Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong học tập môn toán 4 phần phân số theo mô hình VNEN tại trường TH tượng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.41 KB, 22 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯỢNG SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
TRONG HỌC TẬP MƠN TỐN 4 PHẦN PHÂN SỐ
THEO MƠ HÌNH VNEN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
TƯỢNG SƠN

Người thực hiện : Phan Thị Loan
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Tượng Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực môn : Tốn

NƠNG CỐNG, NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang
A.
Mở đầu
I.
Lí do chọn đề tài
II.
Mục đích nghiên cứu
III.
Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu


B.
Nội dung
I.
Cơ sở lí luận
II.
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
III.
Các giải pháp đã thực hiện
IV. Hiệu quả
C.
Kết luận, kiến nghị

1
2
2
2
3
4
8
15
16


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục tập trung thực hiện các nghị
quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là hoàn
thiện cơ chế, chính sách về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo;
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư

về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục tập trung nguồn lực thực
hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của
Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng bảo
đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018 nêu rõ “Giáo dục tốn học hình thành và phát triển cho
học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học
với các thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mơ
hình học tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp
toán học, năng lực sử dụng các cơng cụ và phương tiện học tốn; phát
triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải
nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo
dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa tốn học với các mơn học
khác và giữa tốn học với đời sống thực tiễn’’.
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến
thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề
trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển. Chương trình mơn Tốn tiểu học hình thành, phát
triển ở học sinh năng lực toán học với các thành tố: tư duy và lập luận tốn
học; mơ hình hoá toán học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp tốn học;
sử dụng cơng cụ, phương tiện học Tốn. Đồng thời, mơn Tốn góp phần
hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
đã quy định trong Chương trình tổng thể; giúp học sinh bước đầu xác định
được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề
nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao động và người cơng dân
có trách nhiệm.
Trong dạy tốn ở tiểu học việc dạy học phân số cho học sinh chiếm
vị trí quan trọng trong suốt học kì II của lớp 4 và cả q trình học tốn sau
này cũng như trong các ứng dụng thực tế. Đối với học sinh việc thực hiện

các phép tính với phân số rất trừu tượng nên học sinh hay làm sai và làm tự
do không theo qui tắc.Thậm chí có học sinh thấy phân số là ngại không
muốn suy nghĩ, không muốn làm, mặc định ln trong đầu là mình khơng
thể làm được.
Tơi rất tâm đắc một câu nói “Nhà giáo khơng phải là người nhồi nhét
kiến thức mà đó là cơng việc của người khơi dậy ngọn lửa tâm hồn”
1


(Uyliam Batơdit). “Ngọn lửa tâm hồn” ở đây chính là niềm đam mê học
tập, sự thích thú tìm tịi kiến thức, sự hăng say tích cực khi được đến
trường. Vì vậy, trong những năm qua tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, nghiên
cứu, tìm tịi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay trong quá trình
dạy học, từng bước rút kinh nghiệm nhằm giúp các em học tập một cách tự
giác, nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả. Từ những nhận thức trên cùng với
những điều đã học hỏi đồng nghiệp và kinh nghiệm của bản thân, tôi đã
quyết định nghiên cứu, áp dụng “Một số giải pháp nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập mơn Tốn 4
phần Phân số theo Mơ hình VNEN tại trường Tiểu học Tượng Sơn”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp trong dạy học mơn Tốn 4
phần Phân số nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
đạt được mục tiêu giáo dục hướng tới mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thơng 2018.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các giải pháp thực hiện nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo trong học tập mơn Tốn 4 phần Phân số cho học sinh lớp 4B trường
Tiểu học Tượng Sơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài:

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thu thập và xử lí thơng tin;
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.

2


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Về phương pháp dạy học Toán: Thực hiện dạy học phù hợp với
tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến
khó); Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, chú ý nhu cầu,
năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học
sinh; Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh
được tham gia tìm tịi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; Linh hoạt
trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, kết hợp
nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học truyền thống; Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt
động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
2. Theo modul15 – Bồi dưỡng thường xuyên ở Tiểu học: Một số
phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học (tác giả: Lưu Thu Thuỷ) viết :
- Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì
để tồn tại và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội
là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí
lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức
trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác
là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.

- Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm
mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo
sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực
học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của
giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức
vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn thành các
bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…Tính tích cực học
tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
+ Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
+ Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau của một vấn đề.
+ Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, hữu hiệu và độc đáo.
Phương pháp dạy học tích cực: PPDH tích cực là một phương pháp
dạy học tốn mà ở đó người GV sử dụng một nhóm PP giáo dục và dạy học
3


theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học đồng
thời chống lại thói quen học tập thụ động của người học.
Các dấu hiệu tích cực trong học toán gồm: HS hăng hái phát biểu
ý kiến; Khơng bằng lịng với một cách giải quyết duy nhất; Thường hay
thắc mắc, đặt ra câu hỏi và đòi hỏi được giải đáp, hay chia sẻ suy nghĩ với
bạn; Thường hay suy nghĩ về vấn đề liên quan; Học sinh tự giác, chủ động
làm bài – tự học, trao đổi nhận xét bài cho bạn – hợp tác.
3. Ở chương trình mơn Tốn lớp 4 theo Mơ hình VNEN, nội dung
dạy học phần “Phân số” bắt đầu từ bài 62 cho đến bài 85. Khái niệm phân
số được dạy theo quan điểm xem phân số là dạng biểu diễn số phần bằng
nhau được lấy ra từ đơn vị; đồng thời coi phân số là dạng số dùng để ghi

