Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý dạy học môn NGỮ văn tại các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ hà nội THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực NGÔN NGỮ CHO học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.52 KB, 42 trang )

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH
OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH

Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc bảo đảm về mặt pháp lí
Phải dựa vào các văn bản pháp qui về giáo dục và đào
tạo để đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh ở các
trường THCS huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Các văn
bản đó là: Căn cứ vào Luật giáo dục; Căn cứ vào Điều lệ
trường phổ thông; Căn cứ vào chiến lược phát triển, mục
tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục; Căn cứ vào nội
dung chương trình dạy học Ngữ Văn theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới các Văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của
đảng và Nhà nước về giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Căn cứ vào thực trạng quản lý dạy học môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh ở các
trường THCS huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội và căn


cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể của từng trường và từng
địa phương để đề ra các biện pháp đảm bảo thiết thực và có
tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Trước những thay đổi do yêu cầu thực hiện mục tiêu
của đổi mới giáo dục phổ thông, nhất là thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng mới công tác quản lý dạy học môn


Ngữ văn ở các trường THCS huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội cũng cần phải thay đổi theo hướng phát triển năng
lực ngôn ngữ học sinh. Những thay đổi này là sự kế thừa
những kết quả đã được nghiên cứu trước đó và có sự sáng
tạo đổi mới hơn so với trước. Không được phủ định sạch
trơn.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Quản lý dạy học là quản lý một hoạt động với tư cách
là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục
đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy,
trò với hoạt động học, các phương pháp và các phương tiện
dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, phương thức kiểm
tra đánh giá kết quả học tập. Điều này đòi hỏi các biện pháp


quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng
lực ngôn ngữ học sinh ở các trường THCS huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội được đưa ra phải đồng bộ và cân
đối, đồng thời phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lí.
Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển không ngừng.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục phải thích ứng với sự đòi
hỏi của xã hội. Do vậy giáo dục và đào tạo muốn tồn tại và
phát triển thì phải đổi mới. Các nhà quản lý giáo dục khi đưa
ra các biện pháp quản lý phải tuân theo qui luật phát triển,
hay nói cách khác phải tìm ra những lỗi hệ thống, các biện
pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự phát triển để thay thế bằng
những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất phải giải quyết tốt những tồn tại

hiện có trong cơng tác quản lý dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh ở các trường
THCS huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Hiệu quả của
biện pháp thể hiện cụ thể là: các biện pháp đưa ra phải phù
hợp hơn, thuận lợi hơn cho giáo viên và học sinh, đồng thời


phải thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay ở các trường THCS.
Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn tại
các trường trung học cơ sở huyện Thanh Oai, thành phố
Hà nội theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh
Tuyên truyền vai trị quản lý dạy học mơn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Đây là biện pháp quan trọng, là cơ sở để thực hiện các
biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn các trường trung
học cơ sở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội theo hướng
phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh. Do đó, tổ chức
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong dạy học mơn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh hiện nay
là biện pháp rất quan trọng, có ý nghĩa thiết thực.
* Nội dung của biện pháp
Tổ chức phổ biến kịp thời các chế định giáo dục cho
cán bộ giáo viên, nhân viên vào đầu mỗi năm học và mỗi


khi có văn bản mới để thống nhất cách hiểu và cách thực

hiện. Thông qua chiến lược phát triển nhà trường, chia sẻ
với giáo viên về tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và
cam kết chất lượng của nhà trường để mọi người hiểu và
cộng đồng trách nhiệm thực hiện. Nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và
sự cần thiết của việc đổi mới quản lý dạy học nói chung
và quản lý dạy học mơn Ngữ văn nói riêng trong nhà
trường. Hình thành ý thức tự giác chấp hành các quy định,
điều lệ, quy chế, nội quy… về hoạt động giảng dạy của
giáo viên Ngữ văn, hoạt động học tập của học sinh. Thông
qua việc chỉ đạo, kiểm tra của ban giám hiệu và tổ trưởng
chuyên môn Ngữ văn để các hoạt động đó được tiến hành
một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu
quả cao. Xây dựng và phổ biến cho học sinh nắm được nội
quy học tập của trường, của lớp, điều lệ của Đội, tiêu chí
đánh giá phong trào thi đua học tập giữa các lớp, tiêu chí
đánh giá giờ học qua sổ đầu bài để từ đó các em có hành
vi phù hợp theo quy định. Nắm vững tầm quan trọng, tính
cấp thiết của dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực ngôn ngữ cho học sinh; nắm vững các quan
điểm, nguyên tắc và nội dung, hình thức, phương pháp
tiến hành. Hình thành ý thức tự quản, tự giác chấp hành


kỷ luật học tập của học sinh thông qua quản lý của giáo
viên chủ nhiệm, của cán bộ lớp, cán bộ đội...
* Cách thức thực hiện biện pháp
Một là, nâng cao nhận thức cho các lực lượng sư phạm
trong nhà trường về nội dung yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông trong giai đoạn hiện nay

