Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất chất lượng thanh long ruột đỏ tại huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ HUÂN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THANH LONG RUỘT ĐỎ TẠI
HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ HUÂN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THANH LONG RUỘT ĐỎ TẠI
HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K45 – TT - N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 - 2017


Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là
quý thầy cô khoa Nông Học đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực
tập tại xã Minh Tâm Huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng em đã có cơ hội áp
dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế, đồng thời bản thân em cũng
có cơ hội học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm ngoài thực tế. Cùng với sự nỗ
lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trường Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là thầy T.S
Nguyễn Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn gia đình Anh Hồng Văn Duy, gia đình bác Ma
Thị Anh đã tạo mọi điều kiện về chỗ ăn, ở cũng vườn cây để em có điều kiện
tốt nhất để hồn thành trong thời gian thực tập.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy
cơ và các bạn. Cuối cùng em xin được gửi lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn chân
thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo của nhà trường và các bạn.


Sinh viên

Dƣơng Thị Huân


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN II: TỒNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp chất hữu cơ, q ............................................... 3
2.2. Nguồn gốc, phân loại ................................................................................. 4
2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.2.2. Phân loại .................................................................................................. 4
2.3. Đặc điểm thực vật và yêu cầu sinh thái của cây thanh long ...................... 7
2.3.1. Đặc điểm cây thanh long ......................................................................... 7

2.3.2. Yêu cầu điều kiện sinh thái ................................................................... 10
2.4. Tình hình sản xuất thanh long trong nước và trên thế giới. ..................... 11
2.4.1.Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới......................................................11
2.4.1.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu thanh long trên thế giới ............ 12
2.4.1.2. Nhu cầu thị trường về thanh long của các quốc gia ........................... 13


iii

2.4.2. Tình hình sản xuất thanh long trong nước ............................................ 17
2.4.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu thanh long ở Việt Nam ...................... 19
2.4.2.2. Nhu cầu tiêu thụ thanh long trong nước ............................................ 22
2.4.3. Tình hình sản xuất thanh long ở huyện Nguyên Bình tình Cao Bằng .. 23
2.5. Tình hình nghiên cứu phân bón lá trong nước và trên thế giới................ 24
2.5.1. Tình hình nghiên cứu phân bón lá trên thế giới .................................... 24
2.5.2. Tình hình nghiên cứu phân bón lá trong nước ...................................... 26
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu .............................................. 30
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 30
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
3.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ............................................................... 31
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:..................................................... 31
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa của giống thanh long
ruột đỏ H14...................................................................................................... 34

4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số nụ và quả/trụ thanh long ruột đỏ H14.... 35
4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều dài, đường
kính quả thanh long ruột đỏ H14 .................................................................... 36
4.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều dài quả . 36
4.3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng đường kính
quả. .................................................................................................................. 38


iv

4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suât và các yếu tố cấu thành năng
suất thanh long ruột đỏ H14 ............................................................................ 40
4.5. Ảnh hương của phân bón lá đến đặc điểm quả giống thanh long ruột đỏ H14 .... 41
4.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến phẩm chất quả thanh long ruột đỏ H14........ 43
4.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến cấp quả thanh long ruột đỏ H14........... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Diện tích, sản lượng thanh long của Việt Nam và các tỉnh năm 2014 ...... 19
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu thanh long sang các thị trường năm 2015 ...... 20
Bảng 3: Thị trường xuất khẩu chủ lực thanh long trong 8 tháng đầu năm 2016 .....21
Bảng 4. Tốc độ hấp thụ chất dinh dưỡng khi phun qua lá .............................. 26
Bảng 5: Sử dụng phân bón lá của hộ dân ........................................................ 27
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa Thanh long ruột
đỏ ..................................................................................................................... 34
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến số nụ/trụ, hoa/trụ và quả/trụ thanh

long ruột đỏ ..................................................................................................... 35
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều dài
quả .................................................................................................................. 36
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng đường kính
quả .................................................................................................................. 38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phâ bón lá đến năng suất quả ................................ 40
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm quả................................ 41
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón lá đến phẩm chất quả ............................ 43
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón lá đến cấp quả........................................ 44


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Các khu vực sản xuất thanh long trên thế giới (màu đỏ) ................... 12
Hình 2: Các vùng trồng thanh long chính ở Việt Nam (màu đỏ) ................... 18
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu thanh long các tháng từ năm 2014 – 2016...... 20


