Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đại trà môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.5 KB, 19 trang )

1
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đặc biệt là giáo dục Tiểu học, mơn Tốn đặc biệt được
chú trọng. Đây là một môn học thời lượng chiếm khá nhiều số lượng 5 tiết/ tuần.
Đứng thứ hai sau môn Tiếng Việt. Chúng ta đang thực hiện đổi mới toàn diện cả
nội dung và phương pháp giảng dạy để đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt tối
thiểu của một tiết học.
Tốn học là một mơn học có tính ứng dụng thực tế cao trong đời sống hằng
ngày, nó có tầm quan trọng ảnh hưởng đến đời sống thường nhật của mỗi con
người. Có một nhà nghiên cứu người Anh đã nói: "Ai khơng hiểu biết Tốn học
thì khơng thể hiểu biết một mơn khoa học nào khác và cũng không thể phát hiện
ra sự dốt nát của bản thân mình". Trong thời đại cơng nghệ 4.0 này, mơn Tốn
lại càng trở nên thiết thực hơn bao giờ hết.
Tốn học là một mơn khoa học có tính lơgic cao, lơgic tốn là cốt lõi của q
trình dạy học, đảm bảo tính khoa học của q trình dạy tốn. Dạy Tốn ở Tiểu
học là q trình tái tạo lại trong lơ gich, q trình hình thành kiến thức một cách
sâu sắc nhất và tìm ra kế hoạch dạy học tương ứng để giúp học sinh tự tìm ra
kiến thức. Tốn học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở lĩnh hội những kiến thức khoa
học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản,
giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình
học đơn giản.
Mơn Tốn bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái
qt hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phương pháp
hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt bằng lời, viết, cách suy luận đơn giản,
góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt và
sáng tạo.
Mục tiêu nói trên thơng qua việc dạy học các mơn học, đặc biệt là mơn
Tốn. Mơn học này có tầm quan trọng vì Tốn học với tư cách là một bộ phận
khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và nhận thức cần thiết trong đời


sống sinh hoạt và lao động của con người.Tốn học là chìa khóa vạn năng mở
cửa cho tất cả các nghành khoa học khác, là công cụ cần thiết cho người lao
động trong thời đại mới. Vì vậy, mơn Tốn là một mơn học khơng thể thiếu
trong nền giáo dục phổ thơng, nó giúp con người phát triển tồn diện, góp phần
giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin, sự phồn vinh của quê hương đất nước.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học nên tôi đã bắt tay vào nghiên cứu đề
tài “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đại trà mơn Tốn lớp 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về thực trạng dạy học của học sinh trường
Tiểu học An Nông đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà. Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm này, đòi hỏi trường Tiểu học cần
quan tâm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh việc nâng cao chất
lượng dạy học của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu


2
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là “ Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đại trà mơn tốn lớp 5”. Đối tượng được áp
dụng ở tất cả các lớp bậc Tiểu học, kết quả giới hạn chủ yếu là ở lớp 5.
Đã có nhiều năm cơng tác tại trường Tiểu học An Nơng, bản thân tơi có
nhiều năm trực tiếp giảng dạy khối 4, khối 5, nhưng đối tượng nghiên cứu và
được áp dụng cụ thể là lớp 5B mà tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm
lớp. Ngay từ buổi đầu nhận lớp tôi đã áp dụng một số giải pháp nâng cao chất
lượng đại trà mơn Tốn cho lớp tôi chủ nhiệm và giảng dạy.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Quá trình dạy học và nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp phân tích nội dung.

- Phương pháp phân tích số liệu.
- Một số cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
- Đọc và nghiên cứu trên các tài liệu: sách học sinh, sách GV Toán 5.
- Phương pháp điều tra và phương pháp thực nghiệm.
- Khảo sát qua các kì thi kiểm tra định kì.
Việc nghiên cứu lựa chọn các phương pháp chúng ta cần phải lựa chọn, phân
tích và hướng dẫn giảng dạy các bài tập và các dạng tốn tơi đã và đang thực
hiện ở lớp 5 “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đại trà mơn Tốn lớp 5” tôi
đang áp dụng với học sinh lớp 5B.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mơn Tốn là bộ mơn vơ cùng quan trọng gắn với thực tế đời sống xã hội, áp
dụng vào đời sống hằng ngày mỗi con người. Lớp 4-5 là giai đoạn tứ tuối phát
triển tư duy logic, phát triển lập luận, phản biện cần phải vun bồi đòi hỏi phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp để có kết quả tốt nhất.
- Kiến thức lớp 4-5 có tính chất đồng tâm và có tính khái quát cao, tổng hợp các
mạch kiến thức quan trọng xuyên suốt chương trình Tiểu học bao gồm:
+ Yếu tố đại số
+ Đại lượng
+ Yếu tố hình học
+ Thống kê
+ Tỉ lệ
+ Giải tốn ....
- Với thói quen ỉ lại, khơng có sự cố gắng thiếu sự quan tâm của bố mẹ, khơng
biết cách hệ thống hóa kiến thức, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của
thầy cơ chưa thực sự hướng vào người học dẫn đến chất lượng có ảnh hưởng.
Đặc biệt là chất lượng lớp tơi, tơi tìm hiểu và xây dựng những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng lớp và áp dụng rộng rãi cho học sinh lớp 4-5.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.2.1 Thuận lợi


3
- Địa phương An Nông là một vùng nông nghiệp thuần túy, người dân lương
thiện, luôn tôn trọng thầy cô. Địa phương và nhiều gia đình quan tâm đến chất
lượng học sinh.
- Giáo viên luôn quan tâm đến học sinh.
- Học sinh ngoan ngỗn, lễ phép, biết nghe lời.
2.2.2 Khó khăn:
- Địa phương nghèo, học sinh không được tạo nhiều điều kiện trong học tập.
Nhiều phụ huynh đi làm ăn xa, con cái ở nhà với ông bà, các con không được bố
mẹ dạy bảo đến nơi đến chốn.
- Phương pháp dạy học của giáo viên còn chưa thực sự lấy học sinh làm trung
tâm.
- Học sinh trì trệ, thụ động, khơng bứt phá, khơng có sự sáng tạo, khơng có khả
năng khái qt. Chất lượng học sinh lớp tơi cịn thấp, hổng kiến thức nhiều.
Tơi khảo sát chất lượng học sinh với thời lượng 1 tiết học như sau:
Đề bài:
Bài 1:a.Tính chu vi hình bình hành có độ dài là 8 chiều rộng là 5 .
b. Diện tích hình thoi có độ dài các đường chéo là: 12cm và 14cm là:
A. 84
B.
c.
c. Viết số thích hợp vào chỗ chấm
1 tấn 500kg = …..kg
3 6 = ……..
Bài 2: Tính
+
x