kết quả phép chia số tự nhiên. Tính chất cơ bản của phân số được cung cấp
cho HS thơng qua việc tìm phân số bằng nhau. Vận dụng tính chất cơ bản
của phân số để rút gọn phân số; Quy đồng mẫu số (tử số) các phân số. Từ
đó thực hiện so sánh phân số và thực hiện các phép tính với phân số. Việc
nắm vững khái niệm phân số; tính chất cơ bản của phân số là cơ sở giải
được và làm tốt các bài toán về phân số.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
* Thuận lợi:
- Học sinh đi học chuyên cần, độ tuổi đồng đều, được học hai buổi
trên ngày nên có thời gian cho các em ơn luyện và bồi dưỡng năng khiếu.
- Các em đều chăm ngoan, đoàn kết biết giúp đỡ nhau trong học tập.
Một số em thích học tốn, làm bài nhanh và nhận thức được tầm quan trọng
của mơn Tốn.
- Sách vở, đồ dùng học tập được trang bị đầy đủ.
- Giáo viên ổn định về mặt tư tưởng, được đào tạo trên chuẩn, nhiệt
tình trong cơng tác, trình độ chun mơn tương đối vững vàng.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy của
giáo viên và học của học sinh.
* Khó khăn:
Khi học về phần “Phân số” học sinh vừa làm quen với kiến thức toán
mới các em vừa vận dụng để giải quyết các bài tập liên quan một cách linh
hoạt nên các em cảm thấy đây là một nội dung khó, khi thực hiện các bài
tập về phần này, đặc biệt nhiều em không phân biệt, nhận biết các dạng rõ
ràng nên vận dụng giải quyết bài tập cịn chậm, chưa linh hoạt.
Ví dụ:
1. Khái niệm phân số:
+ Viết phân số biểu thị trên hình vẽ ngược (mẫu số thành tử số) do
không nắm vững được ý nghĩa của tử số và mẫu số:
4



Ví dụ : Viết phân số biểu thị phần được tô màu (Bài 62: Phân sốtrang 12 – Sách HDH Toán 4 Tập 2. )

●○○○●
●●●●●
7
3

Một số học sinh viết phân số biểu diễn là : ;
đúng phải là

3
3
hoặc
( kết quả
10
7

7
)
10

+ Khi ghi kết quả của phép chia do quen với việc số bị chia lớn hơn
số chia nên trong trường hợp số bị chia bé hơn số chia HS thường tự đảo
lộn vị trí của tử số và mẫu số.
Ví dụ 3 : 5 =

5
3
. (Kết quả đúng phải viết 3: 5 = )

3
5

2. Tính chất cơ bản của phân số :
+ Tìm phân số bằng nhau một số HS bị nhầm lẫn làm bằng cách
cùng cộng (cùng trừ) với 1 số tự nhiên.
15 35

HS cùng cộng tử số, mẫu số 20 đơn vị. (Kết quả đúng phải
20 40

Ví dụ:


30
)
40

+ Rút gọn phân số : HS không rút gọn đến phân số tối giản.
Ví dụ :

18 6
 (Kết quả cuối cùng phải là:
27 9

18 2
 ).
27 3

+ Đối với biểu thị số tự nhiên khác 1 dưới dạng phân số có mẫu số

khác lớn hơn 1 HS cũng gặp khơng ít khó khăn ; có HS lấy số tự nhiên
cộng với mẫu số được tử số.
Ví dụ: 3 =

34 7
12
 (Kết quả đúng phải là : 3=
)
4
4
4

+ Quy đồng mẫu số bằng cách cộng các mẫu số hoặc tìm được
mẫu số chung nhưng chỉ nhân ở mẫu số mà không nhân tử số.
Ví dụ : Quy đồng mẫu số

17 9
và (Sách HDH Toán 4 Tập 2 - trang 28)
10 7

Một số HS làm như sau :
* HS vẫn xác định mẫu số chung là 70 nhưng trình bày là :
17 24

;
10 70

9 19

7 70

17 17

Hoặc HS làm như sau :
10 70
17 119

*Kết quả đúng phải là :
10 70

;
;

9 9

7 70
9 90

7 70

+ Nhiều HS tìm mẫu số chung rất máy móc, các em lấy các mẫu số
nhân lại với nhau nên mẫu số chung lớn dẫn đến khó khăn cho việc tính
tốn và rút gọn, đồng thời kéo dài thời gian làm bài cho nên khơng hồn
thành xong bài trong tiết học.
5


5 4 120 24
96 2





 . (Sách HDH Toán 4 Tập 2 – trang 46)
6 24 144 144 144 3
5 4 20 4 16 2
 
 =
Phép tính chỉ cần làm đơn giản như sau : 
6 24 24 24 24 3

Ví du :

3. So sánh phân số :
HS hay nhầm lẫn giữa cách so sánh phân số cùng mẫu số và cách so
sánh phân số cùng tử số.
Ví dụ : So sánh hai phân số cùng tử số

8
8

( Sách HDH Tốn 4 Tập 2 9 11

trang 37)
HS điền ln là :

8 8

9 11

8 8

.
9 11

mà kết quả đúng phải là 

4. Thực hiện 4 phép tính :
a - Sau khi học phép nhân phân số thì HS thực hiện phép cộng, phép
trừ phân số cũng giống như đối với phép nhân phân số. Có HS lại thực hiện
nhân phân số bằng cách lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số. Đối với
phép chia phân số thay vì đảo ngược phân số ở vị trí số chia thì HS lại đảo
ngược phân số ở vị trí số bị chia hoặc HS lại chia tiếp cho phân số đảo
ngược. …HS nhầm phép chia nhẩm tích trên gạch ngang và tích dưới gạch
ngang.
2 1 1
2 1
4 3 1
  ( Kết quả đúng là 
=   )
3 2 1
3 2
6 6 6
2 2 3 2
2 2 2 5 5
b) :   ( Kết quả đúng là : :    )
3 5 2 5
3 5 3 2 3
3 4 3 5
3 4 3 5 15
c) : = :
(Kết quả đúng là: :    )…

