CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ
DOMESCO
TP.Nha Trang, ngày 19 tháng 10 năm 2010
DS.Huỳnh Thị Diệu Hiền – Công ty DOMESCO
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA PERINDOPRIL GENERIC
BIỆT DƢỢC DOROVER VÀ PERINDOPRIL BIỆT
DƢỢC GỐC TRONG KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP Ở BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI ĐỒNG THÁP
Bs CKI Nguyễn Lâm Thái Thuận
Hướng dẫn nghiên cứu: PGs.Ts.Bs.Trần Văn Huy,
Chủ Tịch Hội Tim Mạch Khánh Hịa
Phó Chủ tịch Phân hội Tăng huyết áp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch đang là nguyên nhân hàng đầu của tử suất và
bệnh suất không những ở các quốc gia đã phát triển mà ngay
cả quốc gia đang phát triển. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) hiện nay, tử vong do bệnh tim mạch chiếm
1/3 tử vong chung của toàn thế giới (17/50 triệu ca tử vong)
trong đó 80% tập trung ở các quốc gia đang phát triển.
[9,11].
Tỷ lệ mắc Tăng huyết áp trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đều cao. Ở Việt Nam, tỷ lệ THA ngày nay là 27% so với
trước đây từ 10-23%, đặc biệt ở người lớn > 50 tuổi tỷ lệ nầy
là 50% [1]. Trong đó điều trị đạt mục tiêu còn rất khiêm tốn
trên thế giới từ 6-30%.[9,10]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc điều trị tăng huyết áp (THA) đạt mục tiêu vẫn đang là một
thách thức. Một trong những nguyên nhân không đạt mục tiêu
là giá thuốc cao và tác dụng phụ.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, tiêu chí hàng đầu chỉ định thuốc
là phải chọn lựa thuốc generic đảm bảo chất lượng, nhằm đạt
được hiệu quả và sự tuân thủ lâu dài.
II. MỤC TIÊU
Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu so sánh
giữa thuốc DOROVER (Perindopril tert-butylamine 4mg) với
thuốc biệt dược gốc
Perindopril tert-butylamine 4mg đã
được nghiên cứu qua nhiều thử nghiệm lâm sàng ở bệnh
nhân THA mức độ nhẹ và vừa trong thời gian 3 tháng.
Đánh giá tính dung nạp và hiệu quả kinh tế trên lâm sàng
của thuốc DOROVER trong việc kiểm soát tăng huyết áp.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nam và nữ từ 30-85 tuổi sống tại Việt Nam, tự nguyện
tham gia vào chương trình nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu so sánh mù đơi
ngẫu nhiên có đối chứng.
Phƣơng pháp chọn mẫu: Cở mẫu kiểu thuận tiện 80
người.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân THA từ nhẹ đến
trung bình theo khuyến cáo của WHO và Phân Hội
Tăng Huyết Áp Việt Nam (VSH).
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (tt)
Đơn vị nghiên cứu: Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
cán bộ tỉnh Đồng Tháp.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 - 6 /2009.
Trang thiết bị hổ trợ:
Máy phân tích sinh hóa bán tự động: RA 50 của hãng
Bayer.
Máy đo huyết áp kế thủy ngân hiệu ALPK2 .
Máy Holter huyết áp hiệu Oscar 2 và phần mềm
AccuWin v3.
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 11.5
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
Nhóm DOROVER: điều trị thuốc DOROVER
4mg, liều 1viên / ngày (40 bệnh nhân).
Nhóm đối chứng: điều trị thuốc biệt dược
gốc liều 1viên / ngày (40 bệnh nhân).
Tiêu chuẩn loại trừ:
THA thứ phát, THA nặng,
Dị ứng với thuốc UCMC,
Phù thanh quản,
Suy gan, suy thận nặng,
Phụ nữ có thai, cho con bú,
Hẹp động mạch thận trên bệnh nhân một thận,
Tăng hoặc hạ Kali máu,
Quên không sử dụng thuốc đều đặn, bỏ thuốc từ 2
lần trở lên/ tuần.