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

đ/c


: Đối chứng

Cs

: cộng sự

NN&PTNN

: Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

USD

: Đơn vị tiền tệ Mỹ

VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices

LSD 0,05

: Sai khác ở mức có ý nghĩa

P

: Xác suất


1

PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây thanh long có nguồn gốc ở khu vực Trung và Bắc Mỹ. Theo nhiều
tài liệu, cây thanh long thuộc họ xương rồng (Cactaceae) được Pháp nhập vào
Việt Nam cách đây khoảng một trăm năm. Thanh long thực sự được trồng
rộng rãi và phát triển thành hàng hoá từ năm 1989 - 1990 trở lại đây.
Giống thanh long ruột đỏ được Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Đài
Loan tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính, giữa giống thanh long ruột trắng
và một giống thanh long của Mêhicô. Đặc điểm của giống này là cho quả có
hình thức cũng như chất lượng hơn hẳn quả thanh long ruột trắng. Quả khi thu
hoạch có khối lượng từ 300 - 400g, vỏ màu đỏ và thịt quả màu đỏ thẫm. Thịt
quả ăn ngọt trung bình đạt 18 - 20% tổng chất rắn hịa tan, khơng có vị ngái.
Năm 2001, giống thanh long ruột đỏ lần đầu tiên được Viện nghiên cứu Rau
quả đưa về trồng thử nghiệm tại Viện và một số vùng miền Bắc nước ta như
Hà Tây (cũ), Hưng Yên, Nghệ An... Hiện nay, thanh long ruột đỏ đang rất
được ưa chuộng trên thị trường và đem lại nguồn thu nhập cao cho bà con.
Thanh long cũng như nhiều loại cây trồng khác muốn sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao và chất lượng tốt cần phải bón đầy đủ các chất dinh
dưỡng. Không chỉ đủ nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng mà vi
lượng cũng là yếu tố góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất và chất
lượng của cây. Tuy nhiên, việc lựa chọn các loại phân bón khơng phù hợp,
bón khơng đúng cách, khơng đúng liều lượng cũng làm giảm hiệu lực của
phân đối với cây Thanh long nói riêng và cây trồng nói chung. Hiện nay, theo
cục Trồng Trọt có rất nhiều các loại phân bón lá khác nhau, theo đó việc lựa
chọn loại phân bón lá phù hợp với cây thanh long càng khó khăn. Là một lồi
cây dễ trồng, có thể sinh trưởng, phát triển trên mọi loại đất nhưng để góp


2


phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, ngoài việc mở rộng về diện tích thì
vấn đề chọn giống, biện pháp kỹ thuật, trong đó việc cung cấp các chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây cũng rất quan trọng. Từ những yếu tố trên, nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng thanh long ruột đỏ giúp nâng cao thu nhập cho người
dân tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng thanh
long ruột đỏ tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục đích của đề tài
Lựa chọn loại phân bón lá thích hợp góp phần tăng năng suất, chất
lượng thanh long thanh long ruột đỏ và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của từng loại phân bón lá đến năng suất,
chất lượng thanh long ruột đỏ tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về
ảnh hưởng của phân bón lá đến cây trồng nói chung, cây thanh long nói riêng.
Đề tài nhằm góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo nghiên
cứu, giảng dạy trong trường các trường Cao đẳng, Đại học Nông nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý
luận để chọn lựa loại phân bón và phương pháp chăm sóc thanh long mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Giúp người dân chọn lựa loại phân bón và phương pháp bón phân
cho thanh long hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao.