4 5 4 4
4 5 4 4 16
2 1
4
d) 2   (Kết quả đúng là )
5 5
5
4
7
12
3  = = 1 ( kết quả đúng là
).
7
7
7
4 5 6
1 1 1
1


e)
hoặc
12 15 9 8 10 3 240
4 5 6
4 5 6
1


12 15 9 2 6 5 3 3 3 27
4 5 6

4 5 6
2


Kết quả đúng là
12 15 9 2 6 5 3 3 3 27
12 21 12 3
36
g)    
7 28 1 28
28
3
9
12 21 3
(Cách làm đúng là :    = )
7 28 1
7
7
8
9
8
9
9
27
h) 6 : = . (Kết quả đúng là: 6 : = 6  = 3  =
)
9
8
9
8

4
4

Ví dụ : a)

b - Vận dụng tính chất nhân 1 số với 1 tổng (hiệu ) để làm bài bằng 2
cách hoặc để tính nhanh.
Ví dụ (Sách HDH Toán 4 Tập 2 - trang 55)
6


1
2

a) ( 

1
2
)
3
5

HS thường làm cách 2 là cách nhân số đó với từng số hạng của tổng như :
1
2

1 1
2
1 1 2
2

) =   +
2 3
5
2 3 5
5
1 1
2 1 2
1 2
Cách làm đúng phải là : (  )  =  + 
2 3
5 2 5
3 5
3 17
17 2

b)  +
HS hay sai khi đặt thừa số chung như sau:
5 21
21 5
3 17
+ 17  2 = 17  ( 3 + 17  2 )

5 21
21 5
21
5 21 5
3 17
17 2
3 17 2
 =   .

Hoặc  +
5 21
21 5
5 21 5
3 17
17 2
17
3 2
 =
( + )
Cách làm đúng là :  +
5 21
21 5
21
5 5

( 

1
2
1 1 2
) =  
3
5
2 3 5

hoặc ( 

5. Tìm phân số của một số :
HS thường nhầm phép nhân thành phép chia.

Ví dụ : Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nam bằng

5
số học
7

sinh cả lớp . Hỏi lớp 4A có bao nhiêu học sinh nam?
Học sinh làm là :
Lớp 4A có số học sinh nam là : 35 :
Hoặc HS viết phép tính là : 35 :
( Phép tính đúng phải là 35 

5
= 49 (học sinh)
7

5
= 25 ( học sinh)
7

5
= 25 (học sinh) )
7

6. Giải các bài toán liên quan đến khái niệm phân số:
Ví dụ: Người ta cho một vịi nước chảy vào bể chưa có nước. Lần thứ
nhất chảy vào

3
2

bể; lần thứ hai chảy thêm bể. Hỏi cịn mấy phần của bể
7
5

chưa có nước? ( Sách HDH Toán 4 Tập 2– trang 62)
Dạng toán này học sinh thường vướng mắc như sau:
- Không biết coi bể nước chưa có nước là 1 đơn vị.
- Có HS xác định đơn vị là nước .
- Giải bằng một phép tính trừ :

3 2

7 5

- Thậm chí có HS làm như sau :
Trường hợp 1:
Hai lần vòi nước chảy được là :
3 2
29
+ =
(nước)
7 5
35

Số phần bể chưa có nước là :
7


29
3 2

 ( + ) = 0 (nước)
35
7 5

Trường hợp 2 :
Hai lần vòi nước chảy được là :
3 2
29
+ =
(bể)
7 5
35

Số phần bể chưa có nước là :
3 2
1

=
(bể)
7 5
35

Có những lỗi trên là do học sinh chưa hình thành vững chắc khái
niệm về phân số là dạng biểu diễn số phần bằng nhau được lấy ra từ đơn vị;
chưa có sự vận dụng, liên hệ đến các bài tốn cùng dạng với số tự nhiên.
Tóm lại: ngun nhân dẫn đến thực trạng trên là do học sinh chưa
nắm vững các quy tắc, chưa thực sự chú ý, hứng thú... với phần Phân số.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
1. GV thay đổi quan điểm dạy học: Xác định rõ học sinh là trung
tâm của quá trình dạy học. GV thay đổi về nhận thức tiếp nhận thế hệ học

sinh thời 4.0, đó là khơng cịn lớp học kiểu truyền thống ngồi im phăng
phắc chỉ khi nào GV cho phép nói mới dám nói, có nói cũng khơng dám
đưa ra thắc mắc của mình. GV hạnh phúc với những tiếng ồn tích cực trong
các nhóm: đó là sự trao đổi ý kiến, tranh luận sôi nổi để tiếp cận kiến thức.
GV hiểu được thắc mắc, suy nghĩ của học sinh và sẵn sàng kiên nhẫn giải
đáp các vấn đề của học sinh quanh bài học.
2. GV thay đổi bản thân: GV thay đổi bản thân là thay đổi quan
niệm mọi việc học sinh phải làm theo mình; thay đổi việc lấy cái nhìn chủ
quan của mình để đánh giá học sinh. GV là người lan toả hạnh phúc để học
sinh cảm nhận việc học thật sự thoải mái và vui vẻ. GV làm tốt 3 tiêu chí:
yêu thương, an tồn và tơn trọng để mỗi học sinh là một người khác biệt
chứ khơng dị biệt. GV ln đặt mình trong vai trò của học sinh để tin
tưởng, chia sẻ và bao dung. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và mọi
học sinh đều được hoạt động. Làm tốt điều này sẽ giúp học sinh cảm nhận
hạnh phúc khi được đến trường, hạnh phúc khi được học tập từ đó kết quả
học tập sẽ ngày càng cao hơn.
3.GV vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh: Để học sinh có kĩ năng làm tốn tốt, giáo
viên cần cho học sinh thực hành nhiều bài tập trong một dạng bài. Cần sử
dụng nhiều hình thức và phương pháp dạy học để thu hút mọi học sinh vào
hoạt động học tập, tổ chức cho HS được thực hành, thảo luận nhóm tích
cực bằng các kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật trạm, kĩ thuật ổ bi, ... để học
sinh chủ động tiếp thu kiến thức mới. Với việc sử dụng các kĩ thuật dạy học
8


