Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên trung học cở sở quận cẩm lệ thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ KIM ANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. HUỲNH THỊ TAM THANH

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

HUỲNH THỊ KIM ANH


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………....1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu…………………………………..4
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………..5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………5
6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………...5
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...5
8. Cấu trúc của luận văn………….……………………………………. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI
DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ........ 7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................... 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, chức năng quản lý giáo dục……...….10
1.2.2. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn…………………………...15
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn………...19
1.3. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN ..................................................................................................... 20
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục Trung
học cơ sở………………………………………………………………..20
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên Trung học cơ sở..21
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................................... 23
1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn……………….23


1.4.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức tự bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên Trung học cơ sở………………………………………………24
1.4.3. Hiệu trưởng với công tác quản lý việc tự bồi dưỡng chuyên môn
của giáo viên Trung học cơ sở………………………………………….26

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ........................... 28
1.5.1. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục Trung học
cơ sở…………………………………………………………………….28
1.5.2. Yêu cầu đổi mới công tác quản lý tự bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên ở trường Trung học cơ sở hiện nay…………………………..29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................... 33
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................... 33
2.1. KHÁI QT VỀ Q TRÌNH KHẢO SÁT .......................................... 33
2.1.1. Mục đích khảo sát………………………………………………..33
2.1.2. Nội dung khảo sát………………………………………………..33
2.1.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát……………………………………...33
2.1.4. Phương pháp khảo sát……………………………………………34
2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................ 34
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng hiện nay……………………………………………34
2.2.2. Định hướng phát triển KT-XH quận Cẩm Lệ đến năm 2020…....35
2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................. 36
2.3.1. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo………………………..36


2.3.2. Về tình hình phát triển giáo dục Trung học cơ sở………………42
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CỦA
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN CẨM LỆ ........ 45
2.4.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi
dưỡng thường xuyên của ngành giáo dục và đào tạo…………………...46

2.4.2. Mục tiêu của giáo viên về công tác tự bồi dưỡng chuyên môn….50
2.4.3. Nội dung tự bồi dưỡng chun mơn của giáo viên………………51
2.4.4. Hình thức tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên……………...52
2.4.5. Kết quả tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên………………..53
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................ 54
2.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn về sự cần
thiết của việc quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn……………...54
2.5.2. Lập kế hoạch quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn………55
2.5.3. Quản lý nội dung, chương trình và hình thức tự bồi dưỡng chun
mơn..……………………………………………………………………56
2.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng của giáo viên………….57
2.5.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động tự bồi dưỡng chuyên
môn……………………………………………………………………..58
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .............................................. 59
2.6.1. Điểm mạnh……………………………………………………….59
2.6.2. Điểm yếu…………………………………………………………60
2.6.3. Thời cơ – cơ hội………………………………………………….60
2.6.4. Thách thức……………………………………………………….61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 62


CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................... 64
3.1. CƠ SỞ XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP ...................................................... 64
3.1.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………...64
3.1.2. Cơ sở pháp lí……………………………………………………..64
3.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ................................... 64

3.2.1. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên……………………………………………………………64
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa của cơng tác tự bồi dưỡng chun mơn…..65
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn của cơng tác tự bồi dưỡng chun mơn...65
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp đề xuất…………………66
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
CẨM LỆ ........................................................................................................... 67
3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về công tác tự bồi dưỡng chuyên môn………………………………….66
3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cường quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên
môn của giáo viên Trung học cơ sở hiện nay…………………………..69
3.3.3. Biện pháp 3. Đổi mới nội dung tự bồi dưỡng chuyên môn……...78
3.3.4. Biện pháp 4. Đổi mới hình thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên mơn
của giáo viên……………………………………………………………81
3.3.5. Biện pháp 5. Động viên khích lệ việc học tập, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên………………………..87
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá cơng tác tự bồi
dưỡng chuyên môn của giáo viên………………………………………90
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .............................................. 94


3.5. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT.......................................................................... 95
3.5.1. Đối tượng khảo nghiệm………………………………………….95
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm…………………………………………...96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)

PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BD

Bồi dưỡng

BDCM

Bồi dưỡng chuyên môn

BDHSG

Bồi dưỡng học sinh giỏi

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC


Cơ sở vật chất

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GV THCS

Giáo viên Trung học cơ sở

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KH

Kế hoạch

MN

Mầm non


NCKH

Nghiên cứu khoa học

NXB

Nhà xuất bản

PHHS

Phụ huynh học sinh

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

TP

Thành phố

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND


Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Thống kê số lượng học sinh ở quận Cẩm Lệ, thành phố

Số
trang
38

Đà Nẵng giai đoạn 2008-2012
2.2

Tổng hợp số lượng đội ngũ giáo viên các cấp học ở

40

quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008-2012
2.3

Tổng hợp số lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các


40

cấp học của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (Tính
đến tháng 5/2012)
2.4

Trình độ đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa

44

bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (Năm học 20112012)
2.5

Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên

44

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (Năm học
2011-2012)
2.6

Nhận xét về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình

46

BDTX của Bộ GD&ĐT.
2.7

Nhận xét về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình


47

BDTX của Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng.
2.8

Nhận xét về bồi dưỡng giáo viên theo chương trình

48

BDTX của Phịng GD&ĐT quận Cẩm Lệ.
2.9

Nhận xét về quản lý công tác tự BDCM của GV THCS

49

quận Cẩm Lệ theo chương trình BDTX của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT.
2.10

Mục tiêu cần tự bồi dưỡng chun mơn của giáo viên

50


2.11

Khảo sát mức độ thường xuyên về các nội dung tự BDCM

51


đã được thực hiện.
2.12

Khảo sát mức độ quan trọng về các hình thức tự học, tự

52

BDCM.
2.13

Kết quả tự bồi dưỡng chuyên môn của GV THCS

53

2.14

Nhận thức về mức độ cần thiết của công tác quản lý tự

54

BDCM của GV THCS quận Cẩm Lệ.
2.15

Thực trạng việc lập kế hoạch quản lý công tác tự BDCM

55

của Hiệu trưởng.
2.16


Kết quả đánh giá giáo viên THCS ở tiêu chuẩn 3: Năng

57

lực dạy học theo Chuẩn nghề nghiệp của các trường
THCS quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
3.1

Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm

96

3.2

Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

96


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Số
trang

1.1


Chu trình quản lý

15

2.1

Kết quả về hạnh kiểm của học sinh THCS năm 2011-

42

2012
2.2

Kết quả về học lực của học sinh THCS năm 2011-2012

43


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Trong mỗi nhà trường, chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) có ảnh
hưởng rất lớn và quyết định tới chất lượng dạy - học, phát triển GV để đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách, thường
xuyên có ý nghĩa quyết định tới chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 15/8/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý (CBQL) giáo

dục đã chỉ rõ “… phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa
mang tính chiến lược lâu dài” [1,tr.2]. Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành TW Đảng (khố VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm
2020 có nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số lượng,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [2, tr.4]; thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT
ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình
bồi dưỡng thường xun giáo viên THCS; thơng tư số 26/2012/TT-BGDĐT
ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
Ngày 22/10/2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,
giúp GV tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ của bản thân và khắc phục những điểm yếu
của mình.


2

Quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn (BDCM) của GV là một
công việc thường xuyên, liên tục, để bổ sung, nâng cao năng lực nghề nghiệp
GV trong suốt q trình giảng dạy, cơng tác; là sự nối tiếp tất yếu của đào tạo
ban đầu. Đây là hoạt động ý nghĩa và có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng, chất lượng giáo dục
nói chung. Yêu cầu về quản lý công tác tự BDCM của GV được xuất phát từ
vị trí vai trị của giáo dục, GV là thực trạng về chất lượng giáo dục hiện nay.
Hơn thế nữa, việc học của con người trong thời đại ngày nay là học suốt