3

PHẦN II

TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp chất hữu cơ, qua khí khổng các chất
dinh dưỡng được dẫn đến các tế bào, mô cây để sử dụng giúp cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây trồng qua các quá trình sinh lí, sinh hóa và quang hợp.
Trong thành phần chất dinh dưỡng của phân bón lá ngồi các ngun tố đa
lượng như đạm, lân, kali cịn có các ngun tố trung lượng và vi lượng như
Fe, Zn, Cu, Mg, … các ngun tố này tuy có hàm lượng ít nhưng lại giữ vai
trị rất quan trọng vì trong mơi trường đất thường thiếu hoặc khơng có. Do đó,
khi bổ sung các chất này trực tiếp qua lá sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu và cân
đối dinh dưỡng cho cây nên tạo điều kiện cho cây phát triển đầy đủ trong từng
giai đoạn sinh trưởng. Phân bón lá có tác dụng đặc biệt trong những trường
hợp cần bổ sung khẩn cấp chất dinh dưỡng đạm, lân, kali hay các ngun tố
trung, vi lượng. Phân bón lá cịn tăng cường điều hòa sinh trưởng, tăng khả
năng hấp thụ dưỡng chất kích thích đâm chồi, đẻ nhánh, ra hoa, đậu trái, giảm
hiện tượng rụng trái non, trái to đẹp, phẩm chất ngon và tăng cường khả năng
đề kháng chống chịu sâu bệnh. Khi bón phân qua lá khắc phục được các hạn
chế của phân bón qua đất bị rửa trơi, bốc hơi hoặc giữ chặt trong đất chóng
phục hồi. Đây là cơ sở khoa học để đưa các nguyên tố vi lượng vào các loại
phân bón lá, giúp cây trồng trong những điều kiện bất lời: hạn hán lũ lụt, thời
kỳ khủng hoảng dinh dưỡng của cây… giúp cây nhanh chóng phục hồi. Chất
lượng thanh long phụ thuộc nhiều vào phân bón, nếu chế độ bón phân giàu
đạm ít kali thường cho trái có độ ngọt kém, mau hư thối, khó cất trữ và vận
chuyển. Ngược lại chế độ bón phân cân đối đạm và kali hoặc giầu kali sẽ cho
trái có độ ngọt cao hơn, trái cứng chắc và lâu hư thối, dễ cất trữ, vận chuyển.
Tuy nhiên, chế độ phân bón tốt phải bao gồm cả việc cung cấp cân đối giữa


4


phân hữu cơ và vô cơ, cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng đa lượng
NPK, cân đối giữa dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng. Cần lựa
chọn loại phân bón thích hợp cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng tránh sự
thiếu hụt trong quá trình chăm sóc cho cây thanh long. Vì vậy, cần thiết phải
có những nghiên cứu để xây dựng kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lí cho cây
thanh long ruột đỏ tại miền Bắc – Việt Nam nói chung và huyện Nguyên Bình
tỉnh Cao Bằng nói riêng.
2.2. Nguồn gốc, phân loại
2.2.1. Nguồn gốc

Cây thanh long (tên tiếng Anh là Pitahaya, hay còn gọi là Dragon fruit,
thuộc họ Xương rồng, có nguồn gốc ở các vùng sa mạc thuộc Mehico
và Colombia). Hiện nay, loài cây này cũng được trồng ở các nước như Việt
Nam, Malaysia, TháiLan, Philippines, Indonesia (đặc biệt là ở miền tây
đảo Java); miền nam Trung Quốc, Đài Loan và một số khu vực khác. Tại Việt
Nam gọi là Thanh Long, tên tiếng Anh là Pitahaya hay còn gọi là Dragon
fruit. Theo viện Nghiện cứu Cây ăn quả Miền Nam, thanh long ruột đỏ là kết
quả lai giống theo phương pháp cổ điển giữa giống thanh long ruột trắng Bình
Thuận và giống thanh long ruột đỏ Colombia. Đây là giống được chọn lọc từ
188 cá thể lai qua quá trình nhân nhanh cá thể lai qua quá trình đánh giá cá
thể lai, khảo sát năng suất, chất lượng các cá thể lai tuyển chọn và trồng thử
nghiệm trên diện rộng tại Tiền Giang, Long An và Bình Thuận. Khối lượng
quả thanh long ruột đỏ vào khoảng 350 tới 400g. Qủa có hình dạng thon dài,
rất giống với hình dáng của thanh long ruột trắng, vỏ quả có màu đỏ sang, cịn
tai quả cũng màu xanh, quả có vị ngọt chua nhẹ và ngon thịt quả khá chắc
(Minh Long, 2012).
2.2.2. Phân loại

Thanh long có ba loại: Hylocereus undatus thuộc chi thuộc
chi Hylocereus, ruột trắng với vỏ hồng hay đỏ. Hylocereus polyrhizus thuộc



5

chi Hylocereus, ruột đỏ với vỏ hồng hay đỏ. Hylocereus megalanthus, trước
đây được coi là thuộc chi Selenicereus, ruột trắng với vỏ vàng.
Thanh long ruột trắng, loại này được trồng phổ biến ở các tỉnh Nam
Trung Bộ và Nam Bộ trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thương hiệu nổi
tiếng nhất là ở Bình Thuận, sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có
cường độ ánh sáng cao và tồn phần.

