Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương dao động và sóng điện từ vật lý 12 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KHẢ THỤ

SOẠN THẢO HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÝ 12
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KHẢ THỤ

SOẠN THẢO HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ”- VẬT LÝ 12
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ DIỆU NGA

HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ giáo viên trường Đại

học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trang bị cho tôi vốn kiến thức q
báu để tơi có thể thực hiện thành công đề tài này, cũng như làm giàu thêm kiến

thức để tôi tiếp tục sự nghiệp sau này.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, tôi luôn nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi động viên kịp thời của Ban Giám Hiệu cùng tập thể

giáo viên tổ Vật Lý – Công nghệ, các thầy cô giáo trong hội đồng sư phạm
trường THPT Cổ Loa, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể học sinh trường THPT

Cổ Loa Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngơ Diệu Nga,
người đã tận tình hướng dẫn tơi thực hiện đề tài này. Trong suốt thời gian dài,

mặc dù công việc nghiên cứu giảng dạy rất bận rộn, Cô vẫn dành những
khoảng thời gian quý giá để chỉ bảo giúp tơi hồn thành được đề tài. Sự giúp
đỡ, động viên kịp thời và những tình cảm của cơ dành cho tôi đã giúp tôi tự tin
và vượt qua những khó khăn trong q trình thực hiện luận văn. Đối với tôi


Cô là một tấm gương sáng về sự cống hiến không mệt mỏi cho khoa học và
cho thế hệ trẻ hôm nay.
Hà Nội, tháng năm 2013
Tác giả

Nguyễn Khả Thụ

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết thành câu

CH

Câu hỏi.

THPT

Trung học phổ thông.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

SGK


Sách giáo khoa

TNKQNLC

Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

TN

Thực nghiệm

TSLTHTL

Tần số lũy tích hội tụ lùi

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..........................................................................................................

i

Danh mục viết tắt..................................................................................................

ii

Mục lục .................................................................................................................

iii


Danh mục các bảng, đồ thị, hình ..........................................................................

v

MỞ ĐẦU..............................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP
VẬT LÍ PHỔ THƠNG .......................................................................................
1.1. Khái niệm về bài tập vật lí.............................................................................
1.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí.................................................................
1.3. Phân loại bài tập vật lí. ..................................................................................
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung ..................................................................
1.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải. ...............
1.3.3. Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy trong quá
trình dạy học .........................................................................................................
1.4. Tư duy trong giải bài tập vật lí ......................................................................
1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí ......................................................................
1.6.Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí............................................................
1.6.1. Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn Angorit) ................................................
1.6.2. Hướng dẫn tìm tịi. (Hướng dẫn Ơrixtic)....................................................
1.6.3. Định hướng khái qt chương trình hóa.....................................................
1.7. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí.................................................................
1.7.1. Lựa chọn các bài tập Vật lí.........................................................................
1.7.2. Sử dụng hệ thống bài tập ............................................................................
1.8. Phát triển tính tích cực, tự chủ và năng lực sáng tạo của học sinh................
1.8.1. Tính tích cực và tự chủ ...............................................................................
1.8.2. Bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh .................................................

1.9. Thực trạng hoạt động dạy giải bài tập vật lí ở một số trường Trung học
phổ thông hiện nay ...............................................................................................
1.9.1. Đối tượng và phương pháp điều tra............................................................

5
5
5
8
9
9
13
14
16
18
18
19
20
21
21
22
23
23
24
25
25

1.9.2. Kết quả điều tra ..........................................................................................

26


Kết luận chương 1 ................................................................................................

28

Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI
BÀI TẬP CHƯƠNG DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ..............................

29

2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương "Dao động và sóng điện từ" ở lớp 12 THPT ...

29

iii


2.1.1. Đặc điểm nội dung chương "Dao động và sóng điện từ" ...........................

29

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương " Dao động và sóng điện từ " .......

29

2.2. Nội dung kiến thức khoa học về Dao động và Sóng điện từ.........................
2.2.1. Dao động điện từ trong mạch LC lí tưởng. ................................................

30
31


2.2.2. Các loại dao động điện từ ...........................................................................

32

2.2.3. Sóng điện từ. ..............................................................................................

33

2.2.4. Truyền thơng bằng Sóng điện từ ................................................................

34

2.3. Mục tiêu dạy học chương Dao động và Sóng điện từ ...................................
2.4. Những kĩ năng học sinh cần đạt được ...........................................................

36
42

2.5. Phân loại bài tập chương Dao động và Sóng điện từ ....................................

43

2.6. Hệ thống bài tập chương “Dao động và Sóng điện từ” vật lý 12 ..................

45

2.6.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .......................................................

45


2.6.2. Hệ thống bài tập chương Dao động và sóng điện từ. .................................

46

2.7. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương Dao động và Sóng điện từ........

57

2.8. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động và Sóng điện từ ........

58

2.8.1. Dạng1. Bài tập về dao động điện từ trong mạch dao động LC ...................... 58
2.8.2. Dạng 2. Bài tập về: Sóng điện từ -Thu và phát sóng điện từ. ....................

72

Kết luận chương 2 ................................................................................................

76
77

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (TNSP).......................................................

77

3.2. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm....................................................................


77
77

3.4.Thời gian thực nghiệm .................................................................................

78

3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................

78

3.5.1. Tiêu chí để đánh giá ..................................................................................

78

3.5.2. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học .........................................

78

3.5.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp
thống kê toán .......................................................................................................

81

Kết luận chương 3 ................................................................................................

88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................


89

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................

90

PHỤ LỤC ............................................................................................................

91

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ma trận về mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ
nhận thức .........................................................................................................
37
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số ................................................................ 83
Bảng 3.2.Bảng xử lí kết quả ............................................................................
83
Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng ................................................................ 84
Bảng 3.4. Bảng tần suất và tần suất lũy tích ...................................................
84
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm theo 11 bậc lớp 12A3 ..........................................
85
Biểu đồ 3.2. Phân bố điểm theo 11 bậc lớp 12A4 ..........................................
85

Đồ thị 3.1. Phân bố theo tần suất ................................................................ 86
Đồ thị 3.2. Đường phân bố tần suất lũy tích (hội tụ lùi wi (£) %)

86

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại bài tập vật lí ................................................................ 8
Hình 1.2. Mơ hình hóa các mối liên hệ ...........................................................
14
Hình 1.3; 1.4 Mơ hình hóa các mối liên hệ ..........................................

v

15


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của sự bùng nổ tri thức khoa học và công
nghệ. Xã hội mới phồn vinh là một xã hội dựa vào tri thức, tư duy sáng tạo, và tài
năng sáng chế của con người. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay,
người lao động ln phải biết tìm tịi kiến thức mới và trau dồi năng lực của mình
cho phù hợp với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật. Chính vì vậy, mục đích giáo
dục hiện nay ở nước ta và trên thế giới không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học
sinh những kiến thức, kĩ năng lồi người đã tích lũy được trước đây, mà còn đặc biệt
quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri thức, những
phương pháp, cách giải quyết vấn đề mới sao cho phù hợp, hiệu quả.
Trong những năm qua, ngành giáo dục nước nhà đã và đang thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ để có thể nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, tất cả vì người học. Từ đó có thể thấy, lựa chọn

phương pháp dạy học phù hợp, nhằm rèn luyện tính tích cực, tự chủ, năng lực tự
suy nghĩ cho học sinh là vấn đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học mơn
Vật lí nói riêng.
Q trình dạy học Vật lí có thể nâng cao chất lượng học tập và phát triển
năng lực của học sinh bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau. Trong đó giải
bài tập vật lí với tư cách là một phương pháp được xác định từ lâu trong giảng dạy
vật lí có tác dụng tích cực đến việc giáo dục và phát triển năng lực của học sinh. Đó
là một thước đo đúng đắn, thực chất sự tiếp thu, vận dụng kiến thức và kĩ năng, kĩ
xảo của học sinh. Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lí,
những hiện tượng vật lí, biết phân tích vào những vấn đề thực tiễn. Thông qua các
dạng bài tập, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức để tự lực giải quyết
thành cơng những tình huống cụ thể khác thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hồn
thiện và biến thành vốn riêng của học sinh.
Xu hướng hiện đại của lí luận dạy học là chú trọng nhiều đến hoạt động và
vai trò của người học. Việc rèn luyện khả năng hoạt động tự lực, tự giác, chủ động
sáng tạo và đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc nghiên cứu,
xây dựng một hệ thống các bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập là cần thiết.
1


Trong những năm giảng dạy ở trường phổ thông và qua tìm hiểu thực tế, trao đổi
kinh nghiệm với các đồng nghiệp, tơi nhận thấy trong chương trình vật lí 12, chương
“Dao động và sóng điện từ” là một trong những phần học sinh mới bắt đầu tiếp cận,
kiến thức cơ bản, và có sự kế thừa nhưng cũng rất trừu tượng,phức tạp. Chương học này
có khả năng kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh, đồng thời cũng sử dụng
những kiến thức, kĩ năng của các phần học trước. Do đó, việc đưa ra được tài liệu trình
bày cụ thể các cấp độ sử dụng hệ thống bài tập trong chương, sắp xếp chúng một cách
có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và hướng dẫn cho học sinh cách
giải để tìm ra được bản chất vật lí của bài tốn vật lí, nâng cao hiệu quả học tập của học
sinh nói riêng và hiệu quả giáo dục nói chung là điều cần thiết.

Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng
dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động và sóng điện từ- vật lí 12 theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học
sinh” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Cho đến nay,đã có một số học viên cao học nghiên cứu về đề tài xây dựng hệ
thống bài tập như:Hoàng Ngọc Lương với đề tài: Lựa chọn hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động cơ – vật lí 12 theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”.Vũ Đình Trường với đề tài: Soạn thảo
hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Chất khí - Vật lí 10
theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học
sinh.Phạm Đình Lượng với đề tài:Soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm
về khúc xạ ánh sáng lớp 11 THPT theo chương trình nâng cao nhằm phát huy tính
tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh.Đặng Thị Bình với đề tài: Tỉ
chøc dạy học một số ứng dụng của hiện t- ợng cảm ứng điện từ theo h- ớng sử dụng
bài tập làm ph- ơng tiện xây dựng kiến thức mới, góp phần bồi d- ỡng tính tích cực, tchủ sáng tạo cđa häc sinh líp 12 THPT. Phạm Ngọc Bình Minh với đề tài Soạn
thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Mắt. Các dụng
cụ quang – vật lí 11 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dưỡng năng
lực sáng tạo của học sinh” . Nguyễn Đăng Tình với đề tài Soạn thảo hệ thống bài
tập và hướng dẫn hoạt động giải bài chương “Dịng điện xoay chiều” – Vật lí 12”

2


Bựi Quang Lng với đề tài : Xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất l- ợng kiến thức ch- ơng Dao động và sóng
điện từ cđa häc sinh líp 12 THPT...Các tác giả viết sách giáo khoa và sách bài tập
vật lí phổ thơng cũng đã soạn thảo hệ thống bài tập bám sát các chủ đề vật lí phổ
thơng. Nhưng vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc lựa chọn và hướng dẫn
hoạt động giải bài tập chương “Dao động và sóng điện từ”. vật lí 12

3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương Dao động và sóng điện từ – vật lí 12, nhằm giúp học sinh không những ôn
tập củng cố được kiến thức mà cịn phát huy được tính tích cực, tự chủ và năng lực
sáng tạo trong hoạt động giải bài tập
4. Câu hỏi vấn đề nghiên cứu
Dạy bài tập chương Dao động và sóng điện từ như thế nào để bồi dưỡng tính
tích cực, tự chủ và sáng tạo cho học sinh?
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được một hệ thống bài tập phù hợp với mục tiêu dạy học và thời gian
dành cho mỗi chủ đề kiến thức vật lí, đồng thời tổ chức hoạt động dạy giải bài tập
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ phát huy được hết các
tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí, góp phần vào việc giúp học sinh
không những chiếm lĩnh kiến thức mà cịn phát huy được tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học về bài tập vật lí ở lớp 12 THPT .
7. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy học về bài tập vật lí chương Dao động và sóng điện từ -vật lí 12.
Đối tượng thực nghiệm: hoạt động dạy học về bài tập vật lí chương Dao động và
sóng điện từ - vật lí 12 tại một số trường THPT thuộc thành phố Hà Nội
8. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu lý luận về vai trị, tác dụng, phương pháp giải bài tập vật lí.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Dao động và sóng điện từ - vật lí 12.
- Nghiên cứu phương pháp giải bài tập chương Dao động và sóng điện từ - vật lí 12.

3


- Lựa chọn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao

động và sóng điện từ - vật lí12
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập đã soạn thảo.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: phương pháp thực nghiệm, phương
pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê tốn học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy giải bài tập vật lí phổ thơng.
Chương 2. Hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao
động và sóng điện từ - vật lý 12
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
1.1. Khái niệm về bài tập vật lí
Trong thực tế dạy học, người ta hay gọi một vấn đề, hay một câu hỏi cần
được giải đáp nhờ lập luận lơgic, suy luận tốn học hay thực nghiệm vật lí trên cơ sở
sử dụng các định luật và các phương pháp của Vật lí học là bài tập vật lí. [6]
Bài tốn vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần khơng thể
thiếu của q trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các
khái niệm vật lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào
thực tiễn.
1.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí

Mục tiêu của dạy học vật lí ở trường phổ thơng là phải đảm bảo trang bị đầy
đủ cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, làm cho học sinh có thể
vận dụng những kiến thức đó để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bài tập vật lí là một
trong những phương pháp được vận dụng có hiệu quả trong dạy học vật lí. Nó có
một tầm quan trọng đặc biệt góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở
phổ thơng. [11]
Có thể nói, việc giải các bài tập vật lí được xem như mục đích, là phương pháp
dạy học. Người ta ngày càng chú ý tăng cường các bài tập vật lí vì chúng đóng vai
trị quan trọng trong dạy học và giáo dục học sinh. Tùy thuộc vào những tình huống
cụ thể, bài tập vật lí được sử dụng theo các mục đích khác nhau.
- Bài tập vật lí có thể được sử dụng như là phương tiện nghiện cứu tài liệu
mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được
kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc
Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ. cuộn dây thuần cảm,nguồn có suất điện động E.
a. Ban đầu tụ chưa tích điện khi đóng khóa k vào chốt 1,

k
1

hiện tượng gì xảy ra? Tính điện tích của tụ khi ổn định.
b. Chuyển khóa k sang chốt 2,

E

C

2
L

* Hiện tượng gì xảy ra?

* Lập biểu thức tính điện tích của tụ, hiệu điện thế giữa hai bản tụ, cường độ dòng
điện trong mạch.

5


Học sinh dựa vào các kiến thức đã học đưa ra các dự đốn, lập luận và có thể làm
các thí nghiệm để kiểm tra các điều dự đốn lập luận, để xây dựng được biểu thức
của điện tích trên tụ và cường độ dịng điện trong mạch,từ đó hiểu khái niệm dao
động điện từ.
- Bài tập vật lí là một phương tiện để học sinh rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.
Trong quá trình học, nhiều khi học sinh thuộc nội dung lí thuyết, song họ
cũng gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc giải các
bài toán cụ thể. Học sinh có thể nhắc lại các định luật, quy tắc, công thức nhưng
không biết vận dụng chúng như thế nào để giải một bài tập vật lí. Do đó, việc rèn
luyện, hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí là biện pháp hiệu quả để phát triển
tư duy vật lí cho học sinh.
Ví dụ: sau khi học về dao động điện từ tắt dần, dao động điện từ duy trì, dao động
điện từ cưỡng bức có thể cho học sinh làm bài tập:
Một mạch dđ gồm 1 tụ c= 5 F và 1 cuộn cảm có L =5mH. Biết hđt cực đại giữa 2
bản tụ là U0= 6V , nếu cuộn dây có điện trở thuần R=0,1 W thì để duy trì dao động
điện từ trong mạch với hiệu điện thế cực đại 6V thì phải cung cấp cho mạch công
suất bằng bao nhiêu?
Khi giải các bài tập như vậy sẽ giúp cho học sinh ôn tập, củng cố các kiến thức
đã học, đồng thời tập cho người học quen với việc liên hệ lí thuyết với thực tế, vận
dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Bài tập vật lí là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn
luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Hoạt động giải bài tập là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh.

Trong khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài, tự xây dựng những
lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi cần thiết phải tiến hành các thí nghiệm, kiểm tra
các kết luận của mình. Trong những điều kiện đó, tư duy lôgic, tư duy sáng tạo của học
sinh được phát triển, năng lực làm việc độc lập của họ được nâng cao.
- Bài tập vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức đã học một
cách sinh động và có hiệu quả.

6


Khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các công thức, định luật, kiến
thức đã học, có khi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học trong cả
một chương, một phần do đó học sinh sẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ vững chắc những
kiến thức.
Ví dụ: Một mạch dao động gồm cuộn cảm L=0,1H và 1 tụ C. Biết điện tích trên tụ
có biểu thức q = 2cos200 t( c)
a) Hãy xác định chu kì dao động của mạch, điện dung của tụ, điện tích cực đại trên
tụ, cường độ dịng điện cực đại trong mạch, thời gian ngắn nhất tính từ lúc đầu để
điện tích trên tụ triệt tiêu. (T=0,01s;C=2,5.10-5F;q0=2 c;I0=400

A;t=T/4 )

b) Lập biểu thức hiệu điện thế giữa hai đầu tụ và cương độ dòng điện trong mạch.
Muốn giải được bài tập này, học sinh cần phải nhớ các kiến thức về dao động
điều hịa nói chung, các cơng thức tính chu kỳ tần số của dao động điện từ, mối quan
hệ giữa q,u,i trong mạch dao động.
- Thông qua việc giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính
tốt như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
Trên phương diện giáo dục, giải các bài tập vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm
chất cá nhân của học sinh, như tình u lao động, trí tị mị, sự khéo léo, khả năng tự

lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra
Ví dụ: Mạch dao động LC đang thực hiện dao động điện từ tự do với chu kỳ T. Tại
thời điểm nào đó dịng điện trong mạch có cường độ 8 mA và đang tăng, sau đó
khoảng thời gian 3T/4 thì điện tích trên bản tụ có độ lớn 2.10-9C. Tính Chu kỳ dao
động của mạch?
Khi giải bài tập này, học sinh phải có kiến thức về mối liên hệ giữa dao động
điều hòa và chuyển động tròn đều, phương pháp véc tơ quay, quan hệ về pha giữa q
và i, học sinh cũng phải có kiến thức toán học vững vàng và một tư duy nhạy bén.
- Bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng
của học sinh một cách chính xác.
Giải các bài tập vật lí cũng là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống
hóa kiến thức, kĩ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc các
kiến thức.

7


1.3. Phân loại bài tập vật lí
Số lượng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất lớn, vì
vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tương đối thống nhất về mặt lí luận cũng như
thực tiễn cho phép người dạy lựa chọn và sử dụng hợp lí các bài tập Vật lí trong dạy
học. Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung và mục đích dạy học, vì vậy trong dạy
học vật lí có thể phân loại chúng theo các cơ sở : [7]
- Phân loại theo nội dung
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
BÀI TẬP VẬT LÍ

Bài
tập

theo
đề
tài
vật




Bài
tập
có nội
dung
cụ
thể
hoặc
trừu
tượng

Nhiệt

Bài
tập Kĩ
thuật
tổng
hợp

Điện

Phân loại theo phương
thức cho điều kiện và

phương thức giải

Phân loại
theo yêu cầu
phát triển tư
duy

Phân
loại theo
nội dung

Bài
tập

nội
dung
lịch
sử

Bài
tập
vật lí
vui

Bài
tập
luyệ n
tập

Bài

tập
sáng
tạo

Bài
tập
định
tính

Bài
tập
định
lượng

Bài tập
thí
nghiệm

Bài
tập
đồ
thị

Trắc
nghiêm
khách
quan

Quang


Hình 1.1. Phân loại bài tập vật lí
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phương án phân loại như trên khơng hồn tồn
tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm khác nhau.

8


1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
Nên chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lí của chúng. Theo đó,
người ta phân thành các bài tập về Cơ học, Vật lí phân tử, Điện học...sự phân chia
này mang tính quy ước, bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết một bài tập thường
không phải chỉ lấy trong một chương mà có thể lấy từ những chương, những phần
vật lí khác nhau trong chương trình vật lí đã học.
Theo nội dung, bài tập vật lí cũng có thể phân chia thành các bài tập có nội
dung trừu tượng và bài tập có nội dung cụ thể. Ở các bài tập có nội dung trừu tượng,
các dữ kiện đều cho dưới dạng các kí hiệu, lời giải cũng sẽ biểu diễn dưới dạng một
công thức chứa đựng ẩn số và dữ kiện đã cho.
Ngược lại, với các bài tập có nội dung cụ thể, các dữ kiện đều cho dưới dạng
các con số cụ thể. Ưu điểm của bài tập trừu tượng là nhấn mạnh bản chất vật lí của
hiện tượng mơ tả trong bài tập, còn ưu điểm của các bài tập cụ thể mang đặc trưng
trực quan gắn liền với thực tiễn, với kinh nghiệm sống của học sinh.
Các bài tập mà nội dung chứa đựng những tài liệu về kĩ thuật, về sản xuất
công nông nghiệp về giao thông liên lạc … là những bài tập có nội dung kĩ thuật
tổng hợp.
Bài tập có nội dung lịch sử: đó là những bài tập chứa đựng những kiến thức có
đặc điểm lịch sử : những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí , về những phát minh sáng
chế hoặc về những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Ngồi ra, để phát triển và duy trì hứng thú học vật lí, người ta thường sử
dụng các bài tập vật lí vui làm cho bài học sinh động. Trong các bài tập như vậy
các điều kiện của bài tập thường chứa đựng các yếu tố nghịch lí hoặc gây trí tị

mị ở học sinh.
Ví dụ: Bạn A ngồi tại rạp hát nghe ca nhạc, bạn B ở nhà xem tivi truyền hình trực
tiếp buổi ca nhạc đó. Bạn A cho rằng mình nghe được âm nhạc trước bạn B vì bạn A
chỉ ngồi cách sân khấu vài chục mét, trong khi bạn B thì cách xa hàng km. Ý kiến
của A đúng hay sai ? Tại sao ?
1.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Theo đó, người ta sẽ phân ra thành các dạng: bài tập định tính, bài tập định
lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập trắc nghiệm khách quan.

9


- Bài tập định tính: Có hai loại bài tập định tính là: Giải thích hiện tượng
và dự đốn hiện tượng.
+ Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lí giải xem
vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập
được mối quan hệ giữa hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay với một
số định luật vật lí. Thực hiện phép suy luận logic luận ba đoạn trong đó tiền đề thứ
nhất là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí tổng quát, tiền đề thứ hai
là những điều kiện cụ thể,kết luận về hiện tượng được nêu ra.
Ví dụ: Tại sao khi ở nhà đang nghe đài phát thanh mà có ai đó cắm, rút bếp điện
hoặc bàn là thì thường có tiếng kêu xẹt xẹt trong loa ?
+ Dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
đề bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đốn được hiện tượng gì
xảy ra và xảy ra thế nào. Ta thực hiện suy luận lôgic,thiết lập luận ba đoạn, trong đó
ta mới biết tiền đề thứ hai( phán đốn khẳng định riêng), cần phải tìm tiền đề thứ
nhất( phán đoán khẳng định chung) và kết luận (phán đoán khẳng định riêng). Trong
trường hợp hiện tượng xảy ra phức tạp, ta phải xây dựng một chuỗi luận ba đoạn
liên tiếp ứng với các giai đoạn diễn biến của hiện tượng.
- Bài tập định lượng (bài tập tính tốn): Đó là các bài tập khi giải phải sử

dụng các phương pháp Toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết Vật lí).
Đây là dạng bài tập sử dụng rộng rãi, thường được soạn thảo cho chương trình Vật lí
phổ thơng. Các bài tập này có thể giải trên lớp, trong giờ luyện tập, giao về nhà cho
học sinh tập vận dụng kiến thức (sau đó có sự kiểm tra của giáo viên). Dạng bài tập
này có ưu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh
vận dụng phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí đặc biệt phương pháp suy luận
Toán học. Tuỳ theo phương pháp toán học được vận dụng, bài tập được quy về các
bài tập số học, đại số và hình học.
- Phương pháp số học: Phương pháp giải chủ yếu là phương pháp số học, tác
động lên các con số hoặc các biểu diễn chữ, khơng cần thành lập phương trình để
tìm ra ẩn số.
- Phương pháp đại số: Dựa trên các công thức Vật lí, lập các phương trình từ đó
giải chúng để tìm ra ẩn số.

10


- Phương pháp hình học: Khi giải dựa vào hình dạng của đối lượng, các dữ liệu
cho theo hình vẽ để vận dụng quy tắc hình học hoặc lượng giác.
Trong các phương pháp trên, phương pháp đại số là phương pháp phổ biến nhất,
quan trọng hơn cả vì vậy cần thường xuyên quan tâm rèn luyện cho học sinh.
Khi giải các bài tập tính tốn người ta cịn sử dụng thủ pháp logic khác nhau,
cũng có thể coi là phương pháp giải: đó là phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp.
-Phương pháp phân tích:
+ Tìm một định luật, một qui tắc diễn đạt bằng một cơng thức có chứa đại
lượng cần tìm và một vài đại lượng khác chưa biết.
+ Tiếp tục tìm những định luật, cơng thức khác cho biết mối quan hệ giữa
đại lượng chưa biết này với các đại lượng đã biết trong đề bài. Cuối cùng tìm được
một cơng thức chỉ chứa đại lượng cấn tìm với đại lượng đã biết. [9]


- Phương pháp tổng hợp
+ Từ những đại lượng đã cho ở đề bài. Dựa vào các định luật,qui tắc vật
lí,tìm những cơng thức có chứa đại lượng đã cho với các đại lượng trung gian mà ta
dự kiến có liên quan đến đại lượng cần tìm.
+Suy luận tốn học, đưa đến cơng thức chỉ chứa đại lượng phải tìm với các
đại lượng đã cho. [9]

11


Hai phương pháp trên đều có giá trị như nhau, chúng bổ sung cho nhau.
Phương pháp phân tích nếu tìm được cơng thức đúng thì nhanh chóng hướng tới kết
quả bài tốn. Tuy nhiên, học sinh khơng tập trung chú ý nhiều vào các giai đoạn
trung gian, điều đó nói chung là khơng có lợi, đặc biệt đối với học sinh yếu, họ sẽ
nắm bản chất Vật lí kém sâu sắc hơn. Phương pháp tổng hợp cho phép đi sâu vào
các giai đoạn trung gian, học sinh chú ý hơn tới bản chất Vật lí và mối liên hệ giữa
các đại lượng và hiện tượng. Phương pháp tổng hợp giống như phương pháp " thử "
và “ sai ” nên gần với tư duy trực quan, cụ thể của học sinh. Trong khi phương pháp
phân tích địi hỏi cao hơn về mức độ tư duy logic và chuẩn bị Toán học. Vì vậy căn
cứ vào đối tượng học sinh, mục đích dạy học, giáo viên nên sử dụng hợp lí các
phương pháp này. Trong những bài tập tính tốn tổng hợp, hiện tượng xảy ra do
nhiều nguyên nhân, trải qua nhiều giai đoạn, khi xây dựng lập luận có thể phối hợp
hai phương pháp.
- Bài tập thí nghiệm: là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải bằng lí thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập thí
nghiệm có nhiều tác dụng về mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn: trong các bài tập thí nghiệm thì thí
nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng lại
xảy ra như thế, cho nên phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các hiện tượng

mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
- Bài tập đồ thị: là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để
giải phải tìm trong đồ thị đã cho trước hoặc ngược lại. Bài tập đòi hỏi học sinh phải
12


biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng đã nêu trong bài tập. Bài tập đồ thị có
tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng
mô tả trong đồ thị.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: bài tập dạng trắc nghiệm khách quan
thường dùng để học sinh luyện tập, tự kiểm tra kiến thức của bản thân. Đồng thời ,
nó là phương tiện kiểm tra kiến thức của người học trong phạm vi rộng, số lượng
người được kiểm tra nhiều, kết quả thu được khách quan không phụ thuộc người
chấm. Bài tập dạng này yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất
nhiều các kiến thức liên quan.
Khi lựa chọn các nội dung các bài tập nên đi từ đơn giản đến phức tạp, tăng
cường cá nhân hóa hoạt động của học sinh tương ứng với năng lực và kiến thức của
họ. Phân chia các bài toán theo các cấp độ: đơn giản, phức tạp, mức độ sáng tạo. Có
thể quy ước mức độ phức tạp của một bài tập như sau: các bài tập được coi là đơn
giản là các bài tập khi giải cần sử dụng một, hai công thức hoặc quy tắc, định luật
Vật lí, hình thành một, hai kết luận, thực hành một thí nghiệm đơn giản. Những bài
tập này thường được gọi là các bài luyện tập. Nhờ các bài tập này có thể củng cố các
kiến thức đã học. Các bài tập phức tạp hơn (còn gọi là các bài tập tổng hợp), khi giải
thường phải sử dụng các định luật vật lí, nhiều khi thuộc các phần khác nhau của
định luật vật lí, đưa ra một vài kết luận, sử dụng một số kĩ năng thực nghiệm.
1.3.3. Phân loại theo yêu cầu phát triển tư duy trong quá trình dạy học.
-Bài tập luyện tập: là loại bài tập dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng
được những kiến thức xác định để giải từng bài tập theo mẫu xác định. Ở đó khơng
địi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo mà chủ yếu để cho học sinh luyện tập, nắm
vững cách giải đối với một loại bài tập đã được chỉ dẫn.

-Bài tập sáng tạo: là loại bài tập để phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Có thể chia bài tập sáng tạo thành :
+ Bài tập nghiên cứu: khi cần giải thích một hiện tượng chưa biết trên cơ
sở mơ hình trừu tượng thích hợp từ lí thuyết vật lí.
+Bài tập thiết kế: bài tập loại này là bài tập xây dựng mô hình thực nghiệm
để kiểm tra kết quả rút ra từ lí thuyết.
Ngồi ra, bài tập sáng tạo cịn được hiểu là bài tập có nhiều cách giải.

13


1.4. Tư duy trong giải bài tập vật lí
Q trình giải bài tập vật lí là q trình tìm hiểu điều kiện của bài tập, xem
xét hiện tượng vật lí được đề cập và dựa trên kiến thức vật lí để đưa tới mối liên hệ
có thể có của những cái đã cho và cái phải tìm, sao cho có thể thấy được cái phải tìm
có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với cái đã cho.
Từ đó, đi tới chỉ rõ mối liên hệ tường minh trực tiếp của cái phải tìm với
những cái đã biết, tức là tìm ra được lời giải cho bài tốn. Các cơng thức, phương
trình mà ta xác lập được dựa trên kiến thức vật lí của các điều kiện cụ thể của bài tập
là sự biểu diễn mối quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lí. Dựa trên tập hợp
các mối quan hệ này (tập hợp các phương trình) ta mới có thể luận giải tính tốn để
có lời giải cuối cùng. Đối với những bài tập tính tốn thì những cơng việc vừa nói
chính là việc thiết lập các phương trình và giải hệ các phương trình để tìm ra các ẩn
số của bài tốn. [11]
Ta có thể mơ hình hóa các mối liên hệ đã cho, cái phải tìm, những cái chưa
biết theo hình 1.2, trong đó (x) là cái phải tìm (A) (B)... là cái đã cho , (a) (b) là
những cái chưa biết

(x)


(A)

(B) ... (a) (b) ....

Hình 1.2: Mơ hình hố các mối liên hệ

14


Giả sử khi giải một bài tập nào đó, việc phân tích điều kiện trong đề bài và
dựa trên kiến thức vật lí, sẽ dẫn ra được 6 mối liên hệ mơ hình hóa

(x)

(A)

(a)

(b)

(B)

(a)

(c)

I

II


III

IV

(C)

(D)

(c)

(b)

(E)

(d)

(G)

(H)

(d)

(e)

V

(I)

VI


(K)

(e)

Hình 1.3
Trong sáu mối liên hệ cho thấy, có mối liên hệ giữa cái phải tìm (x) với cái đã
cho A, B, C, D, E, G, H, I, K thông qua mối liên hệ giữa chúng với cái chưa biết a,
b, c, d, e. Nhờ hệ thống sáu mối liên hệ này mà ta làm sáng tỏ hoặc loại trừ những
cái đã biết để rồi xác định được cái cần tìm.
III

V

(c)

II

(a)
I

(d)

(e)

IV

(b)

VI


Trong đó: từ mối liên hệ (III) rút ra (c)
Thế (c) vào (II) rút ra (a)

15

Hình 1.4

(x)


Từ (V) rút ra (d) , từ (VI) rút ra (e)
Thế (d), (e) vào (IV) rút ra (b)
Thế (a), (b) vào (I) rút ra ẩn (x) – là cái cần tìm.
Như vậy, tư duy trong giải bài tập vật lí cho thấy hai phần cơ bản, quan trọng như sau:
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lí vào
điều kiện cụ thể của bài tập đã cho.
- Sự tiếp tục luận giải ,tính tốn đi từ mối liên hệ đã xác lập được đặt trong
bài tập đã cho. [11]
Tóm lại, để tìm được lời giải của một bài tập vật lí là phải trả lời được câu hỏi:
- Để giải bài tập này, cần xác lập những mối liên hệ cơ bản nào?
- Sự xác lập những mối liên hệ cơ bản cụ thể này dựa trên sự vận dụng
những kiến thức gì? Vào điều kiện cụ thể gì của bài tập.
Trả lời được những câu hỏi đó cịn giúp giáo viên có sự định hướng trong
phương pháp dạy học về bài tập một cách đúng đắn, hiệu quả.
1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí
Đối với học sinh phổ thơng, vấn đề giải và sửa bài tập gặp khơng ít khó
khăn vì học sinh thường khơng có kiến thức lý thuyết chắc chắn và kĩ năng vận dụng
kiến thức vật lí cịn hạn chế. Vì vậy các em giải một cách mị mẫm, khơng có định
hướng rõ ràng, áp dụng cơng thức máy móc và nhiều khi khơng giải được. Có nhiều
nguyên nhân:

- Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lí.
- Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích
các hiện tượng vật lí để đi đến bản chất vật lí.
Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm
bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó khơng những
giúp học sinh có kiến thức lý thuyết chắc chắn mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận
logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch.
Q trình giải một bài tập vật lí thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của
bài tập, xem xét hiện tượng vật lí, xác lập được những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự
vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính tốn
những mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác.

16


Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Vì
vậy khơng thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải
được tất cả bài tập. Song trong thực tế