98



CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

6

Bình luận

Đề xuất, thuyết phục người
đọc/ người nghe tán đồng
với một nhận xét, đánh giá,
bàn luận của mình về một
vấn đề nào đó trong đời
sống hoặc trong văn học.

Facebook: DungVuThi.HY

Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.
Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu
lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc
Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xn Diệu. Nhưng động tiên đã
khép, tình u khơng bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta
ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
(Trích Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh, theo Ngữ văn 11, Tập
một, NXB Giáo dục, 2009, tr.102)

Lưu ý: Trong các văn bản/ đoạn trích, người viết thường vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhằm dẫn dắt người đọc/ người
nghe đến một kết luận nào đó mà người viết/ người nói muốn đạt tới. Tuy nhiên, thường có một thao tác lập luận chính được sử dụng
trong mỗi văn bản/ đoạn trích.
V. CÁC CÁCH TRÌNH BÀY ĐOẠN VĂN/ PHƯƠNG PHÁP DỰNG ĐOẠN VĂN
TT


PHƯƠNG PHÁP
DỰNG ĐOẠN

KHÁI NIỆM

1

Diễn dịch

Phương pháp trình bày ý từ luận điểm suy ra từ các luận cứ (từ ý tổng quát suy ra ý cụ thể).

2

Qui nạp

Phương pháp trình bày ý từ các luận cứ rút ra những nhận định tổng quát rút ra luận điểm (từ các ý
cụ thể rút ra nhận định chung).

3

Tổng phân hợp

Triển khai ý từ luận điểm suy ra các luận cứ, rồi từ các luận cứ khẳng định lại luận điểm. Qua mỗi
bước vấn đề được nâng cao hơn.

4

Song hành


Trình bày ý giữa các câu ngang nhau (các câu đều là luận cứ). Luận điểm được rút ra từ việc tổng
hợp các ý của luận cứ (câu chủ đề ẩn).

5

Móc xích

Triển khai ý bằng cách câu sau kế thừa và phát triển câu trước, luận cứ của câu trước tạo tiền đề
cho sự phát triển ý của câu sau và cứ như thế đến hết đoạn.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

17

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

VI. LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
TT
1

2

PHƯƠNG DIỆN LIÊN KẾT
Nội dung


Hình thức

CÁC PHÉP LIÊN KẾT
Chủ đề

Các câu trong đoạn tập trung thể hiện một chủ đề.

Lo-gic

Các câu trong đoạn được sắp xếp theo trật tự logic.

Phép nối

Sử dụng các liên từ, quan hệ từ để liên kết các câu trong
đoạn.

Phép lặp

Lặp lại yếu tố từ ngữ trong đoạn.

Phép thế

Sử dụng các từ ngữ thay thế nhau, có ý nghĩa tương
đương.

Phép sử dụng các từ đồng Sử dụng các từ ngữ cùng nghĩa, trái nghĩa hoặc có cùng
nghĩa, trái nghĩa, cùng trường nghĩa.
trường nghĩa
B. KĨ NĂNG TRẢ LỜI PHẦN ĐỌC HIỂU
- Tập trung đọc kĩ các câu hỏi trước để xác định yêu cầu của câu hỏi, gạch chân các “từ khóa” của câu hỏi, sau đó đọc văn bản để

tìm nội dung câu trả lời.
- Chú ý thông tin nguồn dẫn văn bản/ đoạn trích bởi những thơng tin này có thể hữu ích đối với thí sinh khi trả lời những câu hỏi
ví dụ như phong cách ngơn ngữ, phương thức biểu đạt.
- Phần thi Đọc hiểu cần được trả lời ngắn gọn, đúng và trúng mục đích hỏi, diễn đạt trong sáng, trình bày sạch sẽ.
- Lưu ý:
+ Với các câu hỏi ở mức độ nhận biết (câu 1, 2), thí sinh chú ý tìm, lựa chọn các thơng tin phù hợp hiển thị trong văn bản/ đoạn
trích để trả lời. Nội dung thường được hỏi của loại câu hỏi này là: phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt của văn bản/ đoan
trích; đề tài, chủ đề, ý nghĩa nhan đề của văn bản/ đoạn trích; liệt kê các từ ngữ, hình ảnh thể hiện một nội dung nào đó; chỉ ra biện
pháp tu từ được sử dụng trong một từ ngữ, hình ảnh…

