Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giáo dục biển đảo cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông qua hoạt động ngoại khóa địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

ĐẶNG THỊ HẢI YẾN

GIÁO DỤC BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA ĐỊA LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Lê Thị Thanh Hương

Đà nẵng, tháng 5 năm 2014

1


Lời cảm ơn
Với tấm lịng thành kính chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Lê
Thị Thanh Hương đã dành thời gian, cơng sức, trí tuệ và thời gian tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Xin cảm ơn sự quan tâm kích lệ, giúp đở của các thầy cô trong tổ Địa lý trường Đại
học sư phạm Đà Nẵng cùng tất cả quý thầy cô, cán bộ, nhân viên trường THPT Hòa Vang
đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này
Xin cảm ơn các bạn cùng lớp 10SDL đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em. Cảm ơn các
em học sinh lớp 12/5 và 12/9 trường THPT Hịa Vang đã đóng góp một phần trong q
trình thực hiện, nghiên cứu đề tài này
Nhân dịp này, xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên giúp đỡ em cả về vật chất


lẫn tinh thần để em tự tin hơn trong thời gian hoàn thành đề tài
Lời cuối cùng, em xin chúc q thầy cơ, bạn bè, cùng gia đình sức khỏe hạnh phúc,
chúc tất cả các em học sinh đạt kết quả cao trong học tập. Bản thân em sẽ cố gắng rèn
luyện không ngừng để tiếp bước các thầy cô trong sự nghiệp trồng người cao cả.
Đà Nẵng, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hải Yến

2


MỤC LỤC
CÁC LOẠI DANH MỤC ……………………………………………………….4
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….5
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………5
1.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài…………………………………….6
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài……………………………………………………….6
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài………………………………………………………..6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài………………………………………………….7.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC VẤN ĐỀ BIỂN – ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
LỚP 12 THPT……………………………………………………………………….9
1.1 HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ĐỊA LÝ…………………………………………9
1.1.1. Khái niệm dạy học ngoại khóa……………………………………………….9
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa………………………………………………..9
1.1.3. Vai trị của hoạt động ngoại khóa……………………………………………..10
1.1.4. So sánh hoạt động ngoại khóa với các hình thức dạy học khác……………...11
1.1.5. Mục tiêu tổ chức hoạt động ngoại khóa………………………………………12
1.2 BIỂN - ĐẢO VIỆT NAM………………………………………………………13

1.2.1. Giới hạn vùng biển Việt Nam…………………………………………………13
1.2.2 Các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam………………………...13
1.2.3 Vai trò của Biển- Đảo trong phát triển kinh tế và quốc phòng………………..16
1.3 GIÁO DỤC BIỂN – ĐẢO TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG…………………..19.
1.3.1 Tầm quan trọng của việc giáo dục vấn đề Biển - Đảo cho học sinh………….19
1.3.2 Mục tiêu của việc giáo dục Biển- Đảo cho học sinh trung học phổ thông……..19
3


1.4 ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ LỚP 12- THPT
1.4.1. Vai trị, vị trí và ý nghĩa của Địa lý lớp 12 trong hệ thống giáo dục phổ thơng….20
1.4.2. Mục tiêu và cấu trúc chương trình địa lý lớp 12…………………………………..20
1.4.3. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 12……………………………………………22
1.5 ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 12- THPT…………………………..24
1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi…………………………………………………………24
1.5.2. Đặc điểm về hoạt động và phát triển trí tuệ……………………………………….24
1.6 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC BIỂN –
ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 – THPT…………………………………...25
1.6.1. Những quan niệm của giáo viên phổ thông trong việc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho học sinh trong dạy học địa lý……………………………………………25
1.6.2. Các nội dung giáo dục vấn đề Biển - Đảo mà giáo viên đã giáo dục cho học sinh
qua hoạt động ngoại khóa……………………………………………………………….27
1.6.3 Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 12 về vấn đề Biển – Đảo………….…….28
CHƯƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA GIÁO
DỤC BIỂN - ĐẢO CHO HỌC SINH THƠNG QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 –
THPT
2.1 CÁC CƠ HỘI ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC BIỂN –
ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12- THPT………………………………..30
2.1.1. Những nội dung cần khai thác trong chương trình Địa lý lớp 12- THPT để giáo dục
ý thức chủ quyền biển, đảo Tổ quốc…………………………………………….………30

2.1.2. Nguyên tắc giáo dục vấn đề Biển - Đảo………………………………….………31
2.2 MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC
BIỂN – ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 – THPT………………………….31
2.2.1 Nguyên tắc tổ chức các hoạt động ngoại khóa……………………………………31
2.2.2 Hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa giáo dục Biển - Đảo……………….32

4


2.3 MỘT SỐ MẪU GIÁO ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC
BIỂN – ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 – THPT………………………….41
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………………..49
3.1 MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………...49
3.1.1 Mục đích……………………………………………………………….…………..49
3.1.2 u cầu…………………………………………………………………...………49
3.2 NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM….……………………………………………..49
3.3 NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ………………………………………………………49
3.4 TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM………………………………………………………49
3.4.1 Đối tượng thực nghiệm………………………………………………………...….49
3.4.2 Phương pháp thực nghiệm.......................................................................................50
3.4.3 Tiến hành thực nghiệm………………………………………………………..…..50
3.5 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM……………………………………………………….50
3.5.1 Kết quả về mặt định tính…………………………………………………………50
3.5.2 Kết quả về mặt định lượng……………………………………………….………51
3.5.3. Thái độ của học sinh khi tham gia và sau khi tham gia các hoạt động ngoại khóa
giáo dục về vấn đề Biển – Đảo…………........................................................................53
C. PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………….…55
1. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI……….…..55
1.1. Các kết quả đạt được……………………………………………………………..55
1.2. Những hạn chế của đề tài……………………………………………………..…..55

2. NHỮNG KIẾN NGHỊ…………………………………………………………..…..55
MỘT SỐ PHIẾU ĐIỀU TRA…………………………………………………………57
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………..62

5


CÁC LOẠI DANH MỤC
a, Danh mục các bảng
Số hiệu bảng
1.1

Tên bảng
Bảng so sánh hoạt động ngoại khóa với nội khóa và dạy học

Trang
7

ngoài lớp.
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
3.1
3.2

Cấu trúc nội dung sách giáo khoa Địa lý 12
Kết quả thu thập thông tin về thực trạng giáo dục Biển – Đảo
cho học sinh lớp 12 – THPT

Kết quả điều tra về thực trạng nhận thức của học sinh lớp 12 –
THPT về vấn đề Biển – Đảo
Nội dung bài học địa lý trong sách giáo khoa lớp 12 có cơ hội
giáo dục Biển – Đảo
Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh khi tham quan địa lý
Bảng phân phối tần suất của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Bảng phân phối tần suất điểm của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm

18, 19
21, 22
24
26, 27,
28
30, 31
48
49

b, Danh mục biểu đồ
Số hiệu hình vẽ
3.1

Tên hình vẽ
Biểu đồ thể hiện sự phân phối tần suất giữa lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm

Trang
50

6



A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, tổ quốc ta đã kiên cường chiến đấu với
ngoại bang đi xâm chiếm bờ cõi giành lại sự toàn vẹn cho lãnh thổ. Suốt từ những
năm dựng và giữ nước cho đến tận bây giờ, quan điểm đó vẫn khơng thể tách rời
cùng với dân tộc: khơng những đảm bảo an ninh quốc phịng trên đất liền, trên
khơng mà cịn gắn liền với giữ vững chủ quyền trên biển, đảo và quần đảo của
nước ta
Hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới song nó
củng đồng nghĩa với nhiệm vụ giữ vững chủ quyền quốc gia. Những năm gần đây
trên biển Đông luôn xảy ra tranh chấp giữa các quốc gia trong khu vực.Việt Nam
đang tranh chấp với Trung Quốc về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, xung
đột ở những vùng biển chồng lấn… Vì thế, mỗi người dân Việt Nam phải ln
nắm bắt tình hình để chủ động ứng phó.
Chính vì vậy, giáo dục phải đi lên hàng đầu trong việc tuyên truyền hiểu biết;
đồng thời rèn luyện ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia cho mỗi người
công dân Việt Nam. Đặc biệt là các thế hệ học sinh. Do đó, cần lồng ghép vấn đề
vào các môn học trong các trường phổ thông mà môn Địa lý là một môn đặc thù
nhất liên quan đến giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia
– đặc biệt là giáo dục vấn đề biển đảo.
Việc tổ chức hoạt động học tập với chủ đề giáo dục về biển đảo tổ quốc có thể
được thực hiện ngay trong tiết lên lớp, giáo viên có thể liên hệ thơng qua bài giảng
của mình. Tuy nhiên, dạy học ngoại khóa là tiết học đạt hiệu quả cao hơn. Nhiều
trường phổ thông đã tổ chức được các hoạt động ngoại khóa thành cơng. Vậy làm
sao để tổ chức được một hoạt động ngoại khóa phù hợp, phát huy tính tích cực của
học sinh và đem lại hiệu quả cao trong dạy và học? Thực tế, có nhiều giáo viên đã
tổ chức được các hoạt động ngoại khóa rất thành cơng, đem lại hiệu quả dạy học
cao, rèn luyện được cho học sinh ý thức tơn trọng và bảo vệ tồn vẹn chủ quyền

lãnh thổ của quốc gia, nhất là biển đảo. Thông qua các hình thức như: làm tiểu
phẩm, đi dã ngoại hay thành lập câu lạc bộ “ tự hào biển – đảo q hương”….
Khơng những kích thích hứng thú học tập của học sinh mà nó cịn mang tính giáo
dục cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn nhiều giáo viên đang bỡ ngỡ, chưa coi trọng
việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong cơng tác dạy học. Điều đó khơng
những ảnh hưởng tới chất lượng dạy học mà còn khiến học sinh không hứng thú
với môn Địa Lý.

7


Chính những điều chưa làm được đã thúc đẩy tơi tìm hiểu và chọn đề tài:
“Giáo dục Biển Đảo cho học sinh lớp 12 THPT qua hoạt động ngoại khóa Địa
lý ” để nghiên cứu và tìm ra phương pháp tổ chức dạy học ngoại khóa sao cho có
hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu
Xác định được phương pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo
dục Biển – Đảo của tổ quốc qua chương trình Địa lý lớp 12.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh ở
lớp 12 THPT.
- Tìm hiểu hiện trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo dục Biển – Đảo
trong dạy học Địa lý 12 – THPT.
- Xác định các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa có hiệu quả để giáo
dục Biển Đảo
- Thiết kế một số mẫu giáo hoạt động ngoại khóa giáo dục Biển - Đảo cho
học sinh lớp 12.
- Nêu ra đề xuất kiến nghị để nâng cao việc tổ chức các hoạt động ngoại
khóa giáo dục Biển – Đảo đạt hiệu quả cao.

3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Các hoạt động ngoại khóa ở ngồi lớp.
- Một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ở lớp 12 – THPT.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa đã được nghiên cứu từ lâu song để giáo
dục cho học sinh những hiểu biết đề Biển – Đảo là một đề tài mới, “sốt” cùng với
thơng tin cập nhật hằng ngày. Chính vì sự mới mẻ và đòi hỏi người nghiên cứu
phải cập nhật thông tin hằng ngày, nắm bắt những diễn biến xảy ra, đồng thời tổ
chức các hoạt động ngoại khóa sao cho đạt hiệu quả cao khiến cho đề tài ít dược
chú ý tới. Việc nghiên cứu tới đề tài này có thể nói đến các tài liệu, luận văn…
như:
+ Ban tuyên giáo Trung ương Đoàn, Đề cương tuyên truyền Biển, Đảo,
2012.
+ Thạc sỹ Ngô Hữu Phước, Cách xác định và chế độ pháp lý của các vùng
biển theo công ướng của Liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982.
+ Đề cương bài giảng Địa lý tự nhiên Biển Đông, Phương pháp giảng dạy
địa lý THPT– Th.s Lê Thị Thanh Hương trường ĐHSP Đà Nẵng năm 2012

8


+ Lý luận dạy học địa lý- PGS.TS Đậu Thị Hòa trường ĐHSP Đà Nẵng
năm 2012
Các tác giả trên đã nêu ra khái niệm,vai trò, đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
và một số ví dụ cụ thể. Tuy nhiên, tất cả các đề tài trên chỉ đề cập đến một số khía
cạnh của việc tổ chức hoạt động ngoại khóa chứ chưa đề cập đến vấn đề giáo dục
Biển – Đảo cho học sinh và việc thực nhiệm cụ thể ở trường Phổ thông. Do vậy,
tôi đã đi sâu nhiên cứu: “ Tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo dục Biển Đảo trong
dạy học Địa lý lớp 12 – THPT” để phân tích, tiến hành thực nghiệm nhằm chứng
minh cho đề tài, xây dựng một số giáo án cụ thể cho việc tổ chức hoạt động ngoại

khóa giáo dục Biển – Đảo cho học sinh lớp 12 – THPT nhằm đạt hiệu quả cao
trong dạy và học. Đó là cơ sở để tôi thực hiện đề tài này.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
5.1. Nhóm phương pháp lý thuyết
5.1.1Phương pháp phân tích, tổng hợp
Việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trước
hết đối với việc làm sạch tài liệu, đặc biệt là số liệu.Thông qua phương pháp này,
nguồn tài liệu đã được xử lí sao cho phù hợp với thực tế khách quan. Tiếp theo tài
liệu được phân tích, tổng hợp, đối chiếu để từng bước biến chúng thành cơ sở cho
những nhận định hoặc kết luận.
5.1.2Phương pháp hệ thống hóa
Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên
cơ sở một mơ hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về đối tượng được tồn
diện và sâu sắc hơn.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học
sinh sử dụng các giác quan để tri giác có mục đích đối với các đơí tượng trong tự
nhiên và xã hội mà khơng có sự can thiệp vào các q trình diễn biến của các hiện
tượng hoặc sự vật đó.
5.2.2 Phương pháp phỏng vấn.
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn
trả lời bằng miệng nhằm thu được những thơng tin nói lên nhận thức hoặc thái độ
của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi.Đây là hình thức điều tra
cá nhân – cá nhân, thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi mới làm quen với
khách thể. Khi đó người điều tra phỏng vấn một vài cá nhân chủ yếu để thăm dò,
phát hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.
9



5.2.3 Phương pháp điều tra
Là phương pháp khảo sát 1 nhóm đối tượng trên 1 diện rộng nhất định nhằm
phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về định tính
và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu
5.2.4 Phương pháp thực nghiệm
Trong thời gian thực tập tại trường phổ thông, em đã tiến hành thực nghiệm
nhằm kiểm chứng một số kết quả nghiên cứu của đề tài, phân tích, so sánh các
kết quả thực nghiệm. Từ đó đối chứng với mục tiêu của đề tài.
5.2.5 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê, đánh giá, xử lý các kết quả điều tra được thông qua nghiên
cứu thực trạng và thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thông. Xử lý các kết quả
điều tra, thực nghiệm bằng cơng thức tốn học.

10


A. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA GIÁO DỤC VẤN ĐỀ BIỂN – ĐẢO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
LỚP 12 THPT
1.1 HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ĐỊA LÝ.
1.1.1. Khái niệm dạy học ngoại khóa
Dạy học ngoại khóa là hình thức tổ chức hoạt động dạy học thường dựa trên cơ sở
tự nguyện của học sinh do giáo viên hướng dẫn, cố vấn để phát triển hứng thú, phát triển
nhận thức và phát huy tính tự lực, sáng tạo của học sinh nhằm mục tiêu mở rộng, bổ sung
những tri thức được quy định trong chương trình.
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động ngoài giờ học trên lớp, nội dung hoạt động ngoại
khóa thường liên quan đến nội dung học tập trong chương trình và phù hợp với hồn cảnh
của địa phương và đặc điểm của các em tham gia hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa

a, Bản chất
Hoạt động ngoại khóa Địa lý được phân biệt với các hình thức dạy học khác bởi
những đặc điểm như:
- Là hoạt động ngồi giờ lên lớp khơng được quy định trong chương trình nội khóa.
- Là hoạt động tự nguyện của học sinh, cá nhân hay nhóm học sinh có cùng hứng thú,
sở thích, mối quan tâm về một vấn đề nào đó của nội dung học tập.
- Giáo viên khơng trực tiếp hoạt động cùng học sinh nhưng đóng vai trị là người
hướng dẫn, tổ chức và có thể trong nhiều trường hợp cần thiết còn là người chỉ đạo, điều
khiển các hoạt động của học sinh.
Bản chất của hoạt động ngoại khóa là dựa trên sự tự nguyện, kích thích hứng thú học
tập, phát huy năng khiếu, tính chủ động, sáng tạo và phù hợp với tâm sinh lý của học
sinh.
b, Nội dung hoạt động ngoại khóa
- Mang tính chất mở rộng, bổ sung kiến thức được dạy trên lớp.
- Hoạt động ngoại khóa có thể đi sâu mở rộng một bộ phận cần thiết, một nội dung hay
của chương trình dạy học hoặc các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật….
- Nội dung hoạt động ngoại khóa thường liên quan đến nội dung học tập trong chương
trình, phù hợp với hoàn cảnh của địa phương và đặc điểm của học sinh.
- Ngoại khóa khơng phụ thuộc vào chương trình nội khóa.
- Khơng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động ngoại khóa với các hình thức
tương tự như trên lớp học.
11


c, Hình thức và thời gian
Hoạt động ngoại khóa có hình thức tổ chức rất linh hoạt như theo tồn trường, tồn
lớp, nhóm, tổ…. Do đó, có thể động viên nhiều người tham gia thực hiện.
Hoạt động ngoại khóa rất linh hoạt, đa dạng, có thể tiến hành trong học kỳ I hoặc học
kỳ II, đầu, giữa hoặc cuối học kỳ trong năm. Tùy nội dung và đặc điểm của đối tượng
tham gia mà quy định thời gian, tránh gò bó, máy móc ảnh hưởng đến thi cử và chất

lượng học tập của học sinh.
1.1.3. Vai trò của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa có vai trị rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý
ở nhà trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao, mở rộng vốn kiến thức cho HS, rèn
luyện kỹ năng Địa lý, tăng cường hứng thú học tập bộ môn và giáo dục lòng yêu thiên
nhiên, quê hương, đất nước.
Hoạt động ngoại khóa mang tính chất chủ động khơng ràng buộc bởi thời khóa biểu,
trong tình hình thực tế hiện nay ở nước ta chương trình giảng dạy co giãn rất khó khăn.
Nhờ vào các hoạt động ngoại khóa mà HS được mở rộng, bổ sung, cập nhật các kiến thức
cần thiết, rèn luyện và cũng cố vững chắc các kỹ năng Địa lý. Qua các thao tác tìm tịi,
khám phá sẽ làm giàu vốn tri thức, vốn sống cho các em.
Với nhiều hình thức phong phú, diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau, hoạt động ngoại
khóa sẽ rèn luyện cho HS đức tính thích nghi, chủ động, sáng tạo, xây dựng tinh thần tập
thể, hoạt động theo nhóm có hiệu quả.
Tổ chức hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức khác nhau như: dã ngoại - tham
quan, khảo sát địa phương, tổ chức câu lạc bộ, tham gia trị chơi….các em có cơ hội tiếp
xúc nhiều với thiên nhiên từ đó hình thành ở các em tình u quê hương đất nước; giáo
dục ý thức tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Đặc biệt giáo dục
vấn đề Biển - Đảo là một trong những đề tài mới đang được đưa vào giảng dạy ở các
trường phổ thông bởi tầm quan trong của nó. Chính vì Biển - Đảo là một bộ phận không
thể tách rời với lãnh thổ quốc gia nên việc giáo dục về vấn đề Biển - Đảo góp phần khơng
nhỏ trong việc hình thành và hồn thiện nhân cách HS thơng qua các hoạt động thực tế.
Có thể nói hoạt động ngoại khóa khơng những có tác dụng tốt về mặt giáo dục, trau
dồi học vấn mà cịn góp phần nâng cao nhận thức, rèn luyện nhân cách cho học sinh, phát
huy hứng thú học tập và lòng say mê học tập đối với bộ môn. Đặc biệt, tổ chức hoạt động
ngoại khóa giáo dục về vấn đề Biển - Đảo đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc giáo
dục thế hệ trẻ ý thức tôn trọng và bảo vệ tài nguyên của quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ của đất nước.

12



1.1.4. So sánh hoạt động ngoại khóa với các hình thức dạy học khác
Bảng 1.1: Bảng so sánh hoạt động ngoại khóa với nội khóa và dạy học ngồi lớp.
Hoạt động nội khóa

Hoạt động ngoại khóa Dạy học ngồi lớp

- Là hoạt động dạy học được - Là hoạt động dạy học - Là hoạt động dạy
ghi cụ thể trong kế hoạch, tùy thuộc phạm vi dạy học gắn với thực tế
chương trình dạy học.
học Địa lý nhưng nhiều hơn, rõ hơn.
khơng

ghi

trong

- Là hoạt động dạy học bao chương trình.
giờ cũng có tính chất bắt buộc - Là hoạt động được - Được thực hiện ở
đối với bất cứ HS nào trong thực hiện dựa trên cơ ngoài lớp học. GV
lớp.
sở tự nguyện của HS trực tiếp quản lý mọi
dưới sự hướng dẫn, cố hoạt động trong giờ
- Kiến thức được học là những vấn của GV.
học.
kiến thức cơ bản.
- Mục tiêu mở rộng, bổ - Học trên thực tế nên
- Kết quả học tập phải được
giáo viên nhận xét, kiểm tra,

đánh giá.
- Là hoạt động không tốn
nhiều thời gian so với quá
trình học tập của HS. Vì vậy

sung những kiến thức
cơ bản.
- Không tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả
hoạt động của HS.
- Là hoạt động chiểm
nhiều thời gian. Tuy

kiến thức chủ yếu là
thực nghiệm những
kiến thức đã được
học trên lớp.
- Là hoạt động dạy
học có phương pháp

GV cần có sự chuẩn bị chu nhiên, có tác dụng tốt dạy đặc trưng gắn với
đáo về mọi mặt như giáo án,
phương tiện trực quan, tài liệu
tham khảo… HS phải tích
cực, chủ động, tự giác trong
học tập mới có thể mang lại
hiệu quả cao.

về mặt giáo dục, trau thực tế thiên nhiên
dồi học vấn, kích thích hơn so với các hình

lịng say mê học tập thức dạy học khác.
của HS.

Có rất nhiều hình thức dạy học Địa lý khác nhau ở trường phổ thơng song mỗi hình
thức dạy học đều mang những đặc trưng nhất định. Mỗi hình thức dạy học có chức năng,
ý nghĩa khác nhau đối với việc thực hiện nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, trong dạy học địi hỏi
GV phải phối hợp các hình thức dạy học một cách mềm dẻo, linh hoạt để hạn chế những
nhược điểm và phát huy ưu điểm của những hình thức đó; đặc biệt, chú ý triển khai các
13


hoạt động dạy học ngoại khóa nhằm phát huy năng lực, tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
1.1.5. Mục tiêu tổ chức hoạt động ngoại khóa
a, Mục tiêu về nhận thức kiến thức
- Bổ sung, mở rộng, cũng cố tri thức được học tập ở trên lớp.
- Liên hệ kiến thức vào thực tiễn cuộc sống lao động sản xuất.
- Có những hiểu biết nhất định về những vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của đất nước như: tình hình Biển - Đảo hiện nay, quan điểm của nước ta trong vấn đề giải
quyết tranh chấp với các quốc gia láng giềng… trong việc giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ.
b, Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa.
- Tạo thói quen tốt trong học tập, lao động và các hoạt động khác.
- Tích lũy kinh nghiệm tổ chức, điều khiển.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng tự điều chỉnh và tự hòa nhập để
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động.
c, Mục tiêu về giáo dục thái độ cho học sinh
- Tạo hứng thú cho HS trong hoạt động học tập
- Hình thành cho HS niềm tin vào giá trị cuộc sống ở hiện tại và trong tương lai, bồi

dưỡng tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên
của quốc gia, bảo vệ chủ quyền tổ quốc.
- Phân biệt được cái thiện, cái ác, phát huy những giá trị tốt đẹp, kiên quyết loại bỏ
những cái xấu xa, nguy hại. Đồng thời không ngừng nỗ lực cố gắng hồn thiện bản than
mình.
- Bồi dưỡng cho HS tính tích cực chủ động, sáng tạo, sẵn sang tham gia các hoạt động
xã hội của lớp, trường, của tập thể.
1.2 BIỂN - ĐẢO VIỆT NAM
1.2.1. Giới hạn vùng biển Việt Nam
Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là
các hồ lớn chứa nước mặn mà khơng có đường thơng ra đại dương một cách tự nhiên như
biển Caspi, biển Chết. Thuật ngữ này đôi khi cũng được sử dụng với một số hồ nước ngọt
khép kín hoặc có đường thơng tự nhiên ra biển cả như biển Galilee ở Israel là một hồ
nước ngọt nhỏ khơng có đường thơng tự nhiên ra đại dương hay biển Hồ ở Campuchia.
Thuật ngữ này được sử dụng trong đời sống thông thường như một từ đồng nghĩa với đại
dương, như trong các câu biển nhiệt đới hay đi ra bờ biển, hoặc cụm từ nước biển là chỉ
một cách rõ nét tới các vùng nước của đại dương nói chung.

14


Việt Nam là một quốc gia biển với diện tích vùng biển gấp ba lần diện tích đất liền.
Biển của Việt Nam là một phần của Biển Đông, nằm ở phía Tây Thái Bình Dương với
nhiều tên gọi khác nhau: biển Đông, Giao Chỉ dương, biển Nam Hải... Kéo dài từ vĩ độ
00 đến 260 Bắc( từ Singapo- Đài Loan) và từ kinh độ 1000 đến 1210 Đông, biển Đông là
một biển nửa kín, là biển lớn nhất trong sáu biển lớn của thế giới có diện tích khoảng
3.447.000 km2 tiếp giáp với các nước khác trong khu vực: Malaysia, Indonesia,
Philippines, Brunei, Singapore, Thái Lan, Campuchia, đảo Đài Loan và phần phía nam
Trung Quốc.
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260km. Diện tích biển thuộc chủ quyền, quyền tài

phán quốc gia bao gồm: vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa gấp hơn 3 lần lãnh thổ trên đất liền với diện tích khoảng 1 triệu km2. Biển
Đơng có hai vịnh lớn
-Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía tây của Biển Đơng, diện tích khoảng 160.00km2, chu vi
khoảng 1.950km, trong đó bờ biển Việt Nam là 740km, chiều dài vịnh 496km, nơi rộng
nhất là 314km, được bao bọc bởi bờ biển miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ biển nam
Trung Hoa ở phía bắc. Trong vịnh có khoảng 2.300 hịn đảo lớn nhỏ, tập trung chủ yếu ở
phía ven biển Việt Nam. Đặc biệt là hòn đảo Bạch Long Vĩ của Việt Nam nằm khoảng
giữa vịnh với diện tích khoảng 2,5km2 cách bờ biển Việt Nam khoảng 110km.
-Vịnh Thái Lan nằm sâu vào phía bờ Tây Nam của Biển Đơng, có bờ biển chung dài
khoảng 2.300km với vịnh Thái Lan là bốn quốc gia Viêt Nam, Campuchia, Thái Lan và
Malayxia. Vịnh có chiều dài lớn nhất là 628km và một số vịnh nông, nơi sâu nhất là 80m,
trung bình là 60m, khơng có nhiều đảo như vịnh Bắc Bộ, bên phía vùng biển ven bờ Việt
Nam có khoảng 165 đảo với 613 km2 , nhưng có nhiều đảo lớn như đảo Phú Quốc rộng
hơn 568km2 là đảo lớn nhất ven bờ Việt Nam.
1.2.2 Các đảo và quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam.
Đảo hay hòn đảo là phần đất được bao quanh hồn tồn bởi nước nhưng khơng phải
là một lục địa; tuy vậy, khơng có một kích thước chuẩn nào để phân biệt giữa đảo và lục
địa.
Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982 quy định về đảo ở Điều 121,
nhưng khơng có quy định riêng về quần đảo (Phần IV - từ Điều 46 đến Điều 54 - quy
định về quốc gia quần đảo chứ không phải quần đảo ngồi khơi thuộc nước lục địa). Theo
đó, đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở
trên mặt nước (khoản 1 Điều 121 Công ước).
Quần đảo là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước tiếp
liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau chặt chẽ đến mức tạo thành về
thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị hay được coi như thế về mặt
lịch sử (Điều 46 điểm b).
15



Về địa lý, có những đảo và quần đảo gần bờ của nước ven biển và cũng có những đảo
và quần đảo ngoài biển khơi cách xa lục địa như quần đảo Hoàng Sa cách bờ Việt Nam
(Đà Nẵng) khoảng 350 km, quần đảo Trường Sa cách bờ Việt Nam (Cam Ranh) khoảng
460 km.
a. Khái quát chung
Việt Nam có trên 3.000 hịn đảo ven bờ và hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa
nằm giữa Biển Đơng; có tất cả 12 quần đảo. Các vùng biển, đảo nằm trên địa giới hành
chính thuộc 28 tỉnh, 125 huyện ven biển, trong đó có 12 huyện đảo. Chỉ tính riêng các hải
đảo, quần đảo thì Việt Nam có hơn 1.656 km2, trong đó có 66 đảo thường xuyên có dân
làm ăn sinh sống, với hơn 155.000 người. Trong đó, có 2 hệ thống quần đảo lớn là quần
đảo Hoàng Sa (trực thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh
Khánh Hịa).
Vùng biển nước ta có những đảo đơng dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý,
Phú Quốc. Có những nơi đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cơ Tơ, Cát Bà, quần
đảo Hồng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Cơn Đảo (cịn gọi là quần đảo Côn Sơn),
quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu…
Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để
nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi
vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các
đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng
biển và thềm lục địa quanh đảo.
b. Các huyện đảo ở nước ta
Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo sau:
Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).
Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).
Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).
Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).

Huyện đảo Phú Q (tỉnh Bình Thuận).
Huyện đảo Cơn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
c. Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
Việt Nam có đến hơn 4000 hịn đảo lớn nhỏ, chủ yếu tập trung ở 2 quần đảo lớn là
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Quần đảo Hoàng Sa:

16


Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô và bãi cạn, nằm ở khu vực biển
giữa vĩ độ 15045’00”B - 170 15’00”B và kinh độ 111000’00”Đ - 113000’00”Đ trên vùng
biển có diện tích 30.000 km2, cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lý,
cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 140 hải lý. Diện tích tồn bộ phần đất nổi của
quần đảo khoảng 8km2. Quần đảo Hồng Sa chia thành hai nhóm An Vĩnh (cịn gọi là
nhóm Đơng - Bắc) và Trăng Khuyết (cịn gọi là nhóm Tây).
+ Nhóm An Vĩnh: nguyên là tên của một xã thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Theo sách Đại
Nam Thực lục Tiền biên quyển 10 ghi chép về xã này như sau: “Ngồi biển xã An Vĩnh,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có hơn 100 cồn cát… chiều dài kéo dài không biết tới
mấy ngàn dặm, tục gọi là Vạn Lý Hoàng Sa châu. Hồi quốc sơ đầu triều Nguyễn đặt đội
Hoàng Sa gồm 70 người lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hàng năm cứ đến tháng 3 cưỡi
thuyền ra đảo, 3 đêm thì tới nơi…”. Nhóm đảo An Vĩnh bao gồm các đảo tương đối lớn,
Đảo Phú Lâm, Đảo Cây, Đảo Linh Côn và các bãi ngầm chính, trong đó đảo lớn nhất là
đảo Phú Lâm (khoảng 2,3km2).
+ Nhóm Trăng Khuyết (hay cịn gọi là nhóm lưỡi liềm): có hình cánh cung hay lưỡi
liềm gồm có các đảo Hoàng Sa, Hữu Nhật, Duy Mộng, Quang Ảnh, Quang Hịa, Bạch
Quỷ, Tri Tơn và các bãi ngầm, trong đó có đảo Hồng Sa dài 950m, rộng khoảng 650m,
diện tích 0,32km2.
- Quần đảo Trường Sa:

Quần đảo Trường Sa nằm giữa Biển Đơng về phía Đơng Nam nước ta, phía Bắc là quần
đảo Hồng Sa, phía Đơng giáp biển Philippin, phía Nam giáp biển Malaixia, Brunây và
Inđônêxia. Từ trung tâm quần đảo Trường Sa đến biển của Malaixia khoảng 250 hải lý,
đến biển của Philippin khoảng 201 hải lý, đến biển của Brunây khoảng 320 hải lý, đến
đảo Nam Hải khoảng 585 hải lý và đến đảo Đài Loan khoảng 810 hải lý; cách Cam Ranh
khoảng 243 hải lý, cách Vũng Tàu 440 hải lý. Quần đảo Trường Sa gồm trên 100 hịn đảo
nhỏ và bãi san hơ với diện tích vùng biển rộng khoảng 410.000 km2 nằm ở giữa vĩ độ
6030’ đến 120 Bắc và kinh độ 111030’ đến 117020’ Đơng. Diện tích tồn bộ phần đất nổi
của quần đảo khoảng 3km2, được chia làm 8 cụm (Song Tử, Loại Ta, Thị Tứ, Nam Yết,
Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên), đảo cao nhất là Song Tử Tây (khoảng
4 - 6m), đảo lớn nhất là đảo Ba Bình (0,44 km2), sau đó là đảo Nam Yết (0,06 km2).
Khoảng cách giữa các đảo cũng khác nhau, gần nhất từ đảo Song Tử Đông đến Song Tử
Tây khoảng 1,5 hải lý, xa nhất Song Tử Tây (phía Bắc) đến An Bang (phía Nam) khoảng
280 hải lý.
1.2.3 Vai trị của Biển- Đảo trong phát triển kinh tế và quốc phòng.
a, Về phát triển kinh tế
Biển Đơng là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế
giới đi qua. Giao thông nhộn nhịp đứng thứ 2 thế giới (sau Địa Trung Hải). Hàng ngày có
17


khoảng 200 - 300 tàu từ 5.000 tấn trở lên qua lại (không kể tàu dưới 5.000 tấn) chiếm 1/4
lưu lượng tàu hoạt động trên biển của thế giới. Khu vực Biển Đơng có những eo biển
quan trọng đối với nhiều nước, trong đó eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai
trên thế giới (sau eo biển Hormuz). Biển Đông rất quan trọng đối với nhiều nước trong
khu vực xét về vị trí địa - chiến lược, an ninh, giao thông hàng hải và kinh tế. Với Mỹ là
tuyến hoạt động chính của Hạm đội 7, có 90% hàng hóa của Mỹ và hàng hóa đồng minh
chuyên chở qua Biển Đông. Với Trung Quốc hàng năm nhập 160 triệu tấn dầu thì 50%
dầu nhập và 70% hàng hóa qua Biển Đông. Với Nhật Bản 70% lượng dầu nhập khẩu và
42% lượng hàng hóa xuất khẩu chuyên chở qua Biển Đơng.

Biển Đơng cịn là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho
đời sống và sự phát triển kinh tế của các nước xung quanh, đặc biệt là nguồn tài nguyên
sinh vật (thủy sản), phi sinh vật (dầu khí, khống sản). Biển Đơng được coi là một trong
năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu
khí cao là các bồn trũng Bruney - Saba, Sarawak, Malay, Pattani, Nam Côn Sơn, Mê
Công, Sông Hồng, cửa Sông Châu Giang… Các khu vực có tiềm năng dầu khí còn lại
chưa khai thác là khu vực thềm lục địa ngoài của vịnh Bắc Bộ và bờ biển miền Trung,
khu vực thềm lục địa Tư Chính. Theo đánh giá của Bộ Năng lượng Mỹ, lượng dầu dự trữ
được kiểm chứng ở Biển Đông là 7 tỷ thùng với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ngày.
Theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng dầu khí ở Biển Đơng khoảng 213 tỷ thùng.
Đối với Việt Nam, vùng biển và ven biển Việt Nam nằm án ngữ trên con đường
hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương, giữa châu Âu, Trung Cận Đơng với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong
khu vực. Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam là tiềm năng to lớn cho ngành giao
thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam xác định nhiều khu vực xây dựng cảng,
trong đó có một số nơi có thể xây dựng cảng biển nước sâu như: Cái Lân và một số điểm
ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Nghi
Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quốc, Vân Phong, Cam
Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải… Phía Nam, cảng quy mơ vừa như Hịn Chơng, Phú Quốc…
Ngồi sự hình thành mạng lưới cảng biển, các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và
nối với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường xuyên Á) sẽ cho phép
vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập khẩu tới mọi miền
của Tổ quốc một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ khí đốt. Trữ
lượng dự báo tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ
lượng khai thác từ 4 đến 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3. Hiện nay,
chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác cơng nghiệp, trong đó
đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm cung cấp hàng triệu tấn dầu và hàng tỷ
18



m3 khí phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh. Ngồi ra, cịn có các khống sản quan
trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng cháy, cát thủy tinh, muối và các loại
vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Theo các
điều tra về nguồn lợi hải sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã phát hiện
được khoảng 11.000 lồi sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 lồi động vật đáy, 2.400 lồi
cá (trong đó có 130 lồi cá có giá trị kinh tế), 653 lồi rong biển, 657 loài động vật phù
sa, 537 loài thực vật phù du, 225 lồi tơm biển… Trữ lượng cá biển ước tính trong
khoảng từ 3,1 đến 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác từ 1,4 đến 1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải
sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn, mang lại giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 trong các ngành kinh tế của đất nước.
Biển Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển du lịch - ngành công nghiệp khơng khói,
hiện đang đóng góp khơng nhỏ vào nền kinh tế của đất nước. Do đặc điểm kiến tạo khu
vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển đã tạo thành nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn
thủy rất đa dạng, nhiều vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn nhỏ
liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên
Hạ Long được UNESCO xếp hạng. Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong
Nha, Bích Động, Non nước…, các di tích lịch sử và văn hóa như: Cố đơ Huế, phố cổ Hội
An, Tháp Chàm, Nhà thờ đá Phát Diệm… phân bố tại vùng ven biển. Tiềm năng du lịch
kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các loại hình du lịch hiện đại như
nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh thái nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải
đảo, ngầm dưới nước; du lịch thể thao: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền…
b, Về quốc phòng - an ninh
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục
địa và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến
phịng thủ liên hồn bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến
tranh, kẻ thù đã sử dụng đường biển để tấn công xâm lược nước ta. Những chiến công
hiển hách trên chiến trường sông biển đã minh chứng: Ba lần đại thắng quân thù trên
sông Bạch Đằng (năm 938, 981 và 1288); chiến thắng trên phịng tuyến sơng Như Nguyệt

1077; chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút năm 1785 và những chiến công vang dội của
quân và dân ta trên chiến trường sông biển trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ là những minh chứng ghi đậm dấu ấn không bao giờ mờ phai trong
lịch sử dân tộc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trị
quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển. Do đặc điểm lãnh thổ
đất liền nước ta có hình chữ S, trải dài ven biển từ Bắc vào Nam, chiều ngang hẹp (nơi
rộng nhất khoảng 600 km, nơi hẹp nhất khoảng 50 km), nên chiều sâu đất nước bị hạn
19


chế. Hầu hết các trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của ta đều nằm trong phạm vi cách bờ
biển không lớn, nên rất dễ bị địch tấn công từ hướng biển. Nếu chiến tranh xảy ra thì mọi
mục tiêu trên đất liền đều nằm trong tầm hoạt động, bắn phá của vũ khí trang bị cơng
nghệ cao xuất phát từ hướng biển. Nếu các quần đảo xa bờ, gần bờ được củng cố xây
dựng căn cứ, vị trí trú đậu, triển khai của lực lượng Hải quân Việt Nam và sự tham gia
của các lực lượng khác thì biển đảo có vai trị quan trọng làm tăng chiều sâu phòng thủ
hiệu quả cho đất nước.
Từ nhiều năm nay, nhất là những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay
trên Biển Đông đang tồn tại những tranh chấp biển đảo rất quyết liệt và phức tạp, tiềm ẩn
những nhân tố mất ổn định, tác động đến quốc phòng và an ninh nước ta. Trên Biển Đông
vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển 7 nước trong khu vực là: Trung Quốc (phía
Bắc), Campuchia và Thái Lan (Tây Nam), Philippin, Malaixia, Inđơnêxia, Brunây (phía
Đơng, Đơng Nam và Nam). Nơi đây đang diễn ra những tranh chấp phức tạp và quyết liệt
về chủ quyền giữa các quốc gia, đẩy tới xu hướng tăng cường lực lượng quân sự, đặc biệt
là hải quân của các nước trong khu vực, nhất là những nước có tiềm lực lớn về kinh tế,
quân sự. Họ tận dụng ưu thế của mình trên biển để đe dọa chủ quyền vùng biển đảo, thềm
lục địa của nước ta, gây ra những nhân tố khó lường về chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ và
an ninh đất nước.
Vươn ra biển, làm giàu từ biển là định hướng đúng đắn phù hợp trong điều kiện hiện

nay. Việt Nam là một quốc gia có biển, một nhân tố mà thế giới luôn xem như một yếu tố
đặc lợi. Chúng ta cần tăng cường hơn nữa những khả năng quản lý, làm chủ vươn ra biển
làm động lực thúc đẩy các vùng khác trong đất liền phát triển. Chúng ta phải có quyết
tâm cao, tập trung huy động mọi tiềm năng và lợi thế của biển, kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh trên biển để tạo ra mơi trường hịa bình, ổn
định, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngư dân các địa
phương yên tâm làm ăn trên các vùng biển đảo, nhất là ở vùng biển xa. Phải xây dựng
Hải quân nhân dân Việt Nam và các lực lượng vững mạnh, theo hướng cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ và hiện đại, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ để quản lý, bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển đảo, thềm lục địa của Tổ quốc.
1.3 GIÁO DỤC BIỂN – ĐẢO TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.3.1 Tầm quan trọng của việc giáo dục vấn đề Biển - Đảo cho học sinh .
Biển - Đảo là một bộ phận gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ khơng thể tách rời và có vị
trí chiến lược đặc biệt đối với một quốc gia biển đảo như nước ta. Giáo dục vấn đề Biển Đảo cho học sinh giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về phạm vi, chủ quyền
vùng biển và hải đảo của quốc gia; tầm quan trọng của Biển - Đảo về chính trị lẫn kinh tế
mà đặc biệt là định hướng phát triển đất nước trong tương lai: hướng ra biển.

20


Thực tế hiện nay, đa số học sinh phổ thông đều còn thiếu kiến thức về biển đảo và chủ
quyền vùng biển Việt Nam. Với số lượng bài học về biển đảo cịn hạn chế trong chương
trình Địa lí chưa thể giúp học sinh có cái nhìn tồn diện và hiểu biết cụ thể về các vấn đề
biển đảo Việt Nam. Mặt khác, các bài học này chỉ nêu vài nét khái quát về tình hình phát
triển kinh tế xã hội ở vùng biển. Chính vì điều đó cần phải tổ chức các buổi ngoại khóa
với chủ đề Biển - Đảo một cách thường xuyên cho học sinh để các em có những hiểu biết
chính xác về diện tích, vị trí địa lí, giới hạn chủ quyền, các nguồn tài nguyên, tiềm năng
và lợi thế biển đảo của chúng ta.
Hoạt động ngoại khóa giáo dục về vấn đề Biển - Đảo sẽ rèn luyện cho các em những
kĩ năng làm việc với thực tế, nhìn nhận khái quát vấn đề và hình thành ý thức, thái độ,

hành vi cho học sinh – những chủ nhân tương lai của đất nước. Sau khi học xong các
buổi ngoại khóa sẽ giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng cần thiết đồng thời hình thành
ý thức, thái độ biết tơn trọng và bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ khơng những trên đất liền mà
còn phải giữ vững an ninh trên vùng biển và hải đảo của tổ quốc. Do vậy, hoạt động
ngoại khóa giáo dục về vấn đề Biển - Đảo có vai trò hết sức quan trọng trong dạy học ở
trường phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 12, lứa tuổi thanh niên
1.3.2 Mục tiêu của việc giáo dục Biển- Đảo cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu của giáo dục vấn đề Biển - Đảo ở trường THPT là nhằm trang bị cho học
sinh những hiểu biết nhất định về bộ phận Biển và Đảo trong toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Cụ thể:
- Có những nhận thức cơ bản về Biển - Đảo bao gồm: vị trí và giới hạn, vai trò và tầm
quan trọng của Biển - Đảo về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội…
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết về diễn biến tình hình diễn ra trên vùng biển
và hải đảo của quốc gia hiện nay. Từ đó, hình thành ở học sinh nhận thức và có những
hành động đúng đắn để bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của tổ quốc.
- Hiểu biết về những chủ trương, đường lối và quan điểm của Đảng và Nhà nước trong
việc giải quyết các tranh chấp trên cơ sở thương lượng hịa bình, bình đẳng, tơn trọng
pháp luật…giữa các quốc gia.
- Hình thành lịng u thiên nhiên, đất nước, con người ở học sinh để biết trân trọng,
gìn giữ và nâng niu giá trị của cuộc sống. Ý thức được trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ đó, học sinh sẽ có cách nhìn nhận vấn đề đúng
đắn và hành động có suy nghĩ, có tổ chức.
1.4 ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÝ LỚP 12- THPT
1.4.1. Vai trị, vị trí và ý nghĩa của Địa lý lớp 12 trong hệ thống giáo dục phổ thông
Địa lý lớp 12 được học cuối cùng trong hệ thống giáo dục địa lý phổ thông. Đây là
môn học về địa lý tổ quốc một cách có hệ thống. Ở các lớp 4, 5, 8 và 9, học sinh cũng đã
được học về thiên nhiên và con người ở các vùng đất nước, địa lý tự nhiên, dân cư, sự
21



phân hóa lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên, những kiến thức đó hoặc là rất đơn giản (lớp 4 và
5), hoặc là chưa hệ thống đầy đủ, chi tiết, chưa đi sâu phân tích các mối liên hệ địa lý (lớp
8 và 9). Chỉ có ở lớp 12, Địa lý đất nước mới được học một cách cụ thể, hệ thống và đầy
đủ ở mức độ cao nhất so với các lớp trước đó.
Địa lý 12 góp phần hồn thiện học vấn phổ thông cho học sinh, phát triển tư duy
logic, tạo điều kiện cho học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực khoa học khác nhau; cũng
cố và phát triển các năng lực đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở.
1.4.2. Mục tiêu và cấu trúc chương trình địa lý lớp 12
a, Mục tiêu
- Mục tiêu chung của chương trình địa lý THPT
Mơn địa lý ở trường THPT nhằm góp phần hồn thiện học vấn phổ thông cho học
sinh, phát triển tư duy logic, tạo điều kiện cho học sinh tiếp tục học lên ở các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội; cũng cố và phát triển bốn năng lực chủ yếu của học
sinh đã được hình thành từ cấp THCS, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người
Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Các năng lực đó bao gồm:
+ Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đã
được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong học tập và đời sống.
+ Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
+ Năng lực khẳng định bản thân.
Tất cả những điều đề cập đến ở trên được thực hiện thơng qua việc phát huy có hiệu
quả các đặc trưng của bộ môn, được quán triệt từ việc cấu tạo một chương trình có hệ
thống, hợp lý đến sự lựa chọn các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Ở việc thực hiện các yêu cầu
trong sách giáo khoa, các sách tham khảo; cuối cùng là việc tổ chức dạy học, việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
- Mục tiêu cụ thể của chương trình địa lý lớp 12:
Chương trình địa lý lớp 12 viết về địa lý Việt Nam, bao gồm cả địa lý tự nhiên và địa lý
kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chương trình là:
+ Về kiến thức:

Tiếp tục hồn thiện kiến thức của học sinh về địa lý Việt Nam. Cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản, phổ thông, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra với cả nước nói chung và
các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng.
+ Về kĩ năng:

22


Hình thành và tiếp tục cũng cố, phát triển các kĩ năng địa lý nhằm phát triển hơn nữa tư
duy địa lý cho học sinh, đó là tư duy tổng hợp gắn với lãnh thổ, có liên hệ thường xuyên
với đời sống và sản xuất.
Gồm các kĩ năng cụ thể là:
+ Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lý: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá
các sự vật, hiện tượng địa lý; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat; vẽ và phân tích biểu đồ, đồ
thị, lát cắt; phân tích số liệu thống kê…
+ Kĩ năng thu thập, xử lý và thông báo thông tin địa lý.
+ Kĩ năng vận dụng tri thức địa lý để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lý và bước
đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Góp phần bồi dưỡng cho học sinh tình u thiên nhiên, q hương, đất nước thơng
qua việc ứng xử thích hợp với tự nhiên và tơn trọng các thành quả kinh tế - văn hóa của
nhân dân Việt Nam cũng như nhân loại.
+ Hình thành ở học sinh niềm tin khoa học, ham học hỏi, hứng thú, say mê tìm hiểu
các sự vật, hiện tượng địa lý.
+ Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, có tâm thế sẵn sàng
tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước; có ý thức trách nhiệm và tham gia tích
cực vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo môi trường; nâng cao chất lượng
cuộc sống của gia đình, cộng đồng.
b, Đặc điểm cấu trúc chương trình

Địa lý lớp 12 được cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo logic khoa
học và phù hợp với logic của q trình dạy học. Đó là các phần chủ yếu sau đây:
Việt Nam trên đường đổi mới và hộ nhập (1 tiết)
- Địa lý tự nhiên (14 tiết)
- Địa lý dân cư (4 tiết)
- Địa lý kinh tế (24 tiết)
- Địa lý địa phương (2 tiết)
- Ôn tập và kiểm tra
Bài mở đầu nhằm giới thiệu bối cảnh quốc tế và trong nước, những thành tựu đã đạt
được trong công cuộc đổi mới và những định hướng chính để nước ta tiếp tục đổi mới và
hội nhập.
Phần địa lý tự nhiên Việt Nam không chỉ đề cập đến các đặc điểm cơ bản của thiên
nhiên Việt Nam, những quy luật phân hóa lãnh thổ tự nhiên, mà còn đánh giá tự nhiên là
các nguồn lực thường xuyên và cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội.
Phần địa lý dân cư đề cập đến những nét cơ bản về dân cư, lao động và việc làm, chất
lượng cuộc sống của dân cư hiện nay. Phần này không chỉ nhấn mạnh dân cư vừa là lực
23


lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu thụ mà còn cho học sinh thấy rằng việc nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư là mục tiêu xã hội của công cuộc đổi mới và phát triển ở
nước ta.
Địa lý các ngành kinh tế được bắt đầu từ cái nhìn tổng quát về sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Trên nền 3 khu vực kinh tế lớn:
+ Khu vực I: Nông – Lâm – Ngư nghiệp
+ Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng
+ Khu vực III: Dịch vụ
Các vấn đề về phát triển và phân bố các ngành kinh tế đã được lựa chọn để phân tích tổng
hợp.
Khi học về các vùng, chương trình chỉ đề cập đến các vấn đề tiêu biểu, được lựa chọn

từ rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết của các vùng lãnh thổ nước ta. Những vấn đề này
có bản chất địa lý rõ nét và có ý nghĩa lâu dài.
1.4.3. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 12
a, Cấu trúc nội dung
Sách gồm 5 phần lớn, bao gồm: Địa lý tự nhiên, Địa lý dân cư, Địa lý kinh tế ngành,
Địa lý kinh tế vùng, Địa lý địa phương.
Sách giáo khoa địa lý 12 theo chương trình chuẩn gồm 45 bài, trong đó có 37 bài lý
thuyết và 8 bài thực hành. Phân bố theo các đơn vị kiến thức lớn như sau:
Bảng 1.2 Cấu trúc nội dung sách giáo khoa Địa lý 12
Các nội dung theo chương trình

Số bài

Chia ra
Lý thuyết

Thực hành

1

-

12

2

- Vị trí địa lý và sự phát triển lãnh thổ 4

3


21

- Đặc điểm chung của tự nhiên

8

7

1

-Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên

2

2

-

2. Địa lý dân cư

4

3

1

3. Địa lý kinh tế

24


19

5

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1

1

-

- Địa lý các ngành kinh tế

11

9

2

- Địa lý các vùng kinh tế

12

9

3

4. Địa lý địa phương


2

-

2

Việt Nam trên đường đổi mới và hội 1
nhập
1. Địa lý tự nhiên

14

24


b, Nội dung và các hình thức trình bày của các bài học
- Về kênh chữ:
+ Do chú ý đến yêu cầu đây là lớp cuối cấp, môn Địa lý thường là môn thi tốt nghiệp
THPT, là môn thi vào các trường đại học, cao đẳng khối C nên không quá hạn chế kênh
chữ, nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự học, ôn tập và nắm được các kiến thức chuẩn
xác. Các bài học thường chia thành các đề mục lớn (thường mỗi bài có 2 đến 3 đề mục
lớn) ứng với các đơn vị kiến thức học sinh cần nắm vững. Kênh chữ và kênh hình đã
được gia công để tạo thành thể thống nhất hữu cơ.
+ Các câu hỏi giữa bài: thường thì các câu hỏi này có mức độ khó trung bình. Những
câu hỏi này có tác dụng giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức trước khi lên lớp, nhất là các
câu hỏi phải vận dụng các kiến thức đã học, các kiến thức cá nhân, các kiến thức mơn học
có liên quan. Giáo viên cũng có thể dung các câu hỏi này trong hoạt động lên lớp.
+ Các câu hỏi và bài tập cuối bài: là những câu hỏi và bài tập chỉ ra những kiến thức
cơ bản mà học sinh cần nắm vững. Từ những câu hỏi này đòi hỏi phải tư duy nhiều hơn.
Các bài tập cuối bài không chỉ để rèn luyện kĩ năng mà cịn có mục tiêu cũng cố kiến

thức. Một số bài còn nhằm làm rõ hơn một số điểm đã được nói tới trong phần học, có tác
dụng mở rộng kiến thức, giúp học sinh có tác phong nghiên cứu.
- Về kênh hình:
Kênh hình chủ yếu là các sơ đồ, biểu đồ và bản đồ (hoặc lược đồ). Các kênh hình
minh họa phù hợp giúp học sinh tri giác nhanh, phát hiện được các xu thế chính, các đặc
điểm chủ yếu nhất của sự vật, hiện tượng địa lý. Một số sơ đồ, bản đồ còn thể hiện mối
quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, các quá trình địa lý.
- Về các bài thực hành:
Trong tổng số 45 bài, có đến 8 bài thực hành, chiếm tỉ lệ 18,6% thời lượng. Các bài
thực hành nhằm nâng cao kĩ năng địa lý sau đây cho học sinh.
+ Kĩ năng vẽ lược đồ khung lãnh thổ Việt Nam. Đây là cơ sở để tiến hành các bài thực
hành điền các đối tượng địa lý (tự nhiên, kinh tế) lên lược đồ.
+ Đọc bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam và bản đồ kinh tế Việt Nam để phát hiện các
đặc điểm tự nhiên hay kinh tế - xã hội, xác định các mối quan hệ không gian giữa các đối
tượng và các quá trình địa lý.
+ Vẽ biểu đồ và phân tích bảng số liệu về một số tiêu chí kinh tê – xã hội theo yêu cầu
cho trước.
+ Thu thập thông tin, viết báo cáo ngắn theo chủ đề
1.5 ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 12- THPT
1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển
bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc từ khi bước vào tuổi người lớn. Chính các định nghĩa
25


×