tích cực mỗi học sinh đều có điều kiện, cơ hội thể hiện mình một cách tích
cực.
Ví dụ: Dạy bài So sánh hai phân số khác mẫu số (Sách HDH Tốn 4Tập 2 - trang 36)
Tơi cho các nhóm thảo luận so sánh hai phân số


2
3
và dựa vào các
3
4

bài so sánh 2 phân số đã học.
Ngay trong 1 nhóm sẽ có các ý kiến so sánh khác nhau: dựa trên
minh hoạ cụ thể vật thật (đoạn thẳng, băng giấy, quả cam, cái bánh,....)
hoặc đưa hai phân số đã cho về hai phân số cùng mẫu số.
Sau khi các nhóm có kết quả thì các nhóm chia sẻ cách làm của
nhóm mình cho nhóm bạn nghe và đi đến thống nhất.
Cái khác ở đây tôi tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong nhóm
đều được nói bằng cách: tơi chia lớp thành 6 nhóm. Lượt 1: đánh số các
thành viên trong nhóm theo thứ tự từ 1, 2, 3,.... Trong thời gian qui định
mỗi nhóm tìm ra cách làm của nhóm mình. Lượt 2: tơi chia nhóm bằng
cách những học sinh cùng số vào cùng nhóm và nêu cách làm của mình cho
các bạn khác nghe và thống nhất. (Kĩ thuật trạm hoặc kĩ thuật ổ bi)
Các nhóm chia sẻ kết quả cuối cùng cho giáo viên và cả lớp nghe.
Lúc này giáo viên chốt lại cách làm đúng, cách làm tối ưu để học sinh ghi
nhớ và áp dụng thực hiện trong quá trình làm bài tập vận dụng.
4. Sử dụng các ngữ liệu dạy học linh hoạt: GV có thể sử dụng các
ngữ liệu dạy học phù hợp, gần gũi với học sinh không nhất thiết là ngữ liệu
trình bày trong sách Tài liệu HDH tránh trường hợp học sinh nhìn sách trả
lời vẹt.
Ví dụ: Ngữ liệu dạy bài so sánh hai phân số cùng mẫu số Sách HDH
Toán 4- trang 32 là: So sánh

1

3
băng giấy thứ nhất với
băng giấy thứ
4
4

hai. Tơi có thể thay bằng ngữ liệu: Có 1 gói kẹo chia làm 4 phần bằng
nhau. Bạn Lan được

1
3
gói kẹo, bạn Hoa được
gói kẹo. Hỏi bạn nào
4
4

được nhiều kẹo hơn?
5. Giải pháp cụ thể cho mỗi phần kiến thức: Với mỗi đơn vị kiến
thức, GV giúp học sinh biết rút ra cách thức để đạt được kĩ năng giải quyết
các bài tập theo yêu cầu. Từ đó hồn thành được mục tiêu mơn học.
5. 1. Khái niệm về phân số:
- Ngay bài đầu tiên “ Bài 62: Phân số” sách Hướng dẫn học Toán 4 Tập
2 – trang 12 tôi khắc sâu cho HS :
+ Mẫu số là số tự nhiên biểu thị số phần được chia (của đơn vị) (Đơn vị
là cái bánh; hình trịn; hình vng; gói kẹo …) được viết dưới gạch ngang.
9


Mẫu có nghĩa là mẹ, là cái gốc để căn cứ vào đó tìm ra giá trị của phân số,
là số phần bằng nhau được chia ra từ 1 đơn vị.

+ Tử số biểu thị số phần bằng nhau đã được tơ màu được viết trên gạch
ngang.
Tử có nghĩa là con, là giá trị của phân số dựa theo số phần đã chia từ mẫu
số. Phân có nghĩa là chia, phân số là phép chia của một số tư nhiên.
+ Khi đọc, viết phân số tôi yêu cầu HS nêu và chỉ rõ ý nghĩa của mẫu số
và tử số :
Ví dụ :

8
: Mẫu số là 17 (biểu thị số phần bằng nhau được chia là 17
17

phần) Tử số là 8 (biểu thị số phần bằng nhau đã tô màu).
- Mối quan hệ giữa phân số và phép chia số tự nhiên: Thương của phép
chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một
phân số; tử số là số bị chia, mẫu số là số chia.
Chẳng hạn:

3:4=

3
4

5.2. Tính chất cơ bản của phân số
a - Phân số bằng nhau : tôi yêu cầu học sinh học thuộc lịng tính chất cơ
bản của phân số trong nhóm nhỏ ngay tại lớp với ghi nhớ ngắn gọn:
“ Khi nhân hay chia cả tử số và mẫu số của một phân số cùng với một số
tự nhiên khác 0 ta được phân số mới bằng phân số đã cho.”
- HS thảo luận để nhận biết tìm phân số mới bằng phân số đã cho theo 2
cách : cùng nhân (gọi là cách nhân) (nếu yếu tố đã biết của phân số mới

lớn hơn yếu tố cùng vị trí của phân số đã cho. VD:

2
4
.......