IV KẾT QUẢ
Kết quả đo huyết áp của hai nhóm trƣớc khi điều trị:
Nhóm Dorover
(n=40)
Huyết Áp
(mmHg )
HA 24 giờ
HA ban ngày
HA ban đêm
HA đo quy ước
Nhóm đối chứng
(n=40)
Trung bình, độ lệch chuẩn
Tâm thu
144,57
Tâm trương
82,57
Tâm thu
145,10
8,6
8,9
149,44
8,2
So sánh trị số trung bình
của hai nhóm
t=2,5797;P<0,0118
87,84
9,2
t=2,5938; P<0,0113
9,7
150,02
8,0
t=2,4655; P<0,0159
Tâm trương
81,87
7,40
88,00
9,5
t=3,2560; P<0,0017
Tâm thu
142,40
11,0
147,11
12,4
t=1,7901;P>0,0773
Tâm trương
85,39
28,2
87,20
9,7
t=0,3812; P>0,7047
Tâm thu
144,23
8,7
148,66
6,4
t=2,8421;P<0,0142
Tâm trương
81,38
9,2
86, 32
7,4
t=2,765; P<0,0186
IV KẾT QUẢ (tt)
Kết quả đo huyết áp của hai nhóm sau khi điều trị:
Nhóm Dorover
(n=40)
Huyết Áp
(mmHg )
HA 24 giờ
HA ban ngày
HA ban đêm
HA đo quy ước
Nhóm đối chứng
(n=40)
Trung bình, độ lệch chuẩn
So sánh trị số trung bình
của hai nhóm
Tâm thu
125,57
10,1
125,52
6,0
t=0,0253;P>0,9799
Tâm trương
79,63
6,9
79,56
5,9
t=0,0492;P>0,9609
Tâm thu
126,26
10,5
126,30
6,8
t=0,0235;P>0,9813
Tâm trương
79,68
6,9
79,67
6,3
t=0,0021;P>0,9983
Tâm thu
122,80
11,1
122,38
5,9
t=0,2130;P>0,8320
Tâm trương
79,43
8,9
79,09
7,2
t=0,1883;P>0,8511
Tâm thu
124,42
8,4
124,75
4,7
t=0,1961;P>0,8452
Tâm trương
79,00
3,5
79,40
1,6
t=0,6448;P>0,5218
IV KẾT QUẢ (tt)
HATT của hai nhóm trước điều trị
HATT của hai nhóm sau điều trị
180.00
180.00
160.00
160.00
140.00
140.00
120.00
120.00
100.00
100.00
Dorover Đối chứng
Dorover Đối chứng
P>0.05
IV KẾT QUẢ (tt)
HATTr của hai nhóm trước điều trị
HATTr của hai nhóm sau điều trị
Dorover Đối chứng
Dorover Đối chứng
120.00
120.00
100.00
100.00
80.00
80.00
60.00
60.00
40.00
40.00
P>0.05
IV KẾT QUẢ (tt)
Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu:
Nhóm DOROVER Nhóm đối chứng
HATT (TB
<140mmHg)
39
39
Tỷ lệ
HATTr (TB
<90mmHg)
97,5%
97,5%
39
39
Tỷ lệ
97,5%
97,5%
IV KẾT QUẢ (tt)
Tần số tim của hai nhóm trƣớc và sau điều trị:
Tần số tim
(trước điều trị)
24 giờ
Ban
ngày
HA
24
giờ
Ban đêm
Nhóm
Dorover
Nhóm
đối
chứng
Trung bình, độ
lệch chuẩn
So sánh trị số
trung bình của
hai nhóm
t
P
77,98
7,1
73,4
9
5,9
3,048
7
0,003
1
79,52
7,8
74,3
7
6,6
3,173
7
0,002
2
71,78
7,9
69,9
8
6,5
1.109
1
0,270
8
Tần số tim
(sau điều trị)
HA
24
giờ
Nhóm
Dorover
Nhóm
đối
chứng
Trung bình, độ lệch
chuẩn
So sánh trị số
trung bình của
hai nhóm
t
P
24 giờ
75,14
5,9
74,92
8,8
0,134
1
0,893
7
Ban ngày
76,55
6,2
76,27
9,8
0,153
0
0,878
9
Ban đêm
69,51
8,2
69,52
7,9
0.003
4
0,997
3
79,94
1,5
79,02
3,4
1,542
0
0,129
0
HA quy ước
IV KẾT QUẢ (tt)
Áp lực mạch của hai nhóm trƣớc và sau khi điều trị:
Áp lực mạch
Nhóm
Dorov
er
(n=40)
Nhóm
đối
chứng
(n=40
)
So sánh trị số
trung bình của
hai nhóm
Nhóm
Dorov
er
Nhóm
đối
chứng
So sánh trị số
trung bình của
hai nhóm
Áp lực mạch
(trước điều
trị)
H
A
24
gi
ờ
Trung bình, độ
lệch chuẩn
t
24 giờ
53,69
9,8
50,11
6,3
1,929
1
Ban
ngày
54,27
10,3
50,51
6,2
1,970
3
Ban
đêm
51,36
10,2
48,53
8,7
1,327
5
P
(sau điều trị)
0,0580
0,0531
0,1882
H
A
24
gi
ờ
Trung bình, độ
lệch chuẩn
t
P
24 giờ
55,02
7,0
52,87
6,1
1,449
3
0,1513
Ban
ngày
55,38
6,9
53,17
6,4
1,470
4
0,1455
Ban
đêm
53,56
9,9
51,64
11,6
0,793
5
0,4299
IV KẾT QUẢ (tt)
Tỷ lệ ‘trũng”, ‘khơng trũng”
Trước
điều
trị