5:
Bài 3: Tìm x
+=
Bài 4: Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài 90m, chiều rộng bằng chiều
dài.
a) Tính diện tích của vườn hoa?
b) Sau một vụ hoa người ta thu hoạch được 324 000 000 đồng bán hoa trong
vườn. Hỏi trung bình mỗi vườn cho thu hoach được bao nhiêu tiền bán
hoa?
HTT

Lớp

Tổng số
HS

SL

5b

29

4

HT
TL

14 %
Chất lượng được tổng hợp như sau:


CHT

SL

TL

SL

TL

20

69 %

5

17%

Phân loại cụ thể học sinh chưa hoàn thành và chưa hoàn thành nội dung cụ
thể sau:
STT
Họ và tên
Chưa hoàn thành cụ thể nội dung sau
1
Đào Xn Tình
Bốn phép tính cộng trừ phân số, giải tốn có lời
văn. Xác định thành phần chưa biết, cách
chuyển đổi đơn vị đo của đại lượng kĩ năng thực



4

2

Đào Xn Anh

3

Hồng Thị Chi Na

4

Nguyễn Đình Đạt

5

Nguyễn Đình Tiến
( HS khuyết tật )
HS học tập hòa nhập
cộng đồng

hành chưa thành thạo, tư duy chậm nhanh quên.
Phép chia có dư, phép nhân, chia, cộng trừ có
nhớ. giải tốn có lời văn, kiến thức cơ bản nắm
chưa vững, kĩ năng thực hành chưa thành thạo,
Xác định thành phần chưa biết , cách chuyển đổi
đơn vị đo của đại lượng khả năng tư duy
kém.Thái độ học tập chưa cao, trình bày chưa
cẩn thận, viết ẩu.
Phép chia có dư, phép nhân, chia, cộng trừ có

nhớ, giải tốn có lời văn, kiến thức cơ bản nắm
chưa vững, kĩ năng thực hành chưa thành thạo.
Xác định thành phần chưa biết , cách chuyển đổi
đơn vị đo của đại lượng, khả năng tư duy kém,
chậm chạp trong thao tác.
Phép chia có dư, phép nhân, chia , cộng trừ có
nhớ, giải tốn có lời văn, kiến thức cơ bản nắm
chưa vững, kĩ năng thực hành chưa thành thạo,
khả năng tư duy kém. Xác định thành phần chưa
biết , cách chuyển đổi đơn vị đo của đại lượng
Khả năng ghi nhớ kém, nhanh qn.
Khơng có khả năng ghi nhớ.

Trong lớp có 29 học sinh, có 5 em chưa nắm được cơng thức tính chu vi,
diện tích hình bình hành, 10 em chưa tính được 1 thu hoạch được bao nhiêu tiền
bán hoa. Thực hiện phép tính cộng, trừ và chia phân số 5 em quên quy tắc nên
không thực hiện tính được. Đổi số đo khối lượng 3 em chưa làm được là do
nhầm lẫn mối quan hệ giữa số đo diện tích với số đo chiều dài. Xác định thành
phần chưa biết của phép tính 4 em chưa nắm được thành phần chưa biết là số gì?
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là:
Phương pháp dạy học của giáo viên chưa đủ hấp dẫn, chưa lôi cuốn người
học vào các hoạt động tìm tịi kiến thức mới, tri thức mới, do lối dạy cũ kĩ dẫn
đến học sinh trì trệ tư duy, học thụ động.
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, thường xuyên đảm nhiệm những
lớp có nhiều học sinh chưa hồn thành cho nên tơi dễ dàng nhận ra những học
sinh chưa hoàn thành thường thể hiện rõ ở những mặt sau:
+ Thiếu, hụt, hổng về kiến thức, kỹ năng.
+ Tiếp thu kiến thức chậm, kỹ năng thực hành thói quen học tập chậm.
+ Khơng xác định được phương pháp học tập cho khoa học.
+ Khả năng tư duy kém, chậm chạp, ngại học, không cố gắng, thiếu tự tin.

+ Thờ ơ với việc chuẩn bị bài ở nhà. Khi làm bài dù đã làm đúng cũng
khơng giám khẳng định là mình đã làm đúng.


5
Khi nhận thấy ở học sinh có những đặc điểm cơ bản trên, chúng ta cần có
những quan tâm đặc biệt đến các đối tượng này, có những biện pháp hỗ trợ đặc
biệt. Trong mỗi tiết học, các học sinh chưa hoàn thành được hoạt động nhiều
hơn, xây dựng và hình thành thói quen học tập. Tạo đường mịn tư duy cho học
sinh, gây hứng thú học tập, giúp các em u thích mơn Tốn.
Xuất phát từ ngun nhân, thực trạng và thực tế giảng dạy, tôi xây dựng
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lớp như sau:
+ Củng cố các cơng thức, quy tắc tính chu vi diện tích các con đã được học ở
các lớp 1,2,3,4 theo mạch kiến thức đồng tâm
+ Củng cố về các bảng đo các đại lượng đã học ở lớp 4 để học tốt chuyển đổi từ
2 đơn vị đo về 1 đơn vị đo ở lớp 5.
+ Củng cố về cách giải các dạng bài tốn có lời văn điển hình đã học ở lớp dưới
cụ thể: rút về đơn vị ( phục vụ cho giải toán tỉ lệ ở lớp 5) Tìm 2 số khi biết tổng
và hiệu, tổng( hiệu) và tỉ số của 2 số. Tìm phân số của 1 số để vận dụng vào giải
tốn, hình học , tỉ số phần trăm ở lớp 5.Tìm ra những sai lầm, nguyên nhân dẫn
đến sai lầm và giải pháp khắc phục sai lầm của học sinh trong q trình học
Tốn 5 của trường tôi.
2.3. Các giải phápcụ thể đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Củng cố kiến thức cơ bản của lớp dưới
Qua từng tiết học, từng buổi học nội dung bài học có liên quan đến kiến
thức bài cũ, tôi đều củng cố lại cho học sinh bằng cách yêu cầu học sinh nổi trội
nêu lên và học sinh chưa hoàn thành nhắc lại.
Khi làm tính có các phép tính nhân, chia ,cộng , trừ và dấu ngoặc. Yêu
cầu học sinh nhắc lại thứ tự thực hiện phép tính. Hay thứ tự thực hiện trong
phép nhân cách đặt các tích riêng....Nếu các em chưa hồn thành khơng nêu