Hình: Thanh long ruột trắng
(Nguồn: Phong Châu, 2015)
Thanh long ruột đỏ, hiện nay được trồng ở một vài nơi ở Bình Thuận,
Tiền Giang, Tây Ninh, Hà Tây. Thanh long ruột đỏ thích nghi với nơi có
nhiều ánh sáng, dưới ánh sáng cao, độ đường tăng, nhiệt độ thích hợp từ
150C- 350C, nếu dưới nhiệt độ đó cây sẽ phát triển chậm hoặc khơng sinh
trưởng được. Do đó khi trồng cây tận dụng hướng nam và đơng nam, nơi có
đất đai bằng phẳng và ánh sáng nhiều. Là cây có tính chống hạn thích hợp với
các loại đất có tỷ lệ hạt dính 20%, hạt cát 40%, hạt đất 40% sẽ giúp cho cây


6

thanh long hấp thụ dinh dưỡng, hàng tháng lượng mưa từ 50 – 100 mm thì
cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt.

Hình: Thanh long ruột đỏ
(Nguồn: Lê Chính, 2016)
Thanh long vỏ vàng có dạng trái tựa các giống thanh long thông thường

những thay cho các tai trái là những cục cù gai, ruột màu trắng, hạt to nhỏ
khơng đều.

Hình: Thanh long vỏ vàng
(Nguồn: Minh Long, 2012)


7

2.3. Đặc điểm thực vật và yêu cầu sinh thái của cây thanh long
2.3.1. Đặc điểm cây thanh long
Rễ: Theo Phạm Đức Tồn (2010) Cây thang long có hai loại rễ: địa
sinh và khí sinh.
Rễ địa sinh phát triển từ gốc hom. Sau khi đặt hom từ 10 - 20 ngày thì từ gốc
hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ tăng dần và kích thước của
chúng cũng tăng dần theo tuổi cây, những rễ lớn đạt đường kính từ 1 - 2 cm.
Rễ địa sình có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây. Rễ
phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt (0 - 15 cm). Theo Gibson và Nobel (1986) thì
rễ xuất hiện trong tầng đất từ 0 - 30 cm.
Rễ khí sinh mọc dọc theo thân cây phần trên không, bám vào trụ để giúp cây
leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm gần đất sẽ đi dần xuống đất.

Hình 4: Rễ khí sinh bám vào trụ
(Nguồn: Minh Sáng, 2013)
Thân, cành: Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành bị trên trụ đỡ.
Thân cành thường có ba cánh dẹp, xanh, hiếm khi có bốn cánh. Mỗi cánh chia


8


làm nhiều thùy có chiều dài 3 – 4 cm. Đáy mỗi thùy có từ 3 – 5 gai ngắn. Mỗi
năm cây có từ 3 – 4 đợt cành. Đợt cành thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ
hai và cứ thế xếp thành từng lớp một trên đầu trụ. Khoảng cách giữa hai đợt
ra cành là 40 – 50 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2005)

Hình 5: Thân cành Thanh long
(Nguồn: vietdragonfruit)
Hoa: Theo Nguyễn Như Hiến (2000), sau khi trồng 1 – 2 năm, thanh
long bắt đầu ra hoa. Từ năm thứ 3 trở đi, cây ra hoa ổn định. Hoa mọc từ các
đoạn cành trưởng thành, là những cành có thời gian sinh trưởng khoảng 100
ngày tuổi. Hoa tập trung chủ yếu ở các mắt đến ngọn cành. Hoa lưỡng tính,
rất to, có chiều dài trung bình 25 - 35 cm, nhiều lá đài và cánh hoa dính nhau
với nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 - 24 cm, đường kính 5
- 8 mm. Hoa thường nở tập trung từ 20 - 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn.
Từ nở đến tàn kéo dài độ 2 - 3 ngày. Thời gian từ khi xuất hiện nụ tới hoa tàn
độ 20 ngày (Hình 6).


9

Hình 6: Hoa thanh long nở rộ
( Nguồn: Lê Chính, 2016)
Quả: Theo Nguyễn Văn Kế (2005), quả thanh long hình thành sau khi
hoa được thụ phấn. Trong 7 - 10 ngày đầu trái lớn chậm, sau đó trái lớn rất
nhanh, thời gian từ khi ra nụ đến thu hoạch khoảng 60 ngày. Trái thanh long
hình bầu dục có nhiều tai lá xanh do phiến hoa còn lại. Đầu trái lõm sâu tạo
thành “hốc mũi”, khi còn non, vỏ trái màu xanh, lúc chín vỏ chuyển sang màu
đỏ tím rồi đỏ đậm.