Tổ chức cho giáo viên học tập các Nghị quyết của
Đảng về giáo dục, về nâng cao chất lượng dạy và học; học
tập, nghiên cứu Chỉ thị nhiệm vụ năm học. Trong khi báo
cáo, cần khắc sâu các vấn đề mới. Qua các đợt học, tập
huấn giáo viên phải viết thu hoạch, nêu nhận thức của mình
về những nội dung được bồi dưỡng, để phục vụ tốt hơn cho
cơng tác giảng dạy. Từ đó, giáo viên thấy được vai trị, vị trí
của mình trong nhà trường để không ngừng phấn đấu, rèn
luyện trở thành người thầy có đủ phẩm chất, năng lực hồn
thành nhiệm vụ giáo dục đặt ra
Tổ chức học tập, nghiên cứu đầy đủ, kịp thời các chế
định về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các văn bản mới
như: Nội dung chương trình giáo dục tổng thể giáo dục phổ
thơng (trong đó có mơn Ngữ văn); tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giờ dạy tốt ở các trường trung học cơ sở, chuẩn nghề


nghiệp giáo viên trung học cơ sở, tiêu chuẩn trường trung
học đạt chuẩn quốc gia, phịng học bộ mơn, thư viện
chuẩn... để mọi người hiểu cần đổi mới quản lý dạy học để
hướng tới chuẩn hoá trường học một cách toàn diện.
Hai là, tăng cường giáo dục, quán triệt nhiệm vụ của
nhà trường, của tổ bộ môn Ngữ văn và nhiệm vụ chức trách
của giáo viên. Theo đó, cần tổ chức cho cán bộ quản lý,
giáo viên , học sinh trong nhà trường thực hiện tốt các chế
định giáo dục như: Điều lệ trường trung học cơ sở và trung
học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TTBGD&ĐT; phân phối chương trình, Thơng tư số
28/2009/TT-BGD&ĐT ban hành quy định chế độ làm việc
đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 30/2009/TTBGD&ĐT ban hành Quy chế Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở v.v.. Các quy định này được phổ biến đến

từng cán bộ giáo viên để thống nhất cách hiểu và thực hiện.
Việc thực hiện chế độ điểm đối với từng mơn học, cách tính
điểm, dạy học tự chọn, dạy đúng, đủ theo phân phối chương
trình phải được cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện nghiêm
túc. Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
chế định, tránh để tình trạng vi phạm rồi mới xử lý.


Ba là, thông qua hoạt động thực tiễn ở nhà trường
để bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cá
nhân và tổ chức đối với quản lý dạy học môn Ngữ văn.
Cần tập trung tuyên truyền cho giáo viên hiểu được mục
đích, ý nghĩa của các cuộc vận động, các phong trào thi
đua do ngành phát động, như; cuộc vận động “Hai
khơng” với 4 nội dung: Nói khơng với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói khơng với vi
phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp; phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Gắn việc thực
hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua với những
việc làm cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của mỗi cán bộ giáo viên trong việc thực hiện kỷ
cương, nền nếp, nâng cao chất lượng dạy học. Thường
xuyên sơ kết, nhân rộng điển hình tiên tiến trong mỗi học
kỳ, mỗi năm học.
Đối với học sinh cần tuyên truyền cho các em hiểu và
tổ chức ký cam kết trách nhiệm thực hiện cuộc vận động
“Hai không” vào đầu mỗi năm học. Tuyên truyền để các
em nắm được mục đích, ý nghĩa phong trào thi đua “Xây



dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt là
trách nhiệm của các em trong việc học tập mơn Ngữ văn,
biết cách biểu đạt chính kiến của bản thân mình trong học
tập đối với thầy cơ và nhà trường.
Lập kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng
phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Đây là biện pháp cơ bản quan trọng nhất trong hệ
thống các biện pháp. Biện pháp này chỉ ra để quản lý dạy
học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn
ngữ cho học sinh cần xây dựng một kế hoạch, tức là chu
trình và thứ tự các khâu các bước của quá trình quản lý
dạy học, kế hoạch nội dung, chương trình của mơn học
phù hợp với thực tiễn của nhà trường. Lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch là chức quan trọng nhất của công
tác quản lý. Muốn chỉ đao, tổ chức kiểm tra tốt đều phải
dựa vào việc xây dựng kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch
và thực hiện chương trình mơn học có tầm quan trọng đặc
biệt trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học.
Ngoài ra, lập kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh nhằm tạo