lên được tơi u cầu các em hoàn thành tốt nêu và các em chưa hoàn thành
nhắc lại. Bằng cách làm đó tơi đã tạo được đường mòn tư duy cho các em khả
năng tư duy ghi nhớ còn hạn chế khắc sâu thêm về kiến thức kĩ năng. Bên
cạnh đó cịn rèn thêm kĩ năng phản xạ nhanh đối với các em có những phẩm
chất năng lực nổi trội.
2.3.1.1. Củng cố về các đơn vị đo đại lượng.
Giúp học sinh nắm vững, phân biệt được các đơn vị đo của các đại
lượng, mối quan hệ giữa các đơn vị đo và đại lượng trong bảng.
a. Đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
- Năm vững thứ tự các đơn vị đo:
.Km, hm, dam,m,dm,cm,mm
.Tấn, tạ, yến, kg, hg, dag, g
b. Đơn vị đo diện tích:
Cho học sinh phân biệt rõ số đo diện tích và số đo độ dài
Nắm được hai đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau 100lần. Và đơn vị lớn
bằng (cứ 2 chữ số ứng với 1 đơn vị đo- áp dụng đổi đơn vị đo trong bảng)


6
Về đơn vị đo thời gian; không theo một quy luật nhất định nào cả. Về
mảng này các con phải nhớ thật kĩ, phải thuộc như bài học thuộc lòng. Một
năm là 12 thàng, năm nhuận khác năm thường điểm nào? Năm thường có 356
ngày, năm nhuận có 366 ngày . Củng cố số ngày trong tháng bằng đếm trên
nắm tay . Việc làm này học sinh không bị nhầm lẫn số ngày cho mỗi tháng.
( có 29 ngày là năm nhuận). Cứ bốn năm có 1 năm nhuận. Năm nhuận là
những năm có chỉ số năm chia hết cho 4. Một ngày là 24 giờ. 1 giờ là 60
phút, 1phút là 60 giây
Qua củng cố kiến thức của phần này giúp học sinh học tốt phần cộng,
trừ, nhân, chia số đo thời gian ở lớp 5.
c. Củng cố về cách đổi đơn vị đo

+ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Cho học sinh làm bài tập sau, và củng cố phân biệt rõ cách đổi.
Ví dụ: 1 km = …..m ( thêm 3 chữ số 0 bên phải chữ số 1)
3 tấn = …. yến ( Từ lớn sang bé thêm 2 chữ số 0 – vì từ tấn
sang yến cách nhau đơn vị đo là tạ)
1 = … ( thêm 6 chữ số 0 vì khoảng cách giữa hai đơn vị liền
kề gấp kém nhau 100 lần tương ứng với 2 chữ số)
Phần đổi đơn vị đo đại lượng ở lớp 5 ( đổi từ lớn sang bé), hướng dẫn
khắc sâu cách dịch dấu phẩy sang bên phải .
Ví dụ: 0,25 kg = ……g ( dịch dấu phẩy sang bên phải 3 chữ số)
0,5m 2 = ……mm2 ( dịch dấu phẩy sang bên phải 6 chữ số)
+ Đổi từ bé sang đơn vị lớn
Ví dụ: 4000m = …..km ( Từ đơn vị bé về đơn vị lớn bỏ đi 3 chữ số 0 –
vì từ mét về ki lô mét cách nhau 2 đơn vị đo là dam và hm)
3000g = ….. kg ( Từ đơn vị bé về đơn vị lớn bỏ đi 3 chữ số
khơng – vì từ gam sang ki lơ gam cách nhau 2 đơn vị đo là dag và hg)
10 000 000 = …… ( Từ đơn vị bé về đơn vị lớn – xóa đi 6 chữ
số 0 vì cách nhau giữa 2 đơn vị liền kề là 100 lần )
+ Đổi từ hai đơn vị về một đơn vị lớn hơn hoặc bé hơn
Ví dụ: 2m 3 dm = …..m ( Củng cố cách thực hiện đổi 2m là phần
nguyên 3 dm = 0,3 m là phần thập phân đổi 2m 3dm = 2,3 m)
2 tấn 3 tạ = …. tấn ( Củng cố cách thực hiện đổi 2 tấn là phần nguyên,
3 tạ = 0,3 tấn là phần thập phân. Đổi 2 tấn 3 tạ = 2,3 tấn)
1 5 = ….. ( Củng cố cách thực hiện 1 là phần nguyên. 5 = 0,05 là
phần thập phân. Đổi 1 5 = 1,05 ).
15mm2 = 0,0015 dm2 ( dịch sấu phẩy sang trái cứ 2 chữ số ứng với 1
đơn vị đo tương ứng)
Sau khi áp dụng cách làm trên 100% học sinh đã thuộc bảng đơn vị đo đại
lượng. Khi viết khơng cịn em nào bị nhầm lẫn. Biết cách chuyển đổi và
chuyển đổi được một cách thành thạo từ đơn vị lớn sang bé và từ đơn vị bé

sang lớn. Khi học sinh đã nắm vững được mảng kiến thức này thì việc giải


7
tốn có lời văn, tính được chu vi, diện tích của một số hình đạt kết quả cao
hơn.
2.3.1.2. Bốn phép tính về phân số
a. Phép cộng, trừ phân số:
+ Cộng ( trừ ) 2 phân số cùng mẫu
Ví dụ: +
Tuy rất dễ nhớ quy tắc nhưng vẫn có 2 học sinh nhầm: kết quả tính ở
mẫu số là 6 và mẫu là 0. Còn một học sinh vẫn quy đồng mẫu số 2 phân số.
Tơi u cầu em hồn thành nhắc lại quy tắc và em làm sai làm lại bài, nhắc lại
quy tắc để vận dụng cho dạng cộng (trừ) 2 phân số cùng mẫu không bị nhầm
lẫn.
+ Cộng (trừ) hai phân số khác mẫu
Ví dụ: +
Học sinh mắc lỗi ở đây là: không quy đồng mẫu số 2 phân số mà lấy
tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số. Tử trừ tử, mẫu trừ mẫu và mẫu số
trước mà bé hơn mẫu số sau thì lấy mẫu sau trừ đi mẫu số trước.
Cách khắc phục cho học sinh là: Tơi u cầu học sinh hồn thành tốt
nhắc lại quy tắc muốn cộng ( trừ ) 2 phân số khác mẫu ta làm như thế nào?
Chính học sinh làm sai nhắc lại và làm lại bài. Củng cố khắc sâu bằng một số
bài tập làm thêm ở nhà.
+ Dạng bài mẫu số này chia hết cho mẫu số kia
Ví dụ: +
Ơ loại bài này rất nhiều học sinh quy đồng thơng thường kết quả tính
khơng sai. Nhưng chưa đạt ý đồ của mục tiêu bài dạy. Với loại bài này các
con cần chỉ ra được ( vì 36 : 6 = 6 nên = = ) giữ nguyên phân số
Và hướng dẫn cách trình bày vào vở như sau: + = + =