); cùng
3 ....... 12

chia (gọi là cách chia) với số khác 0 (nếu yếu tố đã biết của phân số mới bé
hơn yếu tố cùng vị trí của phân số đã cho và cả tử và mẫu cùng chia hết
cho một số tự nhiên ≠ 1 nào đó. VD:

27
9
......


).
45 ......
5

b- Rút gọn phân số: HS nhận biết rút gọn phân số tức là tìm phân số
bằng nhau theo “cách chia”.
- Để rút gọn được phân số thành phân số tối giản HS cần nắm được:
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 và 11....
+ Số chia hết cho 2 và 3 tức là số đó chia hết cho 6.
+ Số chia hết cho 3 và 5 tức là số đó chia hết cho 15.
+ Số chia hết cho 2 và 9 tức là số đó chia hết cho 18.

c- Quy đồng mẫu số các phân số: Tương tự tôi giúp HS nhận biết quy
đồng mẫu số các phân số giống tìm phân số bằng nhau theo “cách nhân”.
Trước hết, tôi giải nghĩa cho các em: Quy có nghĩa là đưa về, đồng có nghĩa
là cùng, quy đồng mẫu số là đưa các phân số có mẫu số khác nhau về cùng
một mẫu số.
- Từ nội dung bài học trong sách Hướng dẫn học, tôi tổ chức cho HS
thảo luận chia ra 3 trường hợp quy đồng mẫu số để giúp HS tìm được mẫu
10


số chung nhỏ nhất. Từ đó HS thực hiện phép tính cộng, trừ phân số nhanh
hơn.
+ Trường hợp 1: Mẫu số của các phân số không chia hết cho nhau và khơng
cùng chia hết cho số nào thì mẫu số chung là tích của các mẫu số.
Ví dụ :

3
2
và có mẫu số chung là 17  3 = 51.
17 3

+ Trường hợp 2: Mẫu số của một phân số chia hết cho mẫu số của các phân
số khác thì mẫu số chung là mẫu số của phân số đó.
Ví dụ :

2
1

có mẫu số chung là 12.
3 12


+Trường hợp 3: Mẫu số của hai phân số cùng chia hết cho một số tự nhiên
n (n # 0) thì mẫu số chung là tích của hai mẫu số chia cho số tự nhiên n.
Ví dụ :

3
5

có mẫu số chung là 4 18 : 2 = 36.
4 18

5. 3. So sánh phân số
Giáo viên ôn và củng cố cho HS “So sánh hai phân số cùng mẫu số
và so sánh hai phân số cùng tử số” chỉ cần ghi nhớ ngắn gọn :
Hai phân số cùng mẫu số: tử số của phân số nào lớn thì phân số đó
lớn hơn .
Hai phân số cùng tử số: mẫu số của phân số nào bé hơn thì phân số
đó lớn hơn.
So sánh hai phân số cùng tử số tơi lấy ví dụ thực tế như : Có 1 gói kẹo
1
gói kẹo. Nhưng do có 1 bạn đến
3
1
thêm nên đã chia gói kẹo đó làm 4 phần bằng nhau, mỗi bạn được
gói
4

chia đều cho 3 bạn thì mỗi bạn được

kẹo. Số kẹo mỗi bạn được chia lúc nào nhiều hơn?

5. 4. Thực hiện 4 phép tính:
a. Thực hiện 4 phép tính đơn; tính giá trị biểu thức với các số là
phân số.
- Yêu cầu HS học thuộc qui tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số. Trước mỗi
tiết học tốn tơi u cầu cả lớp đọc đồng thanh lại qui tắc. Tôi cho đọc ngẫu
nhiên không lần lượt. Hoặc tơi kiểm tra 1 nhóm; 1 số HS (ưu tiên kiểm tra
HS hay quên, tuy nhiên cũng không bỏ qua HS học tốt) hoặc tôi yêu cầu
HS kiểm tra chéo nhau.
+ Cộng (trừ) hai phân số cùng mẫu số ta giữ nguyên mẫu số, cộng (trừ) tử
số.
+ Cộng (trừ) hai phân số khác mẫu số làm theo 2 bước:
Bước 1: Quy đồng mẫu số.
Bước 2: Cộng (trừ) hai phân số cùng mẫu số.
+ Nhân hai phân số: Tử số nhân tử số; mẫu số nhân mẫu số.
11


+ Chia hai phân số: ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo
ngược.
+ Thứ tự thực hiện trong biểu thức.
- Trong giờ học, tôi yêu cầu HS làm bài tập vào vở nháp trước, sau đó
đối chiếu bài làm với bạn để bạn nhận xét, chỉ ra chỗ sai (nếu có) rồi mới
làm bài vào vở. Khi chữa bài, tôi yêu cầu HS nêu ra suy nghĩ và cách làm
của mình giúp tơi nắm bắt được lí do HS làm sai để kịp thời uốn nắn lại
cũng như củng cố khắc sâu kiến thức cho HS.
- Sau phần tìm hiểu kiến thức, giáo viên tổ chức cho HS chia sẻ trước
lớp để rút ra điểm giống và khác nhau; điểm cần đặc biệt lưu ý; bước làm
nào không nên làm “tắt” khi thực hiện 4 phép tính phân số.
Chỉ thực hiện cộng
(trừ) ở tử số; mẫu số

giữ nguyên.

Cộng (trừ): đưa
về cùng mẫu số.
4 phép
tính
phân số

Rút gọn trực tiếp
(nếu có thể).

Nhân: tử nhân tử;
mẫu nhân mẫu.

Chia: lấy PS thứ nhất
nhân với PS thứ hai
đảo ngược.

Không làm tắt
bước nhân với
phân số thứ hai
đảo ngược.