đời. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và mang tầm phổ biến toàn nhân loại
bởi các lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, hiện nay lượng tri thức rất phong phú, nhu cầu tiếp nhận kiến
thức của con người là vô cùng mà thời gian đào tạo ở nhà trường là rất có hạn.
Nhà trường lại không thể chuyển tải hết các tri thức phong phú đa dạng đó. Vì
vậy, Nhà nước đã và đang thực hiện một cách mạnh mẽ chủ trương xã hội hoá
giáo dục ở tất cả các ngành học, bậc học; tổ chức nhiều loại hình đào tạo
phong phú đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời, xây dựng xã hội
học tập: chính quy, tại chức, bồi dưỡng thường xuyên (BDTX), từ xa, các loại
hình phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng vv...
Thứ hai, chúng ta đang sống trong thời kỳ thông tin và khoa học kỹ
thuật phát triển mạnh mẽ. Nhiều kết quả nghiên cứu đã tổng kết trong vòng
năm năm, mười năm, tri thức không được bồi dưỡng lại và nâng cấp sẽ trở
nên lạc hậu.
Thứ ba, khối lượng kiến thức được ứng dụng ở một lĩnh vực ngành
nghề cụ thể nào đó chỉ có khoảng một nửa kiến thức học được ở nhà trường;
còn nửa số kiến thức còn trống do nhu cầu công việc của đời sống. Rõ ràng,
thời đại ngày nay địi hỏi con người khơng chỉ nắm những tri thức sách vở mà
cần có những tri thức mang tính sáng tạo để giải quyết các vấn đề của thực


3

tiễn, của kỹ năng sống. Thực tiễn lại luôn đặt ra những điều mới mẻ buộc ta
phải cập nhật các tri thức để ứng xử để phục vụ trong mọi cơng việc.
Với u cầu của thời đại như vậy, địi hỏi con người, đặc biệt là GV,
CBQL giáo dục luôn thường trực ý thức rằng sự học, tự BDCM là suốt đời.
Như đã khẳng định, đây khơng phải là tình hình riêng của nước ta mà là vấn
đề chung của mọi quốc gia, dân tộc về giáo dục.
Hoạt động tự bồi dưỡng (BD) của GV dù có sáng tạo, tích cực đến đâu

cũng khó đạt được hiệu quả tối ưu nếu thiếu đi vai trò của nhà quản lý nhằm
đưa hoạt động này vào nền nếp ổn định. Hiệu trưởng (HT) tổ chức quản lý
công tác tự BDCM của GV là giúp GV thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ
của nhà giáo. Quản lý cơng tác tự BDCM cịn giúp GV trau dồi kiến thức, kỹ
năng, thái độ của người lao động tự chủ, sáng tạo trong công việc.
1.2. Về thực tiễn
Quận Cẩm Lệ, thành phố (TP) Đà Nẵng là một trong những đơn vị được
đánh giá có nền giáo dục phổ thông khá tốt, ổn định với đội ngũ nhà giáo,
GV có trình độ chun mơn khá cao, việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV
luôn được quan tâm chú trọng. Hàng năm Phòng GD&ĐT quận Cẩm Lệ ln
có các chương trình BDCM cho GV Trung học cở sở (THCS) theo nhiều hình
thức khác nhau. Sau đó HT mỗi nhà trường sẽ lập kế hoạch bồi dưỡng lại hoặc
mỗi GV tự BDCM mà mình được học. Tuy nhiên việc quản lý công tác tự bồi
dưỡng chuyên môn của GV lại rơi vào tình trạng bỏ ngỏ, khơng có kế hoạch
kiểm tra giám sát việc tự bồi dưỡng (BD) của GV đã đạt được ở mức độ nào,
hơn thế nữa HT các trường THCS chưa đặt nặng vấn đề quản lý việc tự BDCM
và lãnh đạo các cấp chưa quan tâm nhiều đến vấn đề tự BD nên việc chỉ đạo chỉ
dừng lại ở phần BDCM là chủ yếu.
Hiện nay, công tác quản lý tự BDCM của GV tại quận Cẩm Lệ đã nhiều
năm chưa có một cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ nào đề cập đến. Vì