Khi học sinh nhẩm được mẫu này chia hết được cho mẫu kia và vận
dụng vào làm được bài tập là rèn được tính nhanh, tính nhẩm, rèn được tư
duy, suy luận. Giúp cho các em học tốt hơn ở các bậc học cao hơn.
+ Dạng hai mẫu số cùng chia hết cho một số tự nhiên
Ví dụ: +
Phần lớn học sinh quy đồng theo quy tắc thơng thường và sau đó cộng
hai kết quả đã quy đồng với nhau. Cách làm này không sai. Nhưng nó khơng
phát huy được tính tư duy suy luận của học sinh và lên đến cấp học cao hơn
các em sẽ còn nhiều bỡ ngỡ khi gặp dạng bài như thế này. Tơi đã hướng dẫn
học sinh tìm mẫu số chung bé nhất là 12 ( lấy 12: 4 = 3 và 12 : 6 = 2). Sau đó
lấy cả tử và mẫu của phân số nhân với 3, cả tử số và mẫu số của phân số
nhân với 2. Cách trình bày vào vở như sau: + = + = .
+ Dạng bài cộng hoặc trừ một số tự nhiên với 1 phân số.
Ví dụ: 2 + ; 3 Một số học sinh lúng túng không biết cách làm, một số em hiểu nhưng
khơng biết cách trình bày bài làm, quên kiến thức cơ bản là các số tự nhiên
khi viết thành phân số thì đều có mẫu số bằng 1. Tơi u cầu em hồn thành


8
tốt trình bày bài làm cũng chính em đó phân tích cách làm trước lớp. Tơi củng
cố lại cách trình bày như sau:
2+ = + =
3- = - =
b. Phép nhân 2 phân số
Ở phép tính này thì học sinh khơng bị nhầm lẫn, nhưng có một điều
đáng chú ý ở đây cần phải rút gọn phân số trong quá trình tính tốn .
Ví dụ: x ( Phân số có cả tử số và mẫu số cùng chia hết cho 3)
Nhân một phân số với 1 số tự nhiên hoặc một số tự nhiên nhân với một
phân số. Học sinh cịn lúng túng. Qua đây tơi củng cố được cho học sinh là
mọi số tự nhiên đều có mẫu số là 1. Các con cứ tính thơng thường lấy tử nhân

với tử, mẫu nhân với mẫu.
Ví dụ: 3 x = x = = = 3
a. Chia 2 phân số:
Các em đa số nắm được quy tắc tính nhưng khi vận dụng vào bài làm
còn một số em chưa xác định được phân số đảo ngược là phân số nào. Tôi
phải lấy ví dụ cụ thể phân số đảo ngược đó là phân số thứ hai trong phép
chia hai phân số.
Ví dụ: : = x =
đảo

Một phân số chia cho 1 số tự nhiên học sinh không viết được phân số
ngược. Mặc dù các em nắm được mọi số tự nhiên đều có mẫu số là 1.
Ví dụ: : 2

Có em viết: : 2 = x 2 và cũng có em viết : 2 =
được 2 = viết đảo ngược của chính là
Phép tính đúng phải là: : 2 = x =

x vì khơng nắm

2.3.1.3.Củng cố về giải tốn
Hệ thống hóa và củng cố lại cách giải các bài toán điển hình đã học ở
lớp 4.
Tìm số trung bình cộng của 2 hay nhiều số. (hướng dẫn cách giải bài toán về
tìm số trung bình cộng)
Ví dụ1: Bài 3 ( trang 27 Sách giáo khoa Tốn 4) Tìm số trung bình cộng của các
số tự nhiên từ 1 đến 9.
Sai sót mà học sinh mắc phải ở đây là xác định số số hạng trong dãy số từ
1 đến 9 chưa đúng, nhiều em khơng tính được tổng của các số từ 1 đến 9.
Cách sửa cho học sinh mà tôi đã làm: - Viết ra dãy số từ 1 đến 9. Cho học

sinh đếm số số hạng trong dãy số trên. Tính tổng của dãy số. Lấy tổng chia cho
số số hạng.
Học sinh làm được như sau: ( 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 ) : 9 = 5
Tôi củng cố nâng cao bồi dưỡng cho học sinh nổi trội cách làm như sau:
Vận dụng tính chất giao hốn nhóm các số hạng trong dãy:
(1 + 9 ) + (2 + 8) + (3 + 7) +( 4+ 6) + 5= 45
45 : 9 = 5


9
Ví dụ 2: Bài 5 (trang 28 Sách giáo khoa Tốn 4) Số trung bình cộng của hai số
là 9. Biết một trong hai số đó bằng 12, tìm số kia.
Lỗi sai mắc phải của một số em là: Chưa biết tìm tổng của 2 số. Có em cịn sai
ngớ ngẩn tìm số kia lấy ( 12 – 9).
Cách tơi sửa ở đây bằng câu hỏi: Tổng hai số con biết chưa? ( chưa biết tổng hai
số). Nêu cách tìm tổng của hai số ở đây? Học sinh nêu được tổng là ( 18)
Vì sao con biết tổng là 18. Học sinh nêu được lấy 9 x2 ; lấy số trung bình
cộng nhân với số số hạng. Đến đây thì tất thảy cả lớp đều tìm được số kia là (18
– 12 = 6). Qua cách làm đó học sinh nhớ kĩ, và khắc sâu kiến thức. Dễ dạng vận
dụng để giảng các bài tốn lắt léo khác.
+ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó ( có 2 cơng thức tìm số lớn, số bé)
+ Số lớn: (Tổng + Hiệu ) : 2
+ Số bé: ( Tổng – Hiệu ) : 2
Ví dụ 3: ( Bài 3 trang 175 Sách giáo khoa Toán 4)
Một thửa ruộng hình chử nhật có chu vi 530m, chiều rộng kém chiều
dài 47m. Tính diện tích của thửa ruộng.
Sai lầm học sinh mắc phải ở đây: Xác định sai tổng của hai sô, và
hiệu của hai số.
Giải pháp sửa lỗi là: - Tơi vẽ hình chữ nhật lên bảng và hỏi; hình chữ
nhật có mấy chiều dài mấy chiều rộng. Chỉ trên hình vẽ cho học sinh thấy