Moon.vn - Học để khẳng định mình

18

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Với các câu hỏi ở mức độ hiểu (câu 3), thí sinh khơng chỉ tìm thơng tin mà cịn cần kết nối các thơng tin trong văn bản/ đoạn
trích với nhau để trả lời câu hỏi. Nội dung thường được hỏi của loại câu hỏi này là: thái độ, tình cảm của người viết đối với vấn đề/
nhân vật… được nói đến trong câu; giải thích ý nghĩa biểu đạt/ biểu cảm của từ ngữ; nêu hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ
được sử dụng trong một câu thơ/ văn, trong một hình ảnh…
+ Với các câu vận dụng (câu 4), thí sinh cần huy động vận dụng các kiến thức phù hợp để đáp ứng yêu cầu câu hỏi.
Thí sinh nên trả lời các câu số 4 trong giới hạn cho phép của câu hỏi (không cần viết thành đoạn văn), không nên viết dài, dễ lạc
đề và mất thời gian cho những câu khác.
- Các câu hỏi đọc hiểu luôn được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, thí sinh nên trả lời lần lượt, tuần tự. Nếu câu nào cảm thấy
chưa trả lời được, các bạn có thể để cách một khoảng trống vừa đủ rồi làm tiếp những câu khác để tiết kiệm thời gian. Những câu để

trống này chúng ta sẽ trở lại sau khi hoàn thiện các câu hỏi tiếp theo.
<*> BÀI TẬP THỰC HÀNH
ĐỀ 01
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển…
(1) Lời bài hát ấy vốn chở theo mơ ước của một thế hệ vừa qua lửa đạn chiến tranh, đang mong mỏi "từ tro bụi ta lại xây dựng
mới/ Phố làng ta và cả những linh hồn". Lời bài hát ấy với thế hệ sau này chở theo mơ ước quê hương xứ sở mãi tươi đẹp trong lành.
Xanh của rừng cây là màu xanh lá, xanh của sông là màu xanh nước trong veo, xanh của đồng xanh là lúa ngậm đòng là rơm mới
mùa gặt, xanh của biển là trời cao của ta soi bóng biển cả của ta. Dù là sắc chàm hay sắc biển biếc, đều là xanh. Một chữ xanh nhắc
con người biết giữ gìn khơng gian sinh tồn, lao động, sáng tạo, giải trí.
(2) Với thời hiện đại, ước mơ đó là của bất cứ ai trên thế giới này, không chỉ cho quê xứ của mình, mà cịn cho cả Trái Đất, cho
hành tinh xanh, cho loài người đời đời tiếp nối. Là xanh cho cả những tâm hồn, là sạch cho cả lối sống, là an lành cho cả không gian
sinh hoạt và hưởng thụ, sáng tạo văn hóa. Là xanh cho khơng chỉ giống người, cịn cho cả mn lồi. Cho con chìa vơi vừa hót vừa
bay, cho con chiền chiện hót chi mà vang trời, cho cá lội bâng khuâng, cho nai ngơ ngác đạp lá vàng khô. Con người nương tựa vào
thiên nhiên, là một phần của thiên nhiên, đồng thời phải biết bảo vệ tự nhiên. Để cho Trái Đất thực sự là một khối màu xanh rất xanh

Moon.vn - Học để khẳng định mình

19

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

trôi trong vũ trụ. Để cho khi đi hết một vịng đời, mỗi thế hệ đều có thể nở nụ cười trao truyền lại cho thế hệ tiếp nối một không gian
sống đầy hy vọng cùng lời nhắn nhủ không để đất nước điêu tàn, không để cho hành tinh điêu tàn.
(3) Mong mỏi xây dựng phố làng phải đi cùng với xây dựng linh hồn. Phát triển và thịnh vượng phải mang gương mặt con người.