Hình 7: Quả thanh long khi xanh và chín

(Nguồn: Cục trồng trọt, 2012)


10

2.3.2. Yêu cầu điều kiện sinh thái
Khí hậu

Thanh long là cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới khơ nên chịu nóng và
chịu hạn tốt. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 21ᵒC- 29°C, tối đa không quá 40°C.
Đặc biệt thanh long chịu lạnh kém, không chịu ẩm độ cao và mưa nhiều.
Thích hợp trồng ở vùng có lượng mưa trung bình và có mùa khơ rõ rệt. Thanh
long ưa cường độ ánh sáng mạnh, nếu bị che nắng hoặc số giờ chiếu sáng ít
thân cây nhỏ yếu và chậm ra hoa (Lê Quang Hiền, 2010)
Đất đai

Cây thanh long không kén đất, cổ thể trồng trên nhiều loại đất như đất
xám bạc màu (Bình Thuận), đất phèn (TP. Hồ Chí Minh), đất đỏ (Đồng Nai),
đất thịt hoặc thịt pha cát (Tiền Giang, Long An). Điều chủ yếu là phải có tầng
đất canh tác dày từ 30 – 50 cm trở lên, thoát nước trong mùa mưa và đủ
nguồn nước tưới mùa khô. Độ pH thích hợp từ 4 – 5. Viện Nghiên cứu Cây ăn
quả miền Nam khảo sát một số vườn trồng thanh long ở huyện Chợ Gạo (Tiền
Giang), nơi trồng thanh long tập trung, cho thấy đất có tầng canh tác sâu 70
cm thành phần cơ giới chủ yếu là sét, N tổng số 0,07%, P tổng số 0,037%, P
dễ tiêu 2,5 mg/100g, K tổng số ở mức trung bình, tỉ lệ mùn 3 - 4%, pH = 4,3.
Ở Bình Thuận, cây thanh long cũng trồng trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả
đất rửa trôi, bạc màu, đất ruộng lúa 1 vụ… Tuy vậy, thanh long vẫn phát triển
tốt nếu được bón nhiều phân hữu cơ và lên liếp để nâng cao tầng đất mặt và
thoát nước mùa mưa (Nguyễn Tấn Lực, 2012).
Dinh dưỡng

Theo tác giả Thái Hà (2005) cũng như các cây ăn quả khác, cây thanh
long cần đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng NPK và các
nguyên tố trung vi lượng như Canxi (Ca), Magiê (Mg), Kẽm (Zn), Sắt (Fe),
Đồng (Cu). Trong thời gian đầu mới trồng và giai đoạn tạo cành, cây thanh


11

long cần nhiều đạm (N) và lân (P) để giúp cây phát triển bộ rễ và thân cành,
cây khỏe mạnh, xanh tốt, sớm cho quả. Thiếu đạm và lân cây cằn cỗi, cành
nhỏ và ngắn, chuyển màu xanh vàng nhạt. Ngược lại nếu thừa đạm thì cành
vươn dài, mềm yếu, chống chịu sâu bệnh kém, kéo dài thời gian sinh trưởng
nên chậm ra hoa. Kali (K) làm cho cây cứng rắn, tăng sức chống hạn, sớm ra
quả, quả to và chất lượng tốt. Để tạo quả rải vụ, kali cùng vớí lân làm tăng tỉ
lệ đậu hoa, đậu quả. Thiếu kali cây mềm yếu, cành chuyển màu vàng, có các
vệt nâu, dễ bị sâu bệnh phá hại. Các nguyên tố trung vi lượng rất cần cho
thanh long để đạt năng suất cao, chất lượng tốt, có trong các loại phân hữu cơ
và phân bón lá.
2.4. Tình hình sản xuất thanh long trong nƣớc và trên Thế giới.
2.4.1. Tình hình sản xuất thanh long trên Thế giới.
Trên thị trường Thế giới hiện nay có 4 loại thanh long chính là thanh
long vỏ đỏ, ruột trắng chủ yếu đến từ Việt Nam và Thái Lan; thanh long vỏ
đỏ, ruột đỏ đến chủ yếu từ Israel và Maylaysia; thanh long vỏ đỏ, ruột tím đến
từ Guatemala, Nicaragua, Ecuador và Israel; thanh long vỏ vàng, ruột trắng
đến từ Colombia và Ecuador (Bích Nghị, 2012).
Theo đánh gia công ty T & C (2012) Các nước xuất khẩu thanh long
lớn trên Thế giới gồm: Châu Á: Việt Nam, Thái Lan, Đài Loan,
Srilanka…Trung Đông: Israel. Châu Mỹ: Mexico, Colombia, Ecuador,
Guatemala. Vùng Trung Mỹ, Nicaragua sản xuất thanh long ruột đỏ xuất khẩu
sang Mỹ, Canada, châu Âu và Nhật. Guatemala, El Salvador, Honduras,

Costa Rica sản xuất thanh long quy mô nhỏ, trong sân vườn. Colombia hàng
đầu sản xuất loại thanh long vàng. Ecuador sản xuất cả hai loại thanh long
vàng và loại ruột đỏ. Israel cũng được xem là nơi sản xuất thanh long để xuất
sang các nước châu Âu.