cách tính tổng 1 chiều dài, 1 chiều rộng đó hính là nửa chu vi của hình chữ
nhật và nửa chu vi hình chữ nhật chính là tổng của 2 số. Chiều rộng kém
chiều dài dó chính là hiệu của hai số.
Qua sửa lỗi học sinh đã làm được như sau:
Cách 1:
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 530 : 2 = 265 (m)
Chiều dài là: ( 265 + 47 ) :2 = 156 ( m)
Chiều rộng là: 156 – 47 = 109 (m)
Đáp số: Chiều dài: 156m; chiều rộng 109 m
Cách 2 Tương tự cách 1 nhưng tìm chiều rộng ( đó chính là tìm số bé)
Tìm hai số khi biết tổng ( hiệu) và tỉ số của 2 số đó
Ví dụ: ( Bài 4 trang 149 sách giáo khoa Toán 4). Một hình chữ nhật có chu vi
là 350m, chiều rộng bằng chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ
nhật đó?
Lỗi sai thường mắc phải: Xác định tổng của chiều rộng và chiều dài sai.
Chưa đọc kĩ yêu cầu của đề bài. Nhầm chu vi là tổng ( 2 lần tổng )
Giải pháp sửa sai: - Yêu cầu đọc kĩ đề, Tìm giá trị chưa biết ( tổng của một
chiều dài, một chiều rộng) và đó chính là nửa chu vi của hình chữ nhật. Học
sinh đã làm được
Nửa chu vi là: 350: 2 = 175 ( m )
Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7 ( phần)
Chiều rộng là: 175 : 7 x 3 = 75 (m)
Chiều dài là: 175 – 75 = 100 (m)


10
Đáp số: chiều rộng: 75 m; chiều dài: 100m
2.3.2. Giải pháp 2: Chỉ ra được và dự đoán được những nhầm lẫn
khơng đáng có mà học sinh lớp 5 thường mắc phải.
*Nhầm lẫn khi giải các bài toán về tỉ lệ xích ( đã học ở lớp 4) lớp 5 ơn

lại
Ví dụ: Một mảnh đất có hình vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 là hình chữ nhật
với chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. Tính diện tích mảnh đất đó với đơn vị đo là
mét vuông?
Nhiều học sinh giải như sau:
Bài giải
Diện tích trên bản đồ là: 5 x 3 = 15 ()
Diện tích trên thực tế là: 15 x 1000 = 15000()
Đổi 15000 = 1,5
Đáp số: 1,5
Nguyên nhân: Là học sinh đã nhầm lẫn tỉ lệ của đại lượng đo độ dài với
đại lượng đo diện tích.
Biện pháp khắc phục là: Khi dạy các dạng toán trên giáo viên cần lưu ý
cho học sinh hiểu tỉ lệ 1: 1000 là tỉ lệ của các số đo độ dài chứ khơng phải là tỉ lệ
của số đo diện tích nên phải tính các số đo độ dài trên thực tế trước.
Bài giải đúng như sau:
Bài giải
Chiều dài trên thực tế là: 5 x 1000 = 5000(cm)
Chiều rộng trên thực tế là: 3 x 1000 = 3000(cm)
Diện tích mảnh đất trên thực tế là: 5000 x 3000 = 15000000 ( )
Đổi: 15000000 = 1500
Đáp số: 1500
*Nhầm lẫn khi giải toán về tỉ số phần trăm: ( Dạng toán cơ bản của lớp 5)
Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh
nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó?
Thực tế có học sinh giải như sau:
Bài giải
Học sinh nữ chiếm số phần trăm học sinh cả lớp là: 13 : 25 = 0,52 x 100 = 52%
Nguyên nhân: Là do học sinh không hiểu hết qui tắc tính (SGK Trang 75 Tốn



11
5). Tơi xin nêu ngun văn qui tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 315 và
600 ta làm như sau:
+Tìm thương của 315 và 600
+Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Biện pháp khắc phục của tơi là: Khi dạy dạng bài này giáo viên cần cho học
sinh hiểu rõ bản chất tỉ số và tỉ số phần trăm. Thực ra tìm tỉ số phần trăm của hai
số là viết tỉ số của hai số đó dưới dạng một phân số có mẫu số là 100. Ở ví dụ
trên ta có: 13 : 25 = 0,52 Viết : 0,52 dưới dạng một phân số có mẫu số là 100
0,52 x = mà viết gọn là 52%. Trong tư duy của học sinh phải hiểu được như
trên.
Trong thao tác học sinh cần thực hiện: 13 : 25 = 0,52 nhân nhẩm 0,52 với 100
rồi ghi kết quả kèm theo kí hiệu %.
Vậy tỉ số phần trăm của 13 và 25 là : 13 : 25 = 0,52 = 52%
*Nhầm lẫn về tìm số dư của phép chia:
Ví dụ: Tìm số dư trong phép chia nếu chỉ lấy đến 2 chữ số ở phần thập
phân của thương: 375,23 : 69
375,23 69
302
5,43
263
56
Nhiều học sinh sẽ nhận nhầm số dư là 56
Nguyên nhân: Học sinh đưa ra kết quả chỉ dựa vào trực quan chứ chưa hiểu bản
chất phép chia số thập phân .
Biện pháp khắc phục của tôi như sau: Khi dạy đến dạng bài này giáo viên cần
lưu ý cho học sinh hiểu khi ta chia đến số 3 ở hàng phần trăm thì số dư của phép
chia này phải là: hay 0,56.
* Nhầm lẫn khi giải toán liên quan đến tỉ số

Các bài tốn trong chương trình lớp 5 có liên quan đến tỉ số là các bài tốn
có dạng:
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số
Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số
Toán về đại lượng tỉ lệ thuận
Toán về đại lượng tỉ lệ nghịch.
Các lỗi sai phổ biến của HS khi giải các dạng toán trên là:
*Nhầm lẫn giữa tìm phân số của một số với tìm một số khi biết giá trị của
phân số.