Ai cũng có thể đọc được điều đó khi tìm về bài học của loài người từ thuở bước những bước đầu tiên khai phá nền văn minh công
nghiệp. Tin tức hằng ngày cũng cho ta biết nơi này có căn bệnh lạ, nơi kia có làng ung thư, những vịnh biển ô nhiễm thủy ngân gây
độc cho nhiều thế hệ sinh vật biển lẫn con người. Rồi cả những câu chuyện chuồn chuồn hai đầu nhưng khơng có cánh nơi vùng đất
chịu thảm họa hạt nhân. Những thảng thốt đó đều có thể u ám nhất thời, nhưng là cảnh báo cần thiết cho ta biết rút ra bài học, thay
đổi lối sống, cách ứng xử với tự nhiên, chuyển hóa chính mình. Đi tới khơng chỉ là bước từng bước chân, dù chậm rãi hay chạy nước
rút, dù khoan thai hay vội vã, đều phải biết khôn ngoan lựa chọn. Chọn sớm mai được tự mình hít thở, hay phải dùng mặt nạ dưỡng
khí. Chọn đêm về cùng giấc ngủ không mộng mị hay ác mộng và những cơn đau.
(4) Câu chuyện của mỗi quốc gia đều liên quan đến xanh. Quốc gia khôn ngoan chọn xanh để làm hoa tiêu định hướng cho tất cả.
Câu chuyện của mỗi cá nhân cũng gắn liền với xanh. Một chữ xanh đủ cho ta sống và hy vọng mỗi ngày.
Hà Nhân
(Theo Hoa học trò, số 1167, 04/7/2016, tr. 11)
Câu 1. Trong đoạn (1), tác giả đã gợi đến những sắc xanh nào?
Câu 2. Cụm từ ước mơ đó trong đoạn (2) thay thế cho diễn đạt nào trong đoạn (1)?
Câu 3. Trong đoạn (3), tác giả viết: Đi tới không chỉ là bước từng bước chân, dù chậm rãi hay chạy nước rút, dù khoan thai hay
vội vã, đều phải biết khôn ngoan lựa chọn. Chọn sớm mai được tự mình hít thở, hay phải dùng mặt nạ dưỡng khí. Chọn đêm về cùng
giấc ngủ không mộng mị hay ác mộng và những cơn đau.
Nêu sự lựa chọn của em? Lí giải vì sao em lại chọn như vậy?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến cho rằng: "Một chữ xanh đủ cho ta sống và hy vọng mỗi ngày." không? Vì sao?
Câu 5. Theo em, mỗi chúng ta có thể làm gì để cho Trái Đất thực sự là một khối màu xanh rất xanh trôi trong vũ trụ?
Câu 6. Từ bài viết, em rút ra được bài học gì khi viết bài văn nghị luận xã hội?
ĐỀ 02