- Phép cộng, phép trừ phân số ngồi cách trình bày như sách Hướng dẫn
học tôi hướng dẫn thêm cho HS tiếp thu tốt cách trình bày như sau:
Ví dụ
3 1 33 6 1
 
 
12 4

12
12 2

hoặc

3 1 1 1 2 1
 
 
12 4
4
4 2

- Tôi lưu ý HS chỉ trong trường hợp biểu thức toàn phép nhân mới được
phép rút gọn trực tiếp (nếu có).
Ví dụ
a)

5 4 3
5 4
4
2
  


3 10 7
10 7 2 7 7

hoặc

5 4 3 2

  
3 10 7 7

(rút gọn 3 ở tử số và 3 ở mẫu số; 5 và 10 cùng chia hết cho 5 nên
còn 2 ở mẫu số; 4 ở tử số và 2 ở mẫu số cùng chia cho 2 nên tử số còn 2.
Kết quả là

2
)
7

12


5
5
5 5
25
 24 

12
12 (Sách HDH Toán 4 tập 2 – trang 55)
b) 24 12

(rút gọn cả tử số và mẫu số cho 24)
c)

1 1 1 1 1
3 1
 :   9  = (Sách HDH Toán 4 Tập 2 – trang 62)

3 6 9 3 6
6 2

(rút gọn 9 cho 3 nên tử số còn 3, mẫu số còn 6; rút gọn tiếp tử số cho 3
và mẫu số cho 3 ta còn tử số bằng 1 và mẫu số bằng 2)
Ban đầu thực hiện rút gọn trực tiếp đối với HS là khó nhưng tơi cho
HS luyện tập nâng dần mức độ. Bởi vì kĩ năng này rất cần thiết cho HS cho
những năm học tiếp theo.
Ngay sau khi học xong bài rút gọn phân số, HS đã được học cách rút
gọn sau:
3 5

3 5
3 5
5
9 4=

 (Sách HDH Toán 4 Tập 2– trang 53)
9 4 3 3 4 12

Học phép nhân phân số có bài sau (Sách HDH Toán 4 Tập 2 – trang 53)
4 5
a)  ;
7 4

6 5
b)  ;
5 7

c)


11 3

3 11

Tôi hướng dẫn HS rút gọn trực tiếp rồi thực hiện nhân với các phân
số đã rút gọn. Các em thực hiện rút gọn “chéo” tử số của phân số này với
mẫu số của phân số kia. Yêu cầu HS nhẩm để rút gọn được ngay kết quả:
5
a)
;
7

b)

6
7

;

c)

1
1
1

Với cách làm này sẽ rút ngắn được thời gian và tránh được việc nhân
vào rồi lại rút gọn; có phép nhân kết quả lớn HS mất thời gian loay hoay
tìm cách rút gọn đơi khi kết quả rút gọn lại không đúng.
- Khi dạy “Bài 81: Phép chia phân số” tôi yêu cầu HS (đặc biệt là HS

tiếp thu chậm) không nên làm tắt bước nhân phân số thứ nhất với phân số
thứ hai đảo ngược để tránh được lỗi rút gọn như phép nhân hoặc chia như
phép nhân.
9 3 9 10 90
:    = 6 (Sách HDH Toán 4 Tập 2 trang 59)
5 10 5 3 15
(Khắc phục lỗi HS hay sai là : tử số là 9  3; mẫu số là 5  10).

Ví dụ :

b. Vận dụng tính chất nhân 1 số với 1 tổng (1 hiệu)
Tôi yêu cầu HS ghi nhớ công thức tổng quát :
(a + b)  c = a  c + b  c.
13


- Đặt thừa số chung : tôi hướng dẫn HS nhận diện thừa số giống nhau
ở các tích. Viết thừa số đó, đánh dấu nhân ( ), các số trong ngoặc đơn sẽ là
tổng các số còn lại ở các tích .
5. 5 Tìm phân số của một số.
Trước hết tôi tổ chức cho HS thảo luận để hiểu “phân số của một số”
nghĩa là số đó được chia thành các phần bằng nhau (tương ứng với mẫu số)
rồi lấy đi số phần bằng nhau (tương ứng với tử số).
Ví dụ : Một rổ cam có 12 quả. Hỏi

2
số cam trong rổ là bao nhiêu
3

quả cam? (Sách HDH Toán 4 Tập 2 - trang 56).

HS hiểu số cam trong rổ chia làm 3 phần bằng nhau lấy đi 2 phần.
Ta có thể thực hiện lần lượt như sau :
1
số cam trong rổ. (12 : 3 = 4 quả)
3
2
- Tìm
số cam trong rổ. ( 4 2 = 8 quả)
3
2
Vậy số cam trong rổ là 8 quả.
3
2
2
Nhận xét : Ta có thể tìm số cam trong rổ như sau: 12  = 8 (quả).
3
3
2
2
Muốn tìm của 12, ta lấy 12 nhân với .(Tơi đặc biệt lưu ý HS từ
3
3

- Tìm

của: mấy của mấy)
- HS rút ra kết luận : Muốn tìm phân số của một số, ta lấy số đó
nhân với phân số.
5. 6. Giải các bài toán liên quan đến khái niệm phân số.
GV yêu cầu các nhóm thảo luận để hiểu và vận dụng các vấn đề :

- Nhận biết các đơn vị không phải là đơn vị độ dài, khối lượng; thời
gian ;.....cụ thể trong các bảng đơn vị đo.
- Coi đơn vị đề bài nhắc đến: bể nước; số gạo; tổng số huy chương;
diện tích cơng viên .....là 1 đơn vị.
- Biết đọc ; phân tích đề bài và lập kế hoạch giải.
- Liên hệ đến các dạng tốn đã học (bài tốn về tính tổng ; bài tốn về
tính hiệu ; bài tốn về nhiều hơn, ít hơn....)
- Xác định đơn vị của phép tính là cụm từ sau các phân số biểu diễn.
Ví dụ : Người ta cho một vịi nước chảy vào bể chưa có nước. Lần
thứ nhất chảy vào