12
* Tính sai tổng (hoặc hiệu, tỉ)
* Nhầm lẫn giữa đại lượng tỉ lệ thuận với đại lượng tỉ lệ nghịch
* Thực hiện các phép tốn khơng cùng đơn vị đo.
Sau đây là một số ví dụ tiêu biểu:
Ví dụ . ( SGK Toán 5- tr 18) Một vườn hoa hình chữ nhật có chu vi là 120m,
chiều rộng bằng chiều dài.
a.
b.

Tìm chiều dài, chiều rộng của vườn hoa đó.
Người ta sử dụng diện tích vườn hoa để làm lối đi. Hỏi diện tích lối đi là
bao nhiêu?
Giải

Tổng số phần bằng nhau là:

5 + 7 = 12 (phần)


Chiều dài hình chữa nhật là:

120 : 12 ´ 7 = 70 (m)

Chiều rộng hình chữ nhật là:

120 – 70 = 50 (m)

Diện tích vườn hoa là:
Diện tích lối đi là:

70 x 50 = 3500 (m)
3500 : 25 = 14 (m)

Đáp số: a. Chiều dài: 70m , chiều rộng: 50m.
b.14m
Ở trường hợp này học sinh đã tính nhầm “tổng” do khơng phân tích kỹ đề
bài và do biểu tượng “chu vi”, “nửa chu vi” còn mờ nhạt do vậy đã nhầm lẫn
nửa chu vi (tổng ) thành chu vi (2 lần tổng). Có những học sinh cịn nhầm lẫn
đơn vị đo diện tích hoặc chia quên hạ chữ số 0
Dạy đúng, đủ chương trình là nhiệm vụ, trách nhiệm của giáo viên nhưng
biết dự đốn trước được những sai lầm khơng đáng có có thể xảy ra trong q
trình học tập của học sinh để từ đó có những phương án, giải pháp giúp học sinh
tránh được được những sai lầm đó cũng là rất cần thiết.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Cải tiến phương pháp dạy học
* Dạy học theo phương pháp khám phá có hướng dẫn của giáo viên.
- Mục tiêu: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn để hình
thành một số quy tắc, phương pháp giải tốn trong mơn tốn lớp 5 cho học sinh,
đảm bảo cho học sinh đạt được các yêu cầu: nắm vững và sử dụng linh hoạt các
quy tắc, phương pháp này.

- Cách tiến hành: Quy trình chung dạy học quy tắc tốn học ở lớp 5 theo
phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn có thể tiến hành như sau:
Bước1: Gợi động cơ, tạo hứng thú và hướng đích khám phá


13
Bước 2: Trải nghiệm
Bước 3: Phân tích, khám phá
Bước 4: Rút ra kiến thức mới
Ví d ụ : Dạy học hình thành quy tắc tính diện tích hình thang (Bài Diện tích
hình thang, trang 93, SGK Tốn 5)
Bước 1: Gợi động cơ, tạo hứng thú và hướng đích khám phá.
Trên thực tế có những thửa ruộng hay những mảnh đất hình thang, muốn
tính diện tích của thửa ruộng hay những mảnh đất hình thang đó thì người ta làm
thế nào để tính nhanh nhất. Bài học hơm nay sẽ giúp các em có thêm kiến thức
về tính diện tích hình thang.
Bước 2: Trải nghiệm
Từ tấm bìa hình thang mà học sinh đã chuẩn bị, giáo viên yêu cầu học
sinh vẽ đường cao. Sau đó yêu cầu học sinh suy nghĩ và tìm cách cắt ghép tấm
bìa đó thành tấm bìa bất kì mà em đã biết cách tính diện tích.
Học sinh được trải nghiệm và thực hành trên vật thật, đưa về hình cơ bản
là hình tam giác hoặc hình chữ nhật vì những hình này học sinh đã biết được
cách tính diện tích (Hình vẽ).
Bước 3: Phân tích, khám phá
Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành quy tắc tính diện tích hình
thang theo một trong hai cách. Đối với cách hình thành dựa trên diện tích hình
tam giác thì SGK đã hướng dẫn khá kĩ. Để phát huy khả năng sáng tạo, cũng
như năng lực khám phá của học sinh, giáo viên có thể lựa chọn cách dựa trên
cơng thức tính diện tích hình chữ nhật. Cụ thể như sau:
+u cầu HS so sánh diện tích hình thang ABCD với diện tích hình chữ nhật

MNPQ. (Hình chữ nhật MNPQ được cắt ghép từ hình thang ABCD nên hai hình
có diện tích bằng nhau
- u cầu HS viết ra cơng thức tính diện tích hình chữ nhật MNPQ
S= MN x MQ (2)
- Hãy so sánh độ dài MQ và AH ( MQ = AH)
- Tìm mối quan hệ giữa MN với 2 đáy của hình thang ABCD.
Bước 4 : Hình thành kiến thức mới
Yêu cầu HS phát biểu quy tắc tính diện tích hình thang dựa theo cơng
thức trên: Diện tích hình thang bằng tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao
(cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Như vậy, với gợi ý của giáo viên là trong bài tốn đã cho có những hình
cơ bản nào học sinh sẽ dựa vào đó để tìm tịi, phán đoán và khám phá ra các


14
cách làm khác nhau nhằm phát huy tính tích cực của các em. Sau khi giáo viên
hướng dẫn học sinh theo phương pháp tìm đốn, quy lạ về quen, học sinh có thể
vận dụng làm được nhiều bài tương tự mà không theo một công thức hay một
quy tắc nào. Đặc biệt đối với những bài toán liên quan đến diện tích các hình,
giáo viên nên nhấn mạnh cho học sinh một trong những phương pháp khám phá
cách giải bài tốn đó là kẻ, vẽ thêm hình hoặc cắt ghép hình.
* Hướng dẫn học sinh tổng hợp kiến thức và vẽ sơ đồ tư duy ( phần giải tốn)