Moon.vn - Học để khẳng định mình

20

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung


Facebook: DungVuThi.HY

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cùng chuẩn bị bữa ăn cho chính mình
(1) Mùa Hè nắng nóng q nên cả nhà biếng ăn. Ba mẹ có thể tự ép mình vào kỷ luật ngày ba bữa, giờ nào việc đó. Su và Kilo
cịn bé nên khơng tự ép đã đành, hai anh em chỉ ăn một bữa, các bữa còn lại chỉ qua loa vài miếng gọi là.
(2) Rồi mẹ nghĩ ra cách dụ hai anh em vào việc chuẩn bị bữa ăn. Tham gia thật sự chứ chẳng phải chơi chơi. Ơng em nhào bột
thì ơng anh phải nặn thành bánh, cắt thành sợi. Thường thì việc nặn, cắt thành sợi khơng thú vị bằng việc nặn thành hình bơng hoa,
con thú, Mặt Trăng, ngơi sao… Xong thì mẹ nấu, sau đó anh em phải tự bê bát ra bàn, dọn thìa, sắp đũa. Vèo cái, hai tơ cháo bánh
canh lớn đã được anh em đánh chén hết veo. Chen vào bữa ăn là câu chuyện món ăn q nhà. Vì sao trong có nhõn một bát mà tên
gọi lại kể đến ba món: Cháo, bánh và canh. Bữa ăn mùa nóng khơng cịn khổ sở mà thành niềm vui. Niềm vui của việc được tham gia,
được góp phần, được thể hiện, được lựa chọn…
(3) "Được tham gia" là một nhu cầu của bất cứ ai. Nhiều khi một món khó ăn, nhưng được tham gia chuẩn bị khiến ta cảm thấy
dễ nuốt. Chính sách khơ khan và khó nhằn nhưng nếu công dân được tham gia thảo luận, chuẩn bị, lựa chọn từ đầu thì nó trở nên "dễ
nuốt" đối với số đông. Cha mẹ cặm cụi bếp núc, phục vụ tận mồm con cái không đảm bảo được việc mang lại cảm giác ngon miệng
hay không. Việc lớp đau đầu, nhưng lớp trưởng A, B… biết khơi gợi cho "thần dân" vương quốc lớp mình tham gia thảo luận, lựa
chọn thì việc đau đầu trở nên thơng suốt. Lớp trưởng chỉ làm một mình thì cả lớp có khi nhức óc mà bản thân cũng thấy cực thân. Ăn
một mình cịn đau tức nữa là…
(4) Một trong những điểm hấp dẫn "chết người" của mạng xã hội là khiến cho ai bước vào ngay lập tức có cảm giác được tham
gia. Cái hân hoan được dự phần, cho dù nhiều khi chỉ là dự phần "chém gió", là cảm giác thần thánh. Nó khiến con người, già trẻ lớn
bé như ngang hàng, như bình đẳng trước mọi đề tài. Ai cũng được thảo luận, mọi ý kiến đều được nêu ra, nhiều ít khác nhau đều
được bấm nút thích. Nhiều người e ngại không gian ảo, so sánh chuyện này với những giá đồng, người tham gia thăng hoa vì được
làm ơng hồng bà chúa, sai khiến người khác trong chốc lát. Có thể là như vậy nhưng khơng hẳn vậy. Không mấy ai mong cầu sai
khiến hay làm ông hoàng bà chúa ở đây cả. Đơn giản chỉ là chất men của một không gian nơi người ta được nói chuyện, được thể
hiện, quan trọng nhất là được tham gia, được tôn trọng và học cách tôn trọng.
(5) Sống tức là đã tham gia vào một việc gì đó. Từ nho nhỏ như đi lại giao thơng đến to lớn như là chuyện quốc gia đại sự, biển
đảo, quốc tế, bang giao chủ quyền… Từ nhỏ đến lớn, từ hiên nhà đến đại dương, chỉ khi nào ta sẵn lòng tham gia và biết đòi hỏi được
tham gia, ta mới thấy mỗi ngày sống thực sự ý nghĩa như ta hằng mong.
Hà Nhân


Moon.vn - Học để khẳng định mình

21

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

(Theo Hoa học trò, số 1169, 18/7/2016, tr. 11)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong hai đoạn (1), (2).
Câu 2. Đọc đoạn (1), (2) và cho biết: Người mẹ đã làm gì để bữa ăn ngày nóng trở thành niềm vui của các con?
Câu 3. Em hiểu thế nào về cụm từ "được tham gia" mà bài viết đề cập tới?
Câu 4. Em nghĩ như thế nào về thực tế một số người đã từ chối quyền "được tham gia" vào những hoạt động, những công việc
chung… của cộng đồng, xã hội?
Câu 5. Bản thân em có nhận thấy ở mình nhu cầu "muốn tham gia" không? Hãy chia sẻ những cảm xúc của em khi "được tham
gia" vào một hoạt động/ cơng việc nào đó trong gia đình/ lớp học/ xã hội (nếu có).
ĐỀ 03
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tại sao chúng ta vội vã?
“Tại sao chúng ta, tớ và cậu, lại không thể thong thả làm từng việc một nhỉ?” Bạn ngạc nhiên hỏi tơi như vậy.
Hai đứa cùng thích vừa phóng xe đến trường vừa lắng nghe một bài hát mới. Cùng thích xem phim khơng có thuyết minh để tranh
thủ học tiếng Anh.
Đến đi du lịch, tôi cũng chọn một nơi gần q để ghé thăm ơng bà. Cịn bạn, đi làm thêm cũng muốn tìm một chỗ thật “hay ho”
để vừa kiếm tiền phụ bố mẹ chuyện sách vở, vừa học lấy cách người ta làm ăn.
Tại sao nhỉ?
Trên tờ Sinh Viên Việt Nam từng có một bài tơi rất thích, “Một ngày có hơn 24 giờ”, nói về cách con người sử dụng thời gian, họ

sắp xếp hợp lí để có thể làm nhiều việc cùng lúc.
Với những quãng thời gian nhân đơi, thậm chí nhân ba, con người có hơn 24h thực sự mỗi ngày, hơn 7 ngày mỗi tuần và hơn 12
tháng mỗi năm.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