4

vậy, thực hiện nghiên cứu về quản lý công tác tự BDCM của GV THCS quận
Cẩm Lệ là điều cần quan tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược.
Qua tìm hiểu thực tế về việc tự BDCM và quản lý công tác tự BDCM của GV
THCS tại quận Cẩm Lệ, đối chiếu với những cơ sở lí luận; những chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước và quản lý chỉ đạo của ngành về nâng cao
chất lượng GV, để từ đó rút ra những mặt mạnh, mặt tồn tại của vấn đề về

quản lý công tác tự BDCM của GV, nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác quản lý. Đồng thời đề xuất những biện pháp mà tác giả cho rằng
cần thiết và có thể thực hiện được, giúp các HT trường THCS quận Cẩm Lệ
quan tâm quản lý tốt hơn việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV tại trường, mặt
khác những biện pháp nêu ra cũng giúp GV có điều kiện hơn để vừa thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, vừa có cơ hội tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao
trình độ cá nhân cả về chuyên môn, nghiệp vụ và cả về trình độ tri thức.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, để góp phần giải quyết vấn đề,
tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn
của giáo viên THCS quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên
môn của giáo viên THCS quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở các trường THCS trên địa bàn quận
Cẩm Lệ.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên của
Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên THCS.


5

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
THCS quận Cẩm Lệ còn bất cập. Nếu đề xuất và đưa vào áp dụng các biện
pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chun mơn của giáo viên phù hợp thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên THCS trên

địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận về hoạt động quản lý của HT đối với công tác
tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên trong các trường THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác tự bồi dưỡng
chuyên môn của giáo viên các trường THCS quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên THCS quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu về công tác quản lý của Hiệu trưởng
trường THCS quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng đối với công tác tự bồi dưỡng
chuyên môn của giáo viên.
Địa bàn khảo sát là 6 trường THCS công lập trên địa bàn quận Cẩm Lệ,
TP Đà Nẵng với việc sử dụng các số liệu thống kê từ năm 2008 đến năm 2012
để phân tích và nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: bao gồm phương pháp phân
tích, tổng hợp,… nhằm xây dựng cơ sở lí luận về quản lý cơng tác tự bồi
dưỡng chuyên môn của giáo viên các trường THCS quận Cẩm Lệ.


6

7.2. Phương pháp quan sát
Quan sát kết quả và sản phẩm lao động của GV qua các năm và nhận
xét các mặt: kiến thức, kĩ năng, trình độ, thành tích, hiệu quả công tác của
GV.
7.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng các phiếu điều tra Anket để thu thập thông tin về các nội dung
nghiên cứu.

7.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của cán bộ quản lý phịng GD&ĐT quận
Cẩm Lệ về cơng tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo
viên của Hiệu trưởng.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu với các phần chính: ngồi phần mở đầu, kết
luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn
của giáo viên THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên THCS quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Biện pháp quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên THCS quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC TỰ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đề cao vai trị của bồi dưỡng, Người dạy:
“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết”. Bác cũng rất coi trọng vấn đề BD và tự BD. Người chỉ rõ: “ Về
cách học, phải lấy tự học làm cốt”.
GV có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của nghề nghiệp, GV cần phải
thường xuyên được BD và tự BD để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ, tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức toàn diện
nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là việc quản lý công tác

tự BDCM của GV sao cho đạt yêu cầu đề ra, sao cho hiệu quả để GV ln
đảm bảo vai trị nịng cốt trong hoạt động dạy học ở trường học.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật
phổ cập giáo dục tiểu học (1991), Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục (2005),
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 25/11/2009) có
hiệu lực từ 01/7/2010. Đây là những văn bản pháp luật chỉ đạo hoạt động
thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, đồng thời là văn bản pháp
quy giúp đội ngũ CBQL thực hiện trong công tác quản lý.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ nhà giáo, trong đó cơng tác tự BDCM của GV luôn đặt ra song
song với nhiệm vụ dạy học, nhiều quy định trong các Nghị quyết Đại hội Đảng
và các văn bản của ngành, như những năm gần đây có: Chỉ thị số
18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về một số