12

Hình 8: Các khu vực sản xuất thanh long trên thế giới (màu đỏ)
(Nguồn: Đoàn Minh Vương, 2015)
2.4.1.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu thanh long trên Thế giới
Việt Nam hiện là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất Thế giới, chiếm
thị phần cao nhất tại châu Á, châu Âu và một số thời điểm tại Mỹ. Thái Lan
và Israel là hai nước xuất khẩu lớn thứ hai và thứ ba tại thị trường châu Âu.
Tại thị trường Mỹ, Mexico và các nước Trung – Nam Mỹ là các đối thủ cạnh
tranh lớn nhất đối với các nhà xuất khẩu thanh long từ châu Á do lợi thế địa
lý. Thanh long Việt Nam đã có thương hiệu lâu với người Mỹ gốc Á. Thanh
long Thái Lan, Malaysia… đang cố gắng tìm kiếm thị phần tại thị trường này.
Tại châu Á, Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng đầu vào thị trường Trung Quốc,
tuy nhiên xuất khẩu sang các thị trường như ASEAN, Hồng Kông vấp phải
cạnh tranh ngày càng tăng từ các nước như Đài Loan, Thái Lan và Malaysia.
Thanh long vỏ vàng ruột trắng của Columbia hiện được đánh giá cao hàng
đầu về hương vị và hình thức tại thị trường Mỹ, vì có độ ngọt và đậm đà nhất
trong các giống thanh long. Giống thanh long này thời điểm chính vụ cũng ngược
với các loại thanh long khác, thường vào tháng 11 đến tháng 2 hàng năm. Thanh
long vỏ đỏ ruột trắng của Việt Nam, theo đánh giá trên các trang web của người
tiêu dùng Mỹ, thường có kích cỡ to hơn các loại thanh long khác, hình thức đẹp và
ấn tượng, nhưng vị nhạt, xốp chứ khơng giịn và ngọt như thanh long vỏ vàng nên
khơng được ưa chuộng. Ngược lại, thanh long ruột đỏ của Việt Nam tuy không



13

được đánh giá cao về hình thức, nhưng lại được đánh giá vượt trội về hương
vị so với thanh long ruột đỏ khác (World Perspectives, Inc., 2012).
Người tiêu dùng châu Á, đặc biệt là Trung Quốc mua thanh long chủ
yếu để cúng nên coi trọng hình thức của thanh long, trong khi các nước khác
coi trọng hương vị của thanh long hơn hình thức của trái. Do vậy, các giống
thanh long có vị ngọt hơn, và thịt giịn hơn được ưa chuộng hơn. Đặc biệt
người Nhật khơng thích thanh long trái to, họ quan trọng chất lượng hơn kích
cỡ. Theo u cầu này thì thanh long sấy dẻo cơng nghệ cao của Việt Nam sẽ
đạt yêu cầu về chất lượng liên quan đến độ ngọt, giòn và thuận tiện trong bảo
quản, chuyên chở (Mạnh Hùng, 2015).
Cũng giống như các sản phẩm nông nghiệp khác, thanh long hữu cơ
cũng đang ngày càng trở thành một xu hướng ưa thích trên thị trường. Tuy
nhiên, nguồn cung thanh long hữu cơ còn rất hạn chế, hiện ở Mỹ mới có một
trang trại tại Florida cung cấp thanh long hữu cơ. Việt Nam cũng đã có những
lơ hàng thanh long hữu cơ đầu tiên xuất khẩu từ vườn thanh long hữu cơ tại
Long An thông qua Công ty Cổ phần Nông nghiệp GAP. Thị trường tiêu dùng
sẵn sàng đón nhận sản phẩm thanh long sạch, an tồn nếu giá khơng cao hơn
sản phẩm truyền thống q nhiều. Hiện chưa có thống kê chính thức về lượng
xuất khẩu thanh long hàng năm của các quốc gia trên Thế giới. Tuy nhiên, có
thể khẳng định rất nhiều nước đều có kế hoạch mở rộng trồng thanh long,
trong đó có cả Mỹ và Úc do những đánh giá tích cực về xu thế phát triển thị
trường cho sản phẩm này.
2.4.1.2. Nhu cầu thị trường về thanh long của các quốc gia
Các đánh giá cho thấy nhu cầu về thanh long đang có triển vọng phát
triển tốt trên khắp Thế giới, đặc biệt ở các thị trường mới của thanh long
ngoài châu Á. Nhu cầu này tăng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường và quảng
bá sản phẩm (đặc biệt là thông tin về các tác dụng tốt cho sức khỏe của thanh