22

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Thomas Friedman1 viết trong cuốn “Thế giới phẳng” bàn về cách con người trên hành tinh luôn chia làm hai nửa Đêm - Ngày
này đang làm việc cùng nhau. Đó là khi nhân viên ở Đơng bán cầu trở về nhà với người thân, những nhân viên ở Tây bán cầu sẽ nhận
lấy cơng việc cịn dang dở. Vậy là bạn có thể ngủ yên dưới mái nhà của mình, cịn cơng việc thì vẫn tiếp tục con đường của nó.
Cuộc sống hối hả như vậy, đang cần chúng ta đến vậy. Làm sao có thể khơng vội vã?
Nhưng đơi khi, bạn vẫn có những phút giây tĩnh lặng, xao lịng bởi những bài hát xưa cũ. Tơi cũng đã ngẩn ngơ như vậy khi nghe
lại những “cậu bé” nhà Moffatts2, hát trong một CD mà tôi đã mua từ rất lâu rồi:
Nếu cuộc đời là ngắn ngủi đến vậy
Tại sao bạn không để tôi yêu thương
Trước khi thời gian của chúng ta chảy cạn
Khơng ai có cơ hội lật ngược chiếc đồng hồ cát của mình, dù chỉ một lần.
Và cuộc sống tuyệt đẹp này, với mỗi chúng ta là duy nhất. Làm sao không tiếc nuối?
Lên năm tuổi, tôi được biết là Mẹ tôi, người mà tơi u nhất và cần nhất, một ngày nào đó sẽ rời khỏi thế gian này. Tơi đã khóc
khi xót xa hỏi Mẹ về ngày đó.
Mẹ tơi phì cười: “Sẽ cịn rất lâu, rất lâu!”. Nhưng từ đó, nỗi buồn về một ngày, dù sẽ “rất lâu, rất lâu” sau này, khơng cịn Mẹ
nữa, làm tơi u thương mẹ hơn gấp ngàn lần.

Cuộc sống này quả là quá ngắn ngủi để bày tỏ hết lòng yêu thương, dù chỉ với một người. Thử hỏi làm sao chúng ta không vội vã
yêu thương?
Cuộc sống chẳng hề đợi chúng ta, giữa những kế hoạch bộn bề, những ý định dở dang, những mong ước chưa thành, nó vẫn địi
hỏi chúng ta nhiều điều một lúc.
Vừa yêu thương vừa sự nghiệp. Vừa cho mọi người vừa cho riêng mình. Vừa vì hiện tại vừa vì mãi mãi…
Cuộc sống này vơ giá là bởi nó hữu hạn. Điều đó giải thích tại sao con người sải bước nhanh đến vậy trên những con đường, mải
mê làm việc đến vậy, say sưa sống và yêu thương đến vậy.

1
2

Thomas Fiedman (sinh năm 1953): Nhà báo, nhà bình luận người Mỹ.
The Moffatts: Ban nhạc Canada nổi tiếng gồm bốn thành viên trong một gia đình.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

23

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

(Theo Gửi bé Bống ở xứ sở niềm vui, Ngơ Thị Phú Bình,
NXB Kim Đồng, 2016, tr. 191-195)
Câu 1. Chỉ ra 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta vội vã?
Câu 3. Văn bản thể hiện vẻ đẹp gì trong tâm hồn, nhân cách người viết?