điều kiện giúp cho GV có tính chủ động, tự chịu trách
nhiệm trong kế hoạch dạy học của mình. Kế hoạch dạy học
vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học
THCS do Bộ GD - ĐT qui định, vừa phù hợp với đối tượng
HS. Kế hoạch dạy học sẽ giúp cho GV đứng lớp triển khai

thực hiện đúng chương trình, bám sát đối tượng HS để có
PPDH phù hợp.
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch dạy học môn Ngữ
Văn của giáo viên, thực chất là hiện thực hố mục đích,
nhiệm vụ, nội dung quản lý trong chương trình, kế hoạch dạy
học mơn Ngữ Văn nhằm thực hiện tốt các tác động quản lý,
thúc đẩy chất lượng dạy học môn Ngữ Văn của giáo viên đạt
tới mục tiêu đã xác định.
* Nội dung biện pháp
Thứ nhất, hiệu trưởng phải xây dựng các quyết định, kế
hoạch dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn
ngữ cho học sinh của giáo viên một cách khoa học, thiết thực, khả
thi trong điều kiện cụ thể đối với mỗi đối tượng giáo viên
Các Quyết định, Kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn của giáo
viên được hiểu là những văn bản pháp quy, cụ thể hố mục đích,
u cầu, nội dung, biện pháp quản lý nhằm đảm bảo thực hiện có
hiệu quả và chất lượng giảng dạy của giáo viên trong quá trình


giảng dạy. Kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn được phân chia theo
thời gian, nội dung hoặc theo cấp độ quản lý.
Theo thời gian, bao gồm nội dung quản lý trong kế hoạch dạy
học bao gồm: kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần (lịch giảng dạy);
Theo nội dung dạy học, việc quản lý được thể hiện thông qua
nội dung kế hoạch môn học Ngữ Văn, kế hoạch học phần và kế
hoạch bài học, tiết học;
Theo cấp độ quản lý, Hiệu trưởng các trường có các quyết
định quản lý, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho từng đối
tượng học sinh, bồi dưỡng theo các khố học; tổ chun mơn Ngữ

văn có kế hoạch công tác chuyên môn riêng sát với từng đối tượng
học sinh, chú trọng mục tiêu giáo dục theo chương trình tổng thể,
trong đó có phát triển năng lực ngơn ngữ cho học sinh; giáo viên
chủ nhiệm có kế hoạch cho từng đối tượng học sinh của lớp mình;
từng giáo viên bộ mơn Ngữ Văn có kế hoạch quản lý dạy học hàng
tháng, tuần, ngày, từng môn học…
Thứ hai, phải xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn theo
hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh một cách nhất
quán, chặt chẽ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của giáo
viên, tránh sự cứng nhắc, dập khuôn máy móc.
Sự nhất quán, chặt chẽ trong xây dựng kế hoạch dạy học bộ
môn thể hiện ở hệ thống kế hoạch của các cấp, các bộ phận mang
tính chỉnh thể thống nhất về mục tiêu từ tổ chức đến cá nhân, kế
hoạch cấp dưới phải phục tùng kế hoạch cấp trên. Kế hoạch đã được


phê duyệt phải phải được phổ biến cho mọi lực lượng sư phạm và tổ
chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
Sự linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo của kế hoạch dạy học môn
Ngữ Văn của giáo viên xuất phát từ đặc điểm, điều kiện, phẩm chất
và năng lực sư phạm của giáo viên. Người giáo viên có thể điều
chỉnh hoạt động giảng dạy của mình theo kiến thức, kinh nghiệm
giảng dạy trong phạm vi nhất định để đạt được hiệu quả cao. Sự sáng
tạo, linh hoạt phải nằm trong khuôn khổ cho phép về thời gian,
không gian, hành động và không vượt quá giới hạn của tổ chức.
Các bước cơ bản để lập kế hoạch quản lý dạy học môn Ngữ
Văn của giáo viên:
Quán triệt sâu sắc, đầy đủ những yêu cầu trong các Nghị
quyết, Chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về dạy học Ngữ văn; mục
tiêu dạy học mơn Ngữ Văn và bám sát vào chương trình giáo dục

phổ thông môn Ngữ văn mà Bộ GD&ĐT vừa ban hành
Phân tích, đánh giá thực trạng, điều kiện về các nguồn lực
của nhà trường, đặc điểm bộ môn Ngữ Văn, đặc điểm đối tượng học
sinh làm căn cứ để xác định nội dung kế hoạch. Nội dung kế hoạch
dạy học môn Ngữ Văn cần đi từ việc nhận định những yếu tố tác
động khách quan, chủ quan; rút ra những thuận lợi, khó khăn đối
với việc thực hiện các hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực ngôn ngữ cho học sinh.
Hình thành kế hoạch, xây dựng sơ đồ khung của kế hoạch dạy
học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học
sinh. Tuỳ theo tính chất từng loại kế hoạch và cấp quản lý cụ thể mà
thể hiện nội dung, sơ đồ cho phù hợp. Kế hoạch cần phải xác định


rõ được mục tiêu yêu cầu dạy học môn Ngữ Văn của giáo viên theo
từng cấp quản lý, từng giai đoạn, từng chu kỳ, từng năm học, học
kỳ…; xác định thứ tự thời gian tiến hành, nội dung giảng dạy,
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, cá nhân phụ trách. Quy
định hiệp đồng, phối hợp giữa các lực lượng... Trong các nội dung
đó, việc xác định mục tiêu dạy học môn Ngữ Văn là vấn đề cốt lõi
nhất. Mục tiêu dạy học là mục tiêu trực tiếp mà chủ thể quản lý
mong muốn đạt được.
Trong xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn cần phải
quán triệt sâu sắc mục tiêu dạy học bộ mơn nói riêng, mục tiêu dạy
học bậc học THCS nói chung và các quyết định, kế hoạch của trên;
vận dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo ở cấp mình. Kế
hoạch phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, NDDH; nội dung kế hoạch
phải rõ ràng, thống nhất, phù hợp với quá trình dạy học; được phê
chuẩn trước khi phổ biến, triển khai cho các lực lượng sư phạm.
Đồng thời, cần xác rõ lực lượng tham gia và biện pháp tiến hành

trong từng hoạt động; kế hoạch phải định tính, định lượng được yêu
cầu về chất lượng HĐDH.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Để lập kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển
năng lực ngôn ngữ cho học sinh, cần thực hiện tốt các nội dung cụ
thể sau:
Cấp ủy, ban giám hiệu các trường THCS, căn cứ yêu cầu mục
tiêu dạy học bộ mơn, khung chương trình đào tạo đã được ban hành,
chỉ đạo hướng dẫn, xây dựng các kế hoạch chung, trong đó có kế
hoạch dạy học mơn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn


ngữ cho học sinh. Chỉ đạo, hướng dẫn bộ môn Ngữ văn xây dựng
kế hoạch giảng dạy, kiểm định chất lượng dạy học mơn Ngữ Văn
của giáo viên. Q trình tổ chức thực hiện, điều hành cần quản lý
một cách chặt chẽ; tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp
thời phát hiện những thiếu sót; đồng thời, có biện pháp giúp đỡ tổ
bộ môn Ngữ Văn giải quyết các vướng mắc khó khăn, chấn chỉnh
những sai phạm hoặc thiếu sót trong việc triển khai thực hiện kế
hoạch. Sau mỗi học kỳ, năm học cần sơ tổng kết, rút kinh nghiệm
về công tác xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch dạy học môn
Ngữ Văn của giáo viên. Việc sơ tổng kết cơng tác này có thể làm
riêng hoặc tiến hành cùng với sơ tổng kết GDĐT của từng nhà
trường
Tổ bộ môn Ngữ văn, quán triệt sâu sắc kế hoạch giảng dạy của
nhà trường, căn cứ vào chương trình, nội dung mơn học (học phần)
Ngữ Văn, phân tích đánh giá số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
trong tổ, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nhà trường nắm
chắc thực trạng phát triển năng lực ngôn ngữ của học sinh. Tiến
hành xây dựng kế hoạch dạy học, phân công, chỉ đạo, hướng dẫn

các giáo viên tổ bộ môn Ngữ Văn xây dựng kế hoạch dạy học môn
Ngữ Văn hướng vào phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh, xác
định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp,
phương tiện, thời gian và biện pháp quản lý kế hoạch dạy học.
Quá trình thực hiện kế hoạch, tổ bộ môn cần phân công, giao
nhiệm vụ rõ ràng, xác định rõ trách nhiệm của giáo viên, có biện
pháp kích thích, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên
hồn thành tốt nhiệm vụ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn thường


xuyên theo dõi kiểm tra quá trình giảng dạy, kịp thời bổ sung, điều
chỉnh, tổ chức rút kinh nghiệm khâu quản lý quá trình dạy học của
giáo viên, chú trọng bồi dưỡng giáo viên trẻ cịn ít kinh nghiệm.
Từng giáo viên, cần xây dựng kế hoạch cá nhân hàng tuần,
hàng tháng một cách cụ thể, tỉ mỉ; nhất là kế hoạch dạy học. Trong
đó, xác định rõ mục tiêu dạy học môn học, lựa chọn phương pháp
giảng dạy; chuẩn bị chu đáo, đầy đủ cả về tâm thế, cơ sở vật chất,
tài liệu. Quá trình dạy học phải cố gắng thực hiện đầy đủ nội dung
dạy học theo chương trình đào tạo.v.v..; chấp hành nghiêm quy chế
GDĐT; tích cực rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với mục tiêu yêu cầu dạy học đề
ra.
Để xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn
theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh cần phải tiến
hành một cách đồng bộ, khoa học, nền nếp. Việc thực hiện quản lý
theo kế hoạch cần chặt chẽ, nghiêm túc và vận dụng sáng tạo, linh
hoạt, mềm dẻo; tập trung nâng cao tính “tích cực hố” trong tự quản
lý, tránh hình thức, đối phó, dập khn, cứng nhắc.
Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học Ngữ Văn theo mục
tiêu chương trình giáo dục phổ thơng mới

*Mục tiêu của biện pháp
Đây là biện pháp quan trọng trong việc quản lý dạy học
môn Ngữ văn ở trường THCS, việc quản lý chặt chẽ việc nội
dung chương trình dạy học mơn Ngữ văn cần hướng vào mục
tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học và năng lực
thẩm mỹ cho học sinh. Điều này sẽ giúp cho giáo viên và cán bộ


quản lý giáo dục có những phương hướng hoạt động cụ thể trong
q trình dạy học mơn Ngữ Văn.
* Nội dung biện pháp
Để quản lý thực hiện kế hoạch dạy hoạch dạy học nhất là
quản lý đầy đủ nội dung chương trình mơn học Ngữ văn theo hướng
phát triển NLNN học sinh, Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi,
đánh giá việc thực hiện chương trình giảng dạy qua lịch giảng, qua
chuẩn bị giáo án hàng tuần, hàng tháng và thông qua tổ trưởng bộ
môn để quản lý.
Khi quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học cần
đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình Ngữ văn, tính tồn
diện trong giáo dục phổ thơng (mối quan hệ giữa các bộ môn); đồng
thời đảm bảo đúng nội dung đã quy định theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới với các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong mơn học Ngữ Văn.
Ngồi ra, cần

ngăn chặn việc dạy học tuỳ tiện, cắt xén

chương trình, qua đó cũng giúp hiệu trưởng trong việc bố trí thời
gian, xây dựng kế hoạch phục vụ và chỉ đạo tốt dạy học Ngữ Văn
theo hướng phát triển NLNN học sinh. Mặc khác sớm phát hiện

những sai sót của giáo viên trong việc thực hiện chương trình để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp theo kế hoạch giảng dạy chung của nhà
trường.
* Cách tiến hành biện pháp
Quán triệt sâu sắc về đổi mới nội dung chương trình dạy học
Ngữ văn theo hướng vào phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh
ở bậc THCS, các chỉ thi hướng dẫn của các cơ quan ban ngành về


đổi mới công tác quản lý nội dung, phương pháp và hình thức dạy
học Ngữ văn.
Nâng cao nhận thức, năng lực và trình độ quản lý của Hiệu
trưởng, Hiệu phó và tổ trưởng bộ môn Ngữ Văn về quản lý hoạt
động giảng dạy của GV Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực
ngôn ngữ cho học sinh
Luôn trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý dạy học môn Ngữ
Văn theo nội dung chương trình mới với các trường trong thành phố
cũng như trong tỉnh và cả nước, vận dụng sáng tạo vào điều kiện
hoàn cảnh thực tế của trường và bộ mơn mình quản lý.
Để thực hiện tốt việc quản lý thực hiện chương trình dạy học
Ngữ Văn theo hướng phát triển NLNN học sinh, thì ngay từ đầu
năm học hiệu trưởng phải tổ chức cho giáo viên nắm vững yêu cầu
thực hiện chương trình giáo dục phổ mới, các văn bản về cơng tác
chun mơn, trong đó việc thực hiện chương trình dạy học là một
yêu cầu tất yếu các giáo viên phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
Hàng năm cử giáo viên Ngữ văn tham gia đầy đủ các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ (nhất là tập huấn về nội dung
chương trình giáo dục phổ thơng mới) do Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức. Cần hạn chế việc không cho GV
đi tập huấn vì lý do tài chính của nhà trường;

Cho GV Ngữ Văn xây dựng kế hoạch chương trình giảng dạy,
kế hoạch thí nghiệm thực hành năm, tháng, tuần của cá nhân và
được tổ trưởng ký duyệt vào đầu năm học, đầu tháng và đầu tuần
trước khi GV thực hiện chương trình dạy học theo tiến độ mà nhà
trường thông báo;


Thống nhất với GV từ việc lên lịch báo giảng, sổ đầu bài và
vở học của HS khớp nhau và khớp với kế hoạch chương trình đã
xây dựng;
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương từ
đầu năm học, tổ chức rà soát việc thực hiện chương trình vào tuần
cuối mỗi tháng để kịp thời chỉ đạo việc dạy bù;
Chỉ đạo tổ chuyên môn ký xác nhận lịch báo giảng hàng tuần
của GV để làm căn cứ kiểm tra hàng tháng của hiệu trường và để tổ
chức các hoạt động khác như thi thao giảng, dự giờ,...;
Tổ chức dự giờ đột xuất giáo viên để nắm bắt tiến độ thực
hiện chương trình. Nếu có vi phạm thì cần tìm hiểu ngun nhân và
có biện pháp khắc phục và kịp thời chấn chỉnh GV trong việc thực
hiện chương trình để đưa họ vào nền nếp giảng dạy chung của nhà
trường;
Để phục vụ công tác quản lý thực hiện chương trình, hiệu
trưởng duy trì cơng tác kiểm tra nội bộ trường học hàng tháng, phối
hợp với tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng tổ chức kiểm tra hồ
sơ chủ nhiệm, hồ sơ giáo viên bao gồm: kiểm tra giáo án, kiểm tra
lịch báo giảng, sổ đầu bài, việc vào điểm trong sổ điểm, hồ sơ thí
nghiệm, thực hành, sổ dự giờ, hồ sơ của tổ chuyên môn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Điều kiện để thực hiện việc quản lý thực hiện đầy đủ nội
dung, chương trình dạy học dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển

NLNN học sinh đó là giáo viên và học sinh phải quát triệt mục tiêu
và yêu cầu nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng
thời phải thấm nhuần việc chấp hành tốt và đầy đủ nội dung chương


trình có liên quan chặt chẽ đến vấn đề giáo dục trong nhà trường
(tránh trình trạng chỉ dạy và học những nội dung có liên quan đến
thi, kiểm tra cịn các nội dung khác chỉ dạy và học qua loa).
Hiệu trưởng cần phải coi trọng tất cả các môn học, đảm bảo
phân phối chương trình như: số tiết học, số bài học và trình tự thực
hiện những nội quy về ôn tập, tổng kết, kiểm tra, thi,...
Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ Văn theo
hướng phát triển năng lực ngôn ngữ
* Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên nhằm phát
hiện và giúp giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy,
giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố gắng của giáo viên, giúp hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục, sử dụng bồi dưỡng, đãi ngộ
giáo viên một cách hợp lý. Do đó, kiểm tra, giám sát, đánh giá là
chức năng, khâu quan trọng không thể thiếu của hệ thống tổ chức
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, nhằm đảm bảo sự
lãnh đạo và đánh giá chính xác mức độ đạt được kết quả, chất lượng
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển
năng lực ngôn ngữ học sinh.
* Nội dung của biện pháp
Cần tập trung vào việc đánh giá việc xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch quản lý. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
sử dụng các nguồn lực, đánh giá nội dung, hình thức, phương pháp
quản lý chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc ra quyết định quản lý của chủ thể quản lý

đối với hoạt động này. Đồng thời, xây dựng kế hoạch kiểm tra bao


quát toàn bộ các nội dung hoạt động dạy học trong đó có xác định
rõ trọng tâm, phân bố đều các tháng trong năm học; đảm bảo định
mức kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề. Dự kiến số lượng
được kiểm tra, hình thức kiểm tra và lực lượng phương tiện phục vụ
cho kiểm tra. Thực hiện công tác kiểm tra đúng theo kế hoạch đã
định, trong trường hợp cần thiết có thể tăng cường thêm một số nội
dung kiểm tra dưới hình thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất.
Tự đọc, tự tìm hiểu để nắm vững các vấn đề định kiểm tra. Nâng cao
nghiệp vụ kiểm tra để phát hiện đúng thực trạng vấn đề, có nhận định
chính xác. Sử dụng các lực lượng tổ trưởng, cốt cán chuyên môn
trong trường hỗ trợ hoạt động kiểm tra để đảm bảo tính chính xác
khoa học trong kiểm tra và tư vấn hiệu quả, đúng những điều mà
người thực hiện đang gặp khó khăn.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Để công tác kiểm tra hoạt động dạy học phát huy được hiệu
quả, Hiệu trưởng phải quan tâm toàn diện tất cả các khâu từ lập kế
hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh sau
khi kiểm tra. Phải gắn kết quả kiểm tra với việc đánh giá thi đua cán
bộ giáo viên.Về nội dung kiểm tra hoạt động dạy học cần bao quát
đầy đủ các nội dung nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện từ khâu
soạn bài, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, sử dụng đồ
dùng dạy học, thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá, thực hiện các
loại hồ sơ quy định, thực hiện giờ dạy trên lớp. Phạm vi kiểm tra có
thể kiểm tra chuyên đề hoặc kiểm tra tồn diện hoạt động sư phạm
của giáo viên. Hình thức kiểm tra có thể báo trước hoặc kiểm tra đột
xuất. Kiểm tra toàn diện lao động sư phạm của giáo viên vận dụng
theo thông tư số 43/2006/TT-GD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006



của Bộ giáo dục và Đào tạo. Về số lượng kiểm tra cần đảm bảo
kiểm tra toàn diện được 1/3 số cán bộ giáo viên, số còn lại phải được
kiểm tra chuyên đề.
Một là, kiểm tra chuyên đề
Kiểm tra thực hiện chương trình dạy học mơn Ngữ văn: Cần
huy động các tổ trưởng chuyên môn hỗ trợ kiểm tra dưới hình thức
đột xuất. Về cách thức kiểm tra cần đối chiếu giáo án, sổ chi đầu
bài, thời khóa biểu, lịch báo giảng, vở ghi của học sinh để xem xét
tiến độ thực hiện chương trình, quy định của phân phối chương
trình. Cần đối chiếu kỹ trong giáo án, vở ghi của học sinh để xem
xét việc giáo viên đã thực hiện đúng những vấn đề điều chỉnh nội
dung dạy học chưa và đã tiến dạy học môn Ngữ văn theo hướng
phát triển năng lực ngôn ngữ học sinh hay chưa
Kiểm tra việc soạn bài dạy môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực ngôn ngữ: Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến
chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình dạy học Ngữ văn.
Việc giáo viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng
nhất trong qui trình lao động sư phạm.
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý
cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Do đặc điểm
đặc thù của lao động sư phạm nên công tác chuẩn bị giờ lên lớp do
giáo viên thực hiện ở nhà và gắn với thời gian rảnh rỗi. Vì vậy, đây
là khâu khó quản lý đối với hiệu trưởng mà chủ yếu được thực hiện
thông qua kiểm tra và tư vấn thúc đẩy sau kiểm tra.
Hiệu trưởng phải có quan niệm đúng đắn về giáo án dạy học
Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ và quan trọng



hơn là phải biết giáo viên soạn bài như thế nào. Giáo án của giáo viên
phải thực sự là bản thiết kế một giờ lên lớp địi hỏi tính chính xác, rõ
ràng về nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy. Việc kiểm tra
giáo án của giáo viên Ngữ văn được tiến hành hàng tuần dưới sự hỗ trợ
của tổ trưởng chuyên môn xã hội. Khi kiểm tra cần được đối chiếu với
qui định chất lượng một bài soạn đối với từng loại bài đã thống nhất
trong nhà trường. Qua đó, nhận xét tồn diện từ số lượng bài soạn có
đủ trước một tuần, chất lượng bài soạn có thể hiện rõ hoạt động của
thầy và trò, sự đổi mới phương pháp, hình thức trình bầy ra sao…Tất
cả các nhận xét, đánh giá phải được lưu trong hồ sơ kiểm tra và được
trao đổi trực tiếp với giáo viên.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên Ngữ văn: Quản lý hoạt
động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ
học sinh thông qua việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy để trên cơ
sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt
động của nhà trường đó là chức năng trung tâm của hiệu trưởng, đây
cũng là nét đặc thù của quản lý trường học. Tư tưởng chỉ đạo đối với
việc quản lý giờ lên lớp là hiệu trưởng càng tác động trực tiếp vào giờ
lên lớp càng tốt, do đó dự giờ dạy của giáo viên là biện pháp trực tiếp
nhất và quan trọng nhất trong các biện pháp quản lý giờ lên lớp.
Hai là, kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của giáo viên
Ngữ văn: Nội dung kiểm tra, gồm 5 mặt công tác: Phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống; trình độ nghiệp vụ; thực hiện quy chế chuyên
môn; kết quả giảng dạy và giáo dục; hiệu quả thực hiện công tác
khác.
Tiến trình kiểm tra:


- Chuẩn bị: Nắm kế hoạch giảng dạy của giáo viên Ngữ văn,
yêu cầu nội dung của chương bài mà giáo viên sẽ giảng dạy trên lớp,

đề kiểm tra chất lượng học sinh.
- Tiến hành kiểm tra:
Dự giờ lên lớp ít nhất hai tiết dạy của các bài dạy khác
nhau, ghi biên bản đánh giá tiết dạy, trao đổi nhận xét đánh giá
tiết dạy với giáo viên được kiểm tra. Xem xét các hồ sơ: giáo án,
hồ sơ công tác chủ nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ báo giảng, sổ ghi
đầu bài, vở ghi bài của học sinh, bài kiểm tra của học sinh, đồ
dùng tự làm, kinh nghiệm sáng kiến, sổ tích lũy chun mơn.
Kiểm tra chất lượng học sinh: Kiểm tra xác suất ở một số lớp
dạy, trực tiếp coi học sinh làm bài, chấm bài và phân tích kết quả
kiểm tra.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường được cung cấp đầy đủ các văn bản về kiểm tra,
đánh giá dạy học và hướng dẫn giáo viên thực hiện quy định về
kiểm tra, đánh giá, được bồi dưỡng thường xuyên kỹ năng ra đề,
hình thức kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới.
Có sự phối hợp giữa các tổ chức, các lực lượng trong nhà
trường, sự chỉ đạo thường xuyên của Phòng GD&ĐT huyện Thanh
Oai với công tác này.
Nhà trường tăng cường các phương tiện kỹ thuật hiện đại
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá và sử
dụng trong quản lý việc thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
môn Ngữ Văn.


Chỉ đạo đổi mới kế hoạch dạy học Ngữ Văn theo hướng
phát triển năng lực ngôn ngữ của học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Việc chỉ đạo đổi mới kế hoạch dạy học Ngữ văn thực chất là
chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức, điều kiện, phương tiện, đội

ngũ, nguồn lực ... nhằm đi vào giải quyết mối quan hệ giữa các
nhân tố của quá trình dạy học, đặc biệt là mối quan hệ giữa mục
tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Ngữ Văn.
Quan tâm chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học Ngữ Văn theo hướng phát triển NLNN học sinh, nhằm tìm ra
phương thức tối ưu để chuyển tải tốt nhất nội dung dạy học Ngữ
Văn, giúp cho người học lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ, đặc biệt phát triển phát triển NLNN học sinh theo
mục tiêu đào tạo
* Nội dung của biện pháp
Bám sát yêu cầu thực tiễn giáo dục đất nước, địa phương để
đổi mới. Đổi mới phải đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, xác định
đúng khâu yếu, mặt yếu, khâu đột phá. Đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ Văn hiện nay theo hướng “dạy học tích cực” lấy người học
làm trung tâm có ý nghĩa to lớn, nhằm phát huy mọi khả năng tiềm
ẩn bên trong người học. Giáo viên Ngữ Văn cần sử dụng nhiều
phương pháp như: hệ thống, nêu vấn đề, gợi mở, trực quan thông
qua những dẫn chứng cụ thể và đặt ra yêu cầu cao, nhưng vừa sức
đối với từng nội dung dạy học. Với phương châm “dạy cho người
học cách học” trở thành phương pháp phổ biến đối với mỗi giáo viên
trong quá trình dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển NLNN học


sinh.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Một là, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn theo hướng
phát triển NLNN học sinh, chú trọng và đề cao tính chủ thể của học
sinh trong q trình dạy học.
Để phát huy tính tích cực học tập, rèn luyện phát triển
NLNN cho học sinh cho học sinh, trước hết các nhà trường cần phải

đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng khuyến khích
và tạo điều kiện cho học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt
động học tập ở trên lớp, thơng qua đó để kích thích tính tích cực,
rèn luyện phát triển NLNN của học sinh. Khi người học được trực
tiếp tham gia giải quyết vấn đề, tham gia vào q trình đàm thoại,
thảo luận luận sẽ có tác dụng rèn luyện nếp tư duy sáng tạo, từng
bước hình thành năng lực ngôn ngữ, kỹ năng thực hiện các thao tác
tư duy, kỹ năng làm chủ, có chính kiến trước tập thể.
Giáo viên Ngữ Văn cần phải tăng cường nghiên cứu vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại vào quá trình dạy học,
dựa trên quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm”. Các
phương pháp dạy học được coi là tích cực, hiện đại, đó là những
phương pháp dạy học hướng vào người học. Thông qua các cách
thức tác động nhằm kích thích hoạt động nhận thức, rèn luyện tư
duy sáng tạo, phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh. Đây là xu
thế phát triển tất yếu của quá trình dạy học cũng như phương pháp
dạy học hiện đại.
Đối với giáo viên Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học
cần bắt đầu từ việc đổi mới thiết kế và chuẩn bị bài giảng (soạn


×