long), giảm giá thành và cải thiện được độ ngọt của trái thanh long.
Theo số liệu Vietnamtradeoffice.net (2017), hiện tại các thị trường tiêu thụ
thanh long chính trên thế giới bao gồm 4 khu vực:


14

Châu Á là thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất và cũng dễ tính nhất,
đặc biệt là các quốc gia có cộng đồng người Hoa do niềm tin vào sự may mắn
mang lại nhờ tên gọi thanh long, hình dáng và màu sắc. Trung Quốc là quốc
gia tiêu thụ thanh long lớn nhất ở Châu Á và cũng là lớn nhất thế giới hiện
nay. Nhu cầu thanh long tại Indonesia, Singapore, Thailand và Philippines
những năm gần đây cũng tăng nhanh. Một số quốc gia Châu Á không ảnh
hưởng bởi văn hóa Trung Hoa như Nhật Bản, Hàn Quốc… cũng ngày càng
quan tâm đến sản phẩm thanh long do các đặc tính tốt cho sức khỏe mà trái
thanh long mang lại.
Thị trường Trung Quốc:
Nhập khẩu theo con đường tiểu ngạch: Thanh long nhập khẩu tiểu
ngạch vào thị trường Trung Quốc khơng có nhiều u cầu về vệ sinh an tồn
thực phẩm (VSATTP) hay nhãn mác bao bì. Chỉ cần đầu mối bên Trung Quốc
đồng ý là có thể thực hiện mua bán ngay tại cửa khẩu. Mặt khác, thương lái
Trung Quốc có mặt thường xun ở các cơng ty tại huyện Chợ Gạo để xem
hàng và mua trực tiếp tại đây đưa về Trung Quốc theo đường tiểu ngạch.
Nhập khẩu theo đường chính ngạch: Sau khi gia nhập WTO, tiêu chuẩn
chất lượng về rau quả nhập khẩu vào Trung quốc tương đối khắt khe. Tất cả
rau quả nhập khẩu vào thị trường này phải bắt buộc kiểm dịch, tuân thủ quy
định về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, quy chế về nhãn mác, luật dán nhãn
thực phẩm. Hiện nay, Việt Nam - Trung Quốc đã ký Hiệp định về hợp tác
trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật (ký ngày 30/5/2008); Thoả thuận
hợp tác về an toàn thực phẩm giữa Bộ Nông nghiệp & PTNT và Tổng cục

kiểm nghiệm, kiểm dịch và giám sát chất lượng Quốc Gia (AQSIQ) ký ngày
1/9/2008; Biên bản hội đàm về kiểm nghiệm, kiểm dịch thực vật giữa Bộ
Nông nghiệp & PTNT và AQSIQ (ký ngày 9/1/2009).
Thanh long xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc gần đây đã bị phía
Trung Quốc đưa vào danh sách 5 loại trái cây của Việt Nam buộc phải áp
dụng các tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm. Tuy nhiên quy


15

trình đăng ký tiêu chuẩn này khơng phức tạp, cũng tương như quy trình lấy
chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP.
Thị trường các nước ASEAN, Hồng Kông và Đài Loan:
Cũng giống như Trung Quốc, đây là các thị trường truyền thống về tiêu
thụ sản phẩm thanh long của Việt Nam và có nhu cầu về thanh long tương đối
ổn định, đặc biệt có nhu cầu tăng khá vào các dịp lễ tết vì màu sắc, hình dáng
và tên gọi của trái thanh long đều có ý nghĩa may mắn tại các quốc gia này.
Các nước ASEAN, Hồng Kông, Đài Loan là các thị trường ít có các rào
cản khắt khe về VSATTP và nhãn mác bao bì hơn so với các nước Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản, đồng thời lại gần với Việt Nam về mặt địa lý nên khắc phục được
tình trạng vận chuyển xa nâng chi phí lên cao. Bên cạnh thị trường Trung Quốc,
thị trường ASEAN, Hong Kong và Đài Loan sẽ tiếp tục là những thị trường quan
trọng của thanh long Việt Nam trong ngắn và trung hạn, được các chun gia
trong và ngồi nước đánh giá là thích hợp nhất đối với khả năng và trình độ sản
xuất thấp của Việt Nam hiện nay.
Thị trường Nhật:
Thanh long phải được Cơ quan bảo vệ thực vật của Việt Nam kiểm tra
và cấp giấy chứng thực kiểm dịch không nhiễm sâu bệnh, đặc biệt ghi rõ
không bị nhiễm ruồi đục quả.
Được Cục bảo vệ thực vật chứng nhận thanh long đã được tiến hành