Câu 4. Anh/Chị hãy phân biệt nhịp sống vội vã trong bài viết của Ngơ Thị Phú Bình với lối sống gấp của một bộ phận trong giới
trẻ hiện nay.
ĐỀ 04
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Xong món giị xào, ơng lại lúi húi làm món kẹo lạc. Mấy đứa cháu ríu rít quanh ơng như bầy chim sẻ, chờ ông sai lấy cái muôi,
đôi đũa… hoặc chờ lúc ơng khơng để ý, thì nhón một hạt lạc cho vào miệng nhai lỏn lẻn. Ông bảo, rang lạc dễ thơi nhưng phải thật
khéo thì lạc mới ngon. Lạc bị sống kẹo sẽ không bùi, lạc bị cháy kẹo sẽ khét. Vì vậy, phải canh lửa hơn cả canh… bọn trẻ con nhón
trộm lạc. Lạc chín rồi, ơng cho vào giấy báo ủ kín, một lát nữa lạc sẽ giòn tan như tiếng cười trẻ nhỏ. Tiếp đến là cơng đoạn thắng
đường và mạch nha. Vì trước đây đường hiếm và đắt nên ông phải đặt mua đường cất trữ từ trước, nếu có nấu chè đỗ đen ngày hè
cũng chỉ dám cho đường đỏ thôi. Đường và mạch nha được thắng trên ngọn lửa liu riu như chị buồn ngủ ru em. Thứ mạch nha là
“mật mộng mạ” vàng óng như tơ tằm, sơi thở bong bong trên bếp. Ông đổ lạc đã xát vỏ lụa vào đảo nhanh rồi trút ra cái mâm gỗ đã
xoa bột khô chờ sẵn, dùng cái cán bằng gỗ nhãn nặng trịch cán phẳng mẻ kẹo. Phải cán thật nhanh tay, trước khi mạch nha đơng
cứng im thin thít. Những hạt lạc tròn xoe như con ngươi nằm trong tròng mắt mạch nha văn vắt. Ơng ngoại dùng dao khía từng mảnh
kẹo nhỏ đều tăm tắp, tơi giúp ơng gói kẹo vào giấy bóng kính mỏng như cánh bướm, trong khi mấy đứa kia đang tranh nhau nhặt từng
mảnh kẹo vụn bỏ bảo miệng nhai lộc cộc, hết lời khen kẹo ngon q, ơng ơi.
(Trích Hương vị Tết ơng ngoại, Hồng Anh Tuấn,
theo , ngày 31/01/2017)
Câu 1. Đoạn trích trên đề cập đến nội dung nào?
Câu 2. Liệt kê các câu văn sử dụng phép so sánh trong đoạn trích. Nêu hiệu quả của một phép so sánh được sử dụng.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

24

Hotline: 0432 99 98 98


CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN THI THPT QG 2018 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY


Câu 3. Tìm các từ láy trong đoạn.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện tình cảm gì của nhân vật "tôi" đối với ông ngoại?
Câu 5. Ghi lại ngắn gọn một kỉ niệm trong ngày Tết của em.
Câu 6. Ghi lại một kỉ niệm với một người thân yêu nhất của em.
ĐỀ 05
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Đời sống con ong để lại cho người đọc nó một bài học về kiên nhẫn, về cần lao, về tích lũy, về chế tạo và sáng tạo. Người ta
đã đánh dấu con ong, theo dõi nó, và thấy rằng cái giọt mật làm ra đó, là kết quả của 2.700.000 chuyến (bay) đi, đi từ tổ nó đến khắp
các nơi có hoa quanh vùng. Và trong một nửa lít mật ong đóng chai, phân chất ra được 5 vạn thứ hoa. Tính ra thành bước chân
người thì tổng cộng đường bay của con ong đó là 8.000.000 cây số.
(2) Giữa rừng Tây Bắc đầy hoa, đầy bướm, đầy ong, cái tôi thấy say say trong chính mình là mặc dầu khơng được một chuyến đi
bằng một đời ong, mình cũng là một con sinh vật đang nung một thứ mật gì. Sự tích lũy ở mình cũng ngày ngày có giọt ra mà phần
nào đem thơm thảo vào sự sống. Đối hoa xuân lắng ong mật mà thêm ngẫm tới đàn bướm tốt mã chấp chới bay, lộng lẫy những sắc
phấn của sáo ngữ ồn ào. Bướm phù phiếm cũng bay vào hoa, nhưng cặp cánh hào nhống cũng chẳng để lại gì. Từ ngày có lịch sử
tiến hóa của lồi người, chưa ai dám nói đến mật bướm.
(Trích Tờ hoa, Nguyễn Tn,
theo Văn học 12, tập một, NXB Giáo dục, 2000, tr. 271-272)
Câu 1. Theo tác giả, đời sống của con ong mang đến cho con người những bài học gì?
Câu 2. Để làm ra được giọt mật, con ong đã phải "vất vả", "cần mẫn" ra sao?
Câu 3. Thao tác lập luận nào được chủ yếu sử dụng trong đoạn (2)?
Câu 4. Theo anh/chị, thứ mật mà tác giả nghĩ rằng mình cũng đang nung là gì?
Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến cho rằng trong cuộc sống, chúng ta chỉ cần chăm chỉ, cần mẫn thì sẽ thành cơng hay
khơng? Vì sao?

Moon.vn - Học để khẳng định mình

25

Hotline: 0432 99 98 98



×