Thơng qua sơ đồ trên học sinh nắm vững dạng tốn, cơng thức tính và
cách làm bài.
2.3.4 Giải pháp thứ tư: Cải tiến một số hình thức phương pháp dạy
học mà tơi đã áp dụng
a. Dạy học cá nhân: sử dụng chủ yếu ở các tiết hình thành khái niệm: như khái
niệm về phân sô. Quan sát tranh để nêu ra kiến thức bài học. Viết, đọc phân số
chỉ số cuộn vải màu xanh:


b. Dạy học theo nhóm Học tập theo nhóm thì tơi đã áp dụng các loại hình nhóm
sau:
+ Nhóm tương trợ: ( có đủ 3 đối tượng: hồn thành tốt, hồn thành, chưa hồn
thành) loại nhóm này hoạt động để có sự giúp đỡ lẫn nhau)
+ Nhóm cùng trình độ ( là những học sinh có cùng một trình độ năng lực vào
một nhóm) loại nhóm này hoạt động trong các tiết học luyện tập thực hành, làm
những bài tập phù hợp với năng lực của từng học sinh.
+ Nhóm theo cách đếm số ( Học sinh đếm số 1, 2, 3, 4, 5, 6 những học sinh có
cùng một số thì hợp thành một nhóm ngẫu nhiên).
Tổ chức trò chơi học tập: Mọi trò chơi học tập đều có tính mục đích rõ
ràng. Trị chơi có tác động gây hứng thú học tập, làm cho tiết học sinh động mà


15
củng cố được kiến thức bài học trong thời gian nhanh nhất. Huy động được kiến
thức, kĩ năng của môn Tốn trong hoạt động trị chơi (theo nhóm, theo lớp hoặc
cá nhân).
Để trị chơi có tính hiệu quả: Giáo viên phải chuẩn bị nội dung chơi theo
tiết học một cách sáng tạo và phát huy trí tuệ.
Ví dụ: Trị chơi thi tính nhẩm, thi tính nhanh, thi tiếp sức….
Tính nhanh: 197 x ( 87 + 13 )
Từ việc tính này củng cố được thứ tự thực hiện phép tính. Củng cố được
cách tính nhẩm một số với 10,100, 1000... để học tơt ở lớp 5.
c. Trị chơi xây hàng rào
Chuẩn bị: giáo viên vẽ hàng rào như chữ X, ghi các số theo quy luật nhất
định do giáo viên quy định. Ví dụ: Tích hai số trái và phải bằng tổng của hai số
trên và dưới.
Hướng dẫn cách chơi: ghi một số vào bên trái của hàng rào, ghi một số
vào bên phải hàng rào, nhân hai số này lại ra kết quả thì ghi nhớ rồi nhẩm tính

xem số trên và số dưới nào của hàng rào cộng lại bằng kết quả của hai số trái và
phải đã tìm được, sau đó ghi hai số này vào bên trên và bên dưới hàng trào. Ví
dụ: 7 X 2 Mỗi nhóm 3 em. Trong 2 phút nhóm nào xây nhiều hàng rào nhất và
làm đúng kết quả là thắng cuộc.
b. Trị chơi nhận diện các hình đã được học
Giáo viên đưa hình ảnh các hình vẽ dưới đây thi ai nêu tên hình đúng

Thảo luận nhóm 3 nêu quy tắc tính chu vi, diện tích hình mà các em đã
học.
Kinh nghiệm rút ra khi tổ chức trò chơi: Trò chơi nên tổ hức vào thời
điểm thích hợp nhất của tiết học. Trò chơi phải phục vụ nhiệm vụ, mục tiêu, nội
dung của tiết học. Trị chơi phải có tính sáng tạo, phát huy năng lực của cá nhân,
hợp tác trong nhóm. Tân dụng được khả năng phát triển năng lực tư duy, trí
thơng minh của học sinh. Trị chơi cần phối hợp việc học cá nhân, học theo
nhóm và học theo lớp.
Học theo lớp: Chủ yếu là nghe giáo viên hướng dẫn học cá nhân, học theo
nhóm, trao đổi, đánh giá kết quả học các nhân, học theo nhóm, theo lớp. Học
sinh có sự chuẩn bị trước về tài liệu, đồ dùng, để hoạt động theo hướng dẫn của
giáo viên. Hình thức học tập theo lớp khơng kéo dài mà cần có sự phối kết hợp


16
của các hình thức cá nhân, theo nhóm và theo lớp. Nhằm tránh sự nhàm chán
trong học tập của học sinh.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Phân dạng bài tập với mỗi đối tượng học sinh.
Với những em chậm tiến bộ (ở mức Chưa hoàn thành) xếp các em này
ngồi đầu bàn, gần với những em hồn thành tốt mơn học. Đồng thời để phát
huy năng lực học tập cho các em như: năng lực tự học, năng lực tự giải quyết
vấn đề. Bản thân tôi lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng học sinh này bằng những
việc cụ thể là:

Đưa câu hỏi từ dễ đến khó, từ giản đơn đến phức tạp với các học sinh
này. Giáo viên kịp thời khen khi học sinh đã trả lời đúng bằng một tràng pháo
tay. Từ đó phát huy được năng lực tự giác, tự tin trong học tập. Phát huy tính
tích cực. Từ đó hễ biết là em giơ tay. Giáo viên biết được em đã nắm được bài
hay chưa.
Thường xuyên kiểm tra bài cũ các em còn chậm, còn rụt rè trong q
trình giao tiếp. Khích lệ các em chưa hiểu, chưa rõ điểm nào hỏi thầy cô, trao
đổi với các bạn có lực học tốt hơn, học tập nổi trội hơn.
Phân loại bài tập cho học sinh, các em chưa đạt chuẩn chỉ yêu cầu hoàn
thành 50% số lượng bài tập của tiết học ngay trên lớp, số bài tập cịn lại có sự hỗ
trợ của giáo viên hoặc của các em học sinh nổi trội. Các em: Đào Xuân Tình,
Đào Xn Anh , Hồng Thị Chi Na, Nguyễn Đình Đạt chỉ yêu cầu hoàn thành
theo Chuẩn kiến thức kĩ năng của mơn học. Các em có năng lực tư duy tốt hoàn
thành tốt nội dung kiến thức của tiết học. Yêu cầu các em hoàn thành 100% số
bài tập của tiết học. Bên cạnh đó một số em có thể hỗ trợ bạn chưa hoàn thành
để bạn cùng hoàn thành bài tập như em. Với các em có thành tích nổi trội, năng
lực tư duy tốt khả năng tiếp thu bài nhanh. Trong một số tiết học có những bài
tập mà có nhiều cách giải khác nhau tơi u cầu các em này phải giải bằng
nhiều cách. Qua mỗi cách giải của từng bài tập giúp học sinh vận dụng kiến
thức đã học một cách thuần thục nhuần nhuyễn. Làm như vậy vừa rèn được kĩ
năng và cũng phát huy được tư duy suy luận của học sinh. Bên cạnh đó cịn gây
thêm niềm đam mê học tốn với đối tượng học sinh nổi trội.
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Kết hợp vịng tay ba: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Việc đảm bảo thông tin hai chiều trong q trình dạy học và rèn luyện học
sinh là khơng thể thiếu. Tôi trực tiếp gọi điện trao đổi sự tự rèn luyện của mỗi
em đến phụ huynh. Đề nghị phụ huynh có đề nghị gì thì gặp trực tiếp hoặc gọi
điện trao đổi . Nhằm giúp tơi có định hướng tốt trong việc dạy dỗ con em họ.
Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh đôn đốc việc chuẩn bị bài của các em ở
nhà.
Với những gia đình ỉ lại việc học của con em họ cho nhà trường, cho giáo