Trung bình, độ lệch chuẩn
Sau
điều trị
Trũng
03 (7,5%)
01 (2,5%)
Trũng
Khơng trũng
37 (92,5%)
39 (97,5%)
Khơng trũng
Nhóm
Dorover
Nhóm đối
chứng
Nhóm Dorover
Nhóm đối
chứng
Trung bình, độ lệch chuẩn
00
00
40 (100%)
40 (100%)
IV KẾT QUẢ (tt)
Nhóm
Dorover
Tỷ lệ
Nhóm
đối chứng
Tỷ lệ
Ho khan
02
5%
01
2,5%
Chuột rút
01
2,5%
Tăng men gan
02
5%
01
2,5%
Rối loạn chức năng thận
02
5%
01
2,5%
Tác dụng phụ
V. KẾT LUẬN
Hiệu quả hạ huyết áp của cả hai thuốc là tương
đương nhau, kể cả tâm thu và tâm trương, ban
ngày cũng như ban đêm. Tỷ lệ kiểm soát HA cả hai
loại đạt mục tiêu là 97%.
Tần số tim của hai nhóm điều trị cũng tương đương
nhau. Tuy nhiên áp lực mạch của hai nhóm chưa
xác định so sánh có ý nghĩa được.
V. KẾT LUẬN (tt)
Tỷ lệ “khơng trũng” của hai nhóm nghiên cứu là
cao, phù hợp với yếu tố tuổi tác cũng như các
nghiên cứu khác trước đây. Khả năng dung nạp
thuốc trên lâm sàng tốt.
Chi phí điều trị khi sử dụng thuốc DOROVER thấp
hơn, nhưng hiệu quả kiểm soát huyết áp tương
đương, cải thiện sự tuân thủ điều trị THA đạt mục
tiêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Khai và cs , Tần suất THA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh
phía bắc Việt Nam 2001-2002, Tim Mạch Học Việt Nam , 2003 trang 9-34.
2. Huỳnh Văn Minh, & cs (2006). Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng
huyết áp. Nhà xuất bản y học .
3. Bùi Xuân Hợp (2000), Khảo sát sự biến thiên huyết áp trong 24 giờ trên
người có tuổi Tăng huyết áp bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ, Luận
văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II Lão khoa, Trường Đại học Y dược TP Hồ
Chí Minh, 18 – 47.
4. Nguyễn Mạnh Phan và CS (1994), Sử dụng máy đo huyết áp tự động 24
giờ cho bệnh nhân Tăng huyết áp, Tạp chí y học Việt Nam số 11, chuyên
đề tim mạch. 186,11,1994. 21– 24.
5. Nguyễn Diệu Liên Phương (1997). Sử dụng máy đo huyết áp tự động 24
giờtrong chẩn đoán, theo dõi, điều trị và tiên lượng bệnh nhân Tăng huyết
áp. Luận án Thạc sĩ khoa học y dược, Trường Đại học y dược TP Hồ Chí
Minh, 4 – 49.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. Cao Thúc Sinh, Huỳnh Văn Minh (2005). Nghiên cứu biến thiên huyết áp của
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng kỹ thuật holter 24 giờ. Kỷ Yếu Hội
nghị Tim mạch Miền trung mở rộng lần III. Tim Mạch Học Việt Nam. 35; 476-486.
7. Lê Văn An, Dương Thị Ngọc Lan. (2007). Nghiên cứu sự thay đổi huyết áp 24
giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng máy Holter huyết áp. Đại học Y
Huế, 6 – 7.
8. Huy Van Tran, Dayi Hu, Tuongman Phan, Thach Nguyen. (2009). Hypertensive
cardiovascular disease. Evidence based cardiology practice. 182-225.
9. World Health Organization. (2007) Prevention of Cardiovascular Disease.
Guidelines for assessment and management of cardiovascular risk. Geneva.
10. Pickering TG (1991), “Ambulatory blood pressure monitoring in clinical
practice” Clin Cardiol; 14 – 62.
11. World Health Organization, International Society of Hypertension
Writing.Group. 2003 World Health Organization (WHO)/International Society of
Hypertension (ISH) statement on management of hypertension.J Hypertens.
2003; 21; 1983–1992.
CHẤT LƯNG TẠO LÒNG TIN