khử trùng tại nơi sản xuất bằng hơi nước nóng theo đúng nhiệt độ và quy trình
phía Nhật yêu cầu (Cục bảo vệ thực vật đóng dấu, dán giấy niêm phong).
Bao bì sản phẩm: phải ghi rõ thanh long đã được Cục Bảo vệ Thực vật
kiểm tra chứng thực và ghi rõ For Japan.
Thị trường Hàn Quốc:
Đăng ký vườn cây ăn quả xuất khẩu và nhà đóng gói: với Cục bảo vệ
thực vật Việt Nam mỗi năm, thường xuyên khử trùng kiểm tra. Các nhân viên
bảo vệ thực vật Việt Nam phải thông báo cho cơ quan Dịch vụ kiểm dịch
quốc gia Hàn Quốc danh sách vườn trái cây, nhà đóng gói và các thiết bị xử lí
nhiệt hơi đã được đăng kí trước khi bắt đầu xuất khẩu thanh long.


16

Xử lý nhiệt hơi: Cục giám sát và kiểm tra thường xuyên. Việc xử lí
nhiệt được thực hiện trên từng chuyến hàng tại cơ sở đăng kí với sự tham dự
của thanh tra kiểm dịch thực vật Hàn Quốc và Việt Nam. Đóng gói và dán
nhãn: đóng kín trong mỗi thùng đóng gói theo quy định của Cục Bảo vệ thực
vật và lô hàng phải được bao phủ bằng lưới chống cơn trùng. Trên bao bì phải
được dán nhãn (“For Korea”) và “tên” (hoặc “ số đăng kí”) của các vườn trái
cây và nhà đóng gói.”
Việc kiểm tra thơng quan: nhân viên kiểm dịch thực vật Hàn Quốc
kiểm tra thông quan 30 ngày trước khi bắt đầu xử lí nhiệt hơi. Tất cả các chi
phí liên quan đến việc kiểm tra thông quan bởi Thanh tra kiểm dịch thực vật
Hàn Quốc do phía Việt Nam thanh tốn theo chi phí cho chuyến du lịch nước
ngoài của Hàn Quốc.
Chứng nhận và kiểm tra xuất khẩu: Việc kiểm tra xuất khẩu sẽ được
thực hiện trên 2% cùng mẫu đại diện bởi Thanh tra kiểm dịch thực vật Hàn
Quốc và Việt Nam. Trên giấy chứng nhận sẽ kê khai rõ các chi tiết truy
nguyên xuất xứ (nhà vườn, nhà đóng gói, cơ sở xử lý nhiệt và quy trình xử lý)

cùng các chi tiết về kiểm tra giám sát khác.
Kiểm tra nhập khẩu: đến hải quan Hàn Quốc sẽ được Thanh tra kiểm
dịch thực vật Hàn Quốc kiểm tra nếu thiếu các nhãn theo quy định thì tồn bộ
hoặc những phần vi phạm của lô hàng sẽ bị tiêu hủy hay trả lại. Sau đó kiểm
tra phát hiện ruồi đục trái và các sâu hại khác.
Châu Âu là thị trường nhập khẩu rau quả tươi hàng đầu thế giới, và
khá cởi mở với các sản phẩm mới. Do vậy, tuy thanh long còn là một mặt
hàng tương đối mới và chưa được quảng bá rộng rãi, giá thành lại cao, nhưng
vẫn rất có triển vọng và thu hút được ngày càng nhiều sự yêu thích của người
tiêu dùng vùng Châu lục này. Nếu có thể giảm bớt giá thành và quảng bá rộng
rãi hơn nữa về giá trị dinh dưỡng của trái thanh long, chắc chắn loại trái cây
này sẽ đến được với đông đảo cộng đồng dân cư tại các quốc gia Châu Âu bên
cạnh các quốc gia như Pháp, Ý, Nga và Hà Lan.


×