viên. Tôi trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, phân tích để phụ huynh thấy được yếu tố gia
đình cũng đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân cách của trẻ. Bố
mẹ có ảnh hưởng lớn đến sự tiến bộ vươn lên của con cái.
Tìm hiểu thêm về những tấm gương có tinh thần vượt khó vươn lên trong
học tập kể cho học sinh nghe trong những giờ sinh hoạt cuối tuần.


17
Bên cạnh đó, tơi xác định vai trị của mình đối với học sinh giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giờ học. Nhà trường đã tạo điều kiện để tơi
nâng cao về trình độ chun mơn của mình. Nâng cao năng lực chun mơn.
Được đồng nghiệm đóng góp xây dựng kế hoạch. Có kế hoạch dạy học cụ thể, tổ
chức các hoạt động dạy học “phù hợp với từng đối tượng học sinh”.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đối với cơng tác giáo dục
Hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, giảm sự căng thẳng trong học tập của
học sinh. Khuyến khích học sinh tự giác, tích cực xây dựng bài, ham học u
thích mơn học sẽ đạt kết quả như mong muốn.
- Đối với cộng đồng
Mối quan hệ giữa phụ huynh với phụ huynh, phụ huynh với học sinh, phụ
huynh với nhà trường và phụ huynh với giáo viên được gắn kết và thường xuyên
hơn. Có rất nhiều phụ huynh đã chủ động chia sẻ tình hình học tập của con mình
với giáo viên điều này rất đáng mừng. Trước đây việc trao đổi tình hình học tập
của con em họ là việc của giáo viên thì nay đã có sự nhìn nhận, quan tâm của cả
phụ huynh. Bản thân học sinh cũng tự đánh giá được bản thân và học sinh với
học sinh đánh giá lẫn nhau.
Đối với giáo viên:
Trên lớp giáo viên chỉ lỗi cụ thể, lựa chọn – hướng dẫn trò phù hợp theo
nguyên tắc khuyến khích, động viên, khích lệ. Luôn lấy người học là trung
tâm.Bởi vậy mối quan hệ giữa cơ và trị ln gần gủi, thân thiên, mơi trường học

tập trong lớp thân thiện. Khơng có học sinh mặc cảm, tự ty. Đa số các em rất tự
tin, mạnh dạn, tích cực trong việc xây dựng bài.
- Đối với học sinh:
Các em khi đã nắm được những kiến thức, kĩ năng trong học tập và rèn
luyện, hình thành được các thói quen tự học, tự nghiên cứu và tìm tịi. Một phần
lớn trong số các em đã có thái độ u thích mơn Tốn hơn, khi đã học tốt mơn
Tốn thì các mơn khoa học khác các em tiếp thu bài cũng tốt hơn.Từ tư duy của
Toán học giúp tư duy các mơn học khác có lơgic. Tơi thấy các em mỗi khi đến
giờ học Toán là hào hứng, khơng cịn cảm giác ngại họcTốn, sợ học Tốn như
trước nữa. Hơn nữa các em hiểu rằng ứng dụng trong cuộc sống mơn Tốn rất
thiết thực đối với các em.
Khi vận dụng những giải pháp trên vào quá trình dạy học tôi đạt được kết quả
như sau ( Kiểm tra định kì lần 3)
HTT

Lớp

Tổng số
HS

SL

5b

29

5

HT
TL


17 %
III. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

SL

TL

24

83 %

CHT
TL

SL
0

0


18
Đề tài đã làm sáng tỏ nhận định: Để nâng cao chất lượng đại trà mơn tốn
lớp 5, trong q trình dạy học giáo viên cần tìm ra những sai lầm của học sinh
Tiểu học, tìm nguyên nhân dẫn đến sai sót, nhầm lẫn và biện pháp khắc phục
những lỗi sai kể cả học sinh hoàn thành tốt. Các sai lầm này có thể hệ thống lại,
chẳng hạn theo từng dạng toán để giáo viên dễ phát hiện và sửa chữa cho học
sinh.
Đề tài đã phân tích các nguyên nhân chủ yếu về kiến thức của học sinh dẫn

tới các sai lầm khi giải toán và nhằm hạn chế, sửa chữa một cách có hiệu quả
các sai lầm của học sinh. Đề tài cũng đã đưa ra những dấu hiệu đặc trưng của lời
giải có sai lầm. Những dấu hiệu này là kiến thức cần thiết để học sinh tự kiểm
tra, phát hiện lời giải và rất hữu ích khi học sinh làm các bài kiểm tra theo hình
thức trắc nghiệm.
2. Kiến nghị
Thứ nhất, Giáo viên Tiểu học cần được trang bị những hiểu biết này để tiến
hành điều tra, phân tích về các sai lầm của học sinh khi giải toán giúp học sinh
nâng cao năng lực học Toán.
Thứ hai, cần bổ sung vào hệ thống bài tập những dạng bài thử thách năng lực
tránh các “bẫy” sai lầm của học sinh; các dạng bài “ngụy biện” để học sinh tập
phát hiện các sai lầm.
Cuối cùng, việc phát hiện và sửa chữa các sai lầm của học sinh khi học toán
cần được mọi giáo viên quan tâm theo dõi và tiến hành thường xun, kiên trì,
có biện pháp phù hợp với từng đối tượng, có như vậy mới có thể đạt được kết
quả như mong đợi
CAM KẾT
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Đào Hùng Tiến

An nông ngày 28 tháng 03 năm 2021
Người viết:
Trần Thị Diệu

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, không sao chép
của người khác. Tơi xin hồn tồn trách nhiệm.




×