3
2
bể; lần thứ hai chảy thêm bể. Hỏi cịn mấy phần
7
5

của bể chưa có nước ? (Sách HDH Toán 4 Tập 2 – trang 62)
+ HS đọc và thảo luận phân tích đề bài, lập kế hoạch giải : muốn
biết cịn mấy phần bể chưa có nước, ta lấy cả bể trừ đi 2 lần nước chảy
vào.
14


+ HS xác định đơn vị là ‘bể’ và làm bài.
Cách 1 : Coi lượng nước bể chứa được là 1 đơn vị.
Hai lần vòi nước chảy được số phần bể là
3 2
29
+ =

(bể)
7 5
35

Số phần bể chưa có nước là :
29
6
=
(bể)
35
35
6
Đáp số :
bể chưa có nước.
35

1-

Cách 2 : Coi lượng nước bể chứa được là 1 đơn vị.
Phân số chỉ số phần bể chưa có nước là :
3 2
6
- = (bể)
7 5
35
6
Đáp số :
bể chưa có nước.
35


1-

* Lưu ý: Muốn nắm vững chất lượng thì người giáo viên phải thường
xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong từng tiết học. Có thể
là GV đánh giá cũng có thể HS tự đánh giá bài của mình hoặc HS đánh giá
bài lẫn nhau.
IV. HIỆU QUẢ
Sau khi áp dụng biện pháp, tơi nhận thấy là khơng khí học tập của
học sinh vui vẻ hơn, hứng thú hơn trong các tiết học. Học sinh tự tin chiếm
lĩnh tri thức, sẵn sàng đối thoại với bạn bè, với giáo viên để giải đáp thắc
mắc. Học sinh mong muốn được thể hiện bản thân thay vì tiếp thu tri thức
thụ động như trước kia. Học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng tốt
trong thực hiện tính tốn và giải tốn về phân số. Hứng thú của học sinh đã
giúp giáo viên thăng hoa trong quá trình giảng dạy.
Dưới đây là bản tổng hợp kết quả đạt được ngay sau khi kết thúc
chương phân số - các phép tính với phân số của HS trong hai năm học
2018- 2019 và 2019 - 2020. Năm học 2018 - 2019 là năm học chưa thực
hiện các giải pháp của sáng kiến. Năm học 2019 - 2020 là năm học thực
hiện vận dụng các giải pháp của sáng kiến.
Năm học 2018 - 2019 thực hiện tại lớp 4C có sĩ số là 38 học sinh
( Kết quả khảo sát theo thông tư 22 – Bộ GD&ĐT).
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
12
31,58%
25

65,79%
1
2,63 %
Năm học 2019 - 2020 thực hiện tại lớp 4B có sĩ số là 37 học sinh
(Kết quả khảo sát theo thơng tư 22- Bộ GD&ĐT )
Hồn thành
Chưa hồn thành
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
24
64,9%
13
35,1%
0
0%

15


Từ kết quả trên cho thấy dạy học phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo trong học tập mơn Tốn phần Phân số có hiệu quả tốt, đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
* Kết luận:
Dạy học phần Phân số địi hỏi GV phải kích thích HS huy động phối
hợp nhiều nội dung kiến thức khác về mơn tốn như các dạng tốn cơ bản,
các tính chất của phép tính…. Để HS dễ hiểu, dễ nhớ GV phải phối hợp

nhiều kĩ thuật dạy học tích cực đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích
16


cực, chủ động sáng tạo của HS. Người giáo viên chỉ là người gợi mở dẫn
dắt để học sinh tự tìm ra cách tính, cách giải. Dạy cho học sinh cách quan
sát, phân tích các dữ kiện của đầu bài, tìm hiểu mối liên hệ giữa các dữ
kiện, cách suy luận lơ gíc để bài làm, bài giải chặt chẽ.
Với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học: dễ nhớ song lại dễ
quên, tư duy trực quan, do đó giáo viên cần cho học sinh được luyện tập
nhiều, được trao đổi ý kiến, được tranh luận nảy lửa để hiểu thấu đáo vấn đề.
Đặc biệt sự kiểm tra đánh giá thường xuyên của GV rất quan trọng.
GV hầu như khơng có thời gian “ngồi” mà thường xun đi đến từng HS,
từng nhóm quan sát theo dõi q trình tư duy của các em; theo dõi quá trình
thảo luận để có thể giúp đỡ kịp thời khi HS gặp khó khăn. Gợi ý cho
những em đã hoàn thành bài hướng suy nghĩ để có thể được nên tìm thêm
cách giải khác hiệu quả hơn, ưu việt hơn. Đặc biệt nên cho các em kiểm tra,
nhận xét bài làm của bạn để tăng khơng khí thi đua học tập tốt trong lớp.
Trên tất cả GV là người cần có nhiệt huyết với nghề, thực sự đam mê
với cơng việc mà mình đã lựa chọn. Người GV phải khơng ngừng tìm tịi,
nghiên cứu các xu hướng mới của giáo dục trong nước và quốc tế để không
bị tụt hậu so với sự phát triển của xã hội hiện đại. GV cần hoà mình vào
thời đại của cơng nghệ 4.0 sử dụng các ứng dụng của phần mềm công nghệ
số để đạt được mục tiêu dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh.
Tôi đã áp dụng giải pháp này trong năm học 2019-2020 và mang lại
hiệu quả tương đối khả quan. Vì vậy, tơi đang áp dụng trong năm học 2020
– 2021 này và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm học tiếp theo.
* Kiến nghị
+ Đối với giáo viên:

- Ngay từ bài dạy đầu tiên về Phân số, giáo viên cần cho học sinh
thấy nội dung này gắn với thực tế cuộc sống để kích thích sự tị mị, muốn
hiểu biết của các em. Chính điều đó sẽ tạo hứng thú cho học sinh tìm hiểu
điều mới lạ và có niềm u thích mơn Tốn.
- GV cần khảo sát chất lượng HS để nắm vững mức độ nhận thức, kĩ
năng tính tốn, kĩ năng phân tích tổng hơp, kĩ năng giải quyết vấn đề,
phương pháp tự học, kĩ năng ứng dụng thực tiễn...của từng học sinh trong
lớp để phân loại đối tượng học sinh, xây dựng kế hoạch dạy học từng bài
cho phù hợp.
- Để thành công người giáo viên cần chú trọng việc vận dụng , đổi
mới PPDH cũng như hình thức dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn
trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của mơn Tốn lớp 4. Thực hiện
nội dung dạy học tốn nên theo qui trình từ trải nghiệm, học cái mới, đến
thực hành cái mới, cuối cùng là vận dụng cái mới vào thực tiễn. Phải chú
trọng phát huy tính sáng tạo của học sinh trong từng bài dạy.
17


- Biết coi trọng và sử dụng vốn sống của học sinh trong việc hình
thành kiến thức cho học sinh.
- Phải hình thành và phát triển kĩ năng cho học sinh một cách thành
thạo.
- Tạo khơng khí học tập nhẹ nhàng bằng cách tổ chức trị chơi tốn
học ở các hình thức khác nhau để kích thích hứng thú cho học sinh. Cần
giúp các em có cơ hội học tập trong nhóm, trao đổi, trình bày ý kiến của
mình trước lớp để phát huy được tính tích cực chủ động của các em.
- Tạo mọi điều kiện để tất cả học sinh được tham gia hoạt động trong
giờ học nhất là đối tượng học sinh cá biệt.
- Để giờ dạy thành cơng, người giáo viên phải ln tạo bầu khơng
khí cởi mở, chân tình giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học

sinh. Không phân biệt học sinh giỏi hay học sinh yếu để cùng hợp tác đón
nhận kiến thức mới và cùng luyện tập thực hành hệ thống hoá kến thức, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo. Vận dụng vào thực tế đời sống hàng ngày của các
em.
- Ln gắn chặt gia đình và nhà trường, phát huy hết sức mạnh của
phụ huynh học sinh bằng nhiều hình thức để giúp con em họ tiến bộ trong
học tập.
- Khơng ngừng học hỏi đồng nghiệp, tự rèn luyện mình, nâng cao
trình độ chun mơn, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Thường xun
tìm tịi sáng tạo trong từng bài dạy để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ
chức và phương tiện dạy học cho phù hợp.
+ Đối với học sinh:
- Phải thoải mái, tự tin tiếp thu kiến thức, tích cực, nỗ lực trong học
tập. Chịu khó và tích cực đọc tài liệu, sách báo liên quan đến môn học.
- Phải mạnh dạn nêu ra các suy nghĩ của mình trước cơ giáo và các
bạn.
- Nắm vững các quy tắc về phần Phân số, tích cực luyện tập thực
hành vận dụng kiến thức đã học vào các bài tập cụ thể.
- Ln ln có tinh thần phấn đấu, thi đua cùng các bạn hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Lắng nghe ý kiến của các bạn nhận xét để rút kinh nghiệm cho bản
thân.
- Phải kiên trì, vượt qua khó khăn trong học tập xây dựng cho mình
lịng tự tin.
+ Đối với các cấp quản lí:

18


- Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia giao lưu học tập, tập huấn

về đổi mới PPDH. Bố trí nhiều tiết dạy mẫu để giáo viên tham khảo.
- Tăng cường, khuyến khích giáo viên báo cáo một số kinh nghiệm
dạy học hay những băn khoăn trăn trở để triển khai vào thực tế giảng dạy.
- Các cấp quản lí giáo dục cần tạo cơ hội và động viên kịp thời khi
giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới PPDH dù là nhỏ nhất.
Trên đây là “ Một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh trong học tập mơn Tốn 4 phần Phân số theo
Mơ hình VNEN tại trường Tiểu học Tượng Sơn”. Do thời gian và trình
độ có hạn nên sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất
mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và đặc biệt là sự góp ý của các
cấp lãnh đạo để sáng kiến này của tôi thiết thực hơn và được đồng nghiệp
sử dụng rộng rãi trong quá trình giảng dạy.

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Tượng Sơn,ngày 28 tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

PHAN THỊ LOAN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Modul 15: Một số phươnag pháp dạy học tích cực ở Tiểu học (tác
giả: Lưu Thu Thuỷ) Tư liệu Bồi dưỡng thường xuyên ở Tiểu học.
19


2. Tâm lí học Tiểu học (Bùi Văn Huệ) – NXB Giáo dục 2005.

3. Thơng tư 22/2016/ TT-BGDĐT.
4. Sinh lí học trẻ em (Trần Trọng Thủy) –NXB Giáo dục.
5. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học ( Vũ Quốc Chung) –
NXB Giáo dục 1990
6. Mục tiêu chương trình giáo dục 2018
7. Trang web :Dạy học tích cực ( Tiến sĩ Trần Khánh Ngọc)
8. Trang web: Trường học Big school
9. Chương trình : Thầy cơ chúng ta đã thay đổi (VTV.vn)
10. Tạp chí Tốn tuổi thơ 1
11. Tạp chí Giáo dục Tiểu học.

20



×