8

biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Thủ tướng yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện một số biện pháp “Xây
dựng đội ngũ GV phổ thông đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu” [31, tr.2],
đồng thời yêu cầu xây dựng và thực hiện “Phát triển đội ngũ nhà giáo; chuẩn
hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục; cải tiến nội
dung, chương trình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”. [31, tr.3]
Các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V, đặc biệt là Đại hội VI với
đường lối đổi mới, đã mở ra một giai đoạn mới cho quá trình phát triển của sự
nghiệp giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “…Ưu tiên hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng

cường cơ sở vật chất của nhà trường”.
Gần đây, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày
8/8/2011 kèm theo chương trình BDTX mới cho đội ngũ GV THCS, theo đó:
“Chương trình bồi dưỡng thường xun giáo viên trung học cơ sở là căn cứ
của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức, biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
giáo viên trung học cơ sở, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên trung học
cơ sở với yêu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở và yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở ”. [7]
Hiện nay, ngành GD&ĐT cả nước đang tập trung đẩy mạnh triển khai sâu
rộng, quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
diễn ra (tháng 01/2011) thành công, đưa Nghị quyết Đại hội đi vào cuộc sống.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2011-2020
có nêu “…phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục


9

quốc dân”. [14 ]
Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, đòi hỏi ngành GD&ĐT phải
khẩn trương đẩy mạnh đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV trong
thời kỳ mới để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Mặc dù đã được đề cập khá nhiều cơng trình nghiên cứu về lí luận giáo
dục, lí luận dạy học, các bài viết đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành
nhưng vấn đề lí luận về tự BDCM của GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống. Một số tác giả đã đề cập đến vấn đề này như:
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục. [15]
Năm 1997, ấn phẩm: Tự học, tự đào tạo-tư tưởng chiến lược của phát

triển giáo dục Việt Nam ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả
tên tuổi như: cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo... nhưng số lượng các bài viết có đề cập tới
lĩnh vực BDTX cho GV vẫn cịn ít, các bài viết của tác giả Nguyễn Trí (Vụ
GV-Bộ GD&ĐT); Vũ Quốc Chung (ĐHSP-Đại học Quốc gia Hà Nội) đã đề
cập đến vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.
Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục số 1, tác giả Phạm Quang
Huân có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên trường phổ thông”. [18]
Tại trường Đại học sư phạm Đà Nẵng, chưa có tác giả nào nghiên cứu về
quản lý giáo dục đề cập đến quản lý công tác tự BDCM của GV, nhất là GV
THCS.
Như vậy, việc tự học, tự bồi dưỡng là một trong những công việc quan
trọng của mỗi GV. Công việc này vốn tiềm ẩn bên trong ý thức mỗi người,
giúp cho con người tiếp thu và lĩnh hội nguồn kho tàng tri thức vơ tận của
nhân loại. Tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với hoạt


10

động dạy học mà còn đối với tất cả các lĩnh vực ngành nghề khác trong đời
sống xã hội. Ngay từ thời xa xưa, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng đã được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong thực tiễn, tự học, tự bồi dưỡng là
hình thức học tập đem lại hiệu quả cao đối với nhiều người. GS. Phạm Minh
Hạc cho rằng: Học trong tự học là một khái niệm rất rộng, rất chặt chẽ và kéo
dài suốt cuộc đời con người. Mỗi người từ lúc sinh ra, lớn lên, dù ở nhà hay
đến trường tuỳ hoàn cảnh và điều kiện đều phải liên tục học, tự học để nên
người.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, chức năng quản lý giáo dục

a) Quản lý
Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong
đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và
nội dung quản lý càng phức tạp.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau,
theo nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển từ quản lý là: lái, điều
khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội
để đạt được mục đích đã định. [12]
Theo góc độ kinh tế: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lí các nguồn lực
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Theo góc độ chung nhất: Quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy,
lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu.


11

Theo Henry Fayol (1841-1925) đã nghiên cứu kĩ bản chất và tính chất
cơng việc của người quản lý và đi đến kết luận rằng: Quản lý đó là dự tính
(dự toán và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu
một cách khái quát là: “Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường
học, địa phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
pháp tích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra”. [12]
Tất cả các quan điểm trên có thể hiểu: “Quản lý là một q trình tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thỏa mãn
nhu cầu chung và đạt được các mục tiêu đã xác định”.

b) Quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lý giáo dục cũng là
một loại quản lý xã hội, nó tuân thủ theo những nguyên tắc, chức năng của
quản lý. Tuy nhiên, đối tượng của quản lý giáo dục là con người, quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích đã
đề ra. Mục đích giáo dục là mục đích do con người đề ra, đó là một mẫu nhân
cách trong tương lai mà người học cần đạt được. Mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lý (nhưng khơng phải là mục đích duy nhất). Đây
là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lý, cùng với đội ngũ GV, học sinh,
các lực lượng xã hội, v.v... bằng hành động của mình hiện thực hóa mục đích
đó. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng biệt là:
- Quản lý giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội, thu
hút sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội và là hoạt động mang tính
nhân văn sâu sắc.


12

- Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì mục tiêu phát triển giáo dục là
nhằm giáo dục các vấn đề: dân trí-nhân lực-nhân tài, đang thu hút sự quan
tâm tham gia của toàn xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động trí óc, vì con người cùng với các mối
quan hệ phức tạp của nó là đối tượng của hoạt động quản lý giáo dục. Để phát
huy được sự sáng tạo của con người thì quản lý giáo dục trước hết phải là
hoạt động mang tính sáng tạo là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều
với môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau. Quản lý
giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa thuật học và nghệ thuật.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ

trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em”.[20]
hoặc "Có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách
hiệu quả nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội". [22, tr10]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý giáo dục là sự
tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ
thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục của
từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Quản lý
giáo dục và quản lý nhà trường đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá, thông tin.
Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tạo sự
kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát triển, trong đó yếu
tố thơng tin là trung tâm, là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các hoạt


13

động của công tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, là cơ sở cho việc
ra quyết định quản lý. Các chức năng quản lý không phải là cái "nhất thành
bất biến", trái lại nó ln biến đổi cho phù hợp.
c) Chức năng của quản lý giáo dục
Khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của
phân công hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể
người lao động. Quá trình tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn,
mỗi công đoạn người lao động phải thực hiện một nhiệm vụ hay một chức
năng nhất định. Từ chức năng đó của khách thể quản lý (người lao động) làm
xuất hiện một cách khách quan dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định
tương ứng của chủ thể quản lý gọi là chức năng quản lý.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý thơng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định”. [25]
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau.
Chúng phản ánh lôgic bên trong sự phát triển của hệ quản lý. Sự phân chia
chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và sự chuyên môn hóa lao động
quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm bốn chức năng sau:
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản. Căn cứ vào quá trình phát triển của
tổ chức căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có dự báo trạng thái kết thúc
của tổ chức (và những trạng thái trung gian) vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt
động và hệ thống các giải pháp, biện pháp, xác định có tính chắc chắn và đảm
bảo sự cam kết về các nguồn lực, nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu đã
đề ra.
Tổ chức chính là nhân tố sinh ra hệ tồn vẹn là mối liên kết các bộ phận
tạo thành một hệ thống. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý phải hình
thành, sắp xếp cơ cấu bộ máy phù hợp với yêu cầu của công việc. Phát triển tổ


14

chức tương xứng với sứ mệnh, nhiệm vụ chính trị và hàng loạt các mục tiêu
đã đề ra.
Chỉ đạo là điều hành, huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch
nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là một chức năng
mang tính tác nghiệp. Trên thực tế nhà quản lý đã sử dụng quyền lực quản lý
để tác động đến các đối tượng bị quản lý, duy trì các mối quan hệ trong tổ
chức, khiến cho hệ thống hoạt động đạt được mục tiêu. Hiển nhiên, việc chỉ
đạo được bắt đầu từ khi lập kế hoạch, thiết kế bộ máy hoàn chỉnh và xuyên
suốt trong quá trình của hoạt động quản lý.
Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết

quả hoạt động của hệ thống. Thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một
tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết từ đó có những quyết định điều chỉnh
cho phù hợp với những chi phí bỏ ra. Thực chất cơng việc kiểm tra là gắn với
sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm và điều chỉnh mục tiêu.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý chính là cơ sở để phân công lao
động quản lý giữa những CBQL và cũng là nền tảng để hình thành cấu trúc
của sự quản lý. Điều đáng chú ý trong quá trình quản lý là nhà quản lý phải
thực hiện một dãy các chức năng kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ việc
xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt được
và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong thời gian cụ
thể, nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và độc
lập với nhau chỉ là tương đối bởi vì một số chức năng diễn ra đồng thời hoặc
kết hợp với việc thực hiện chức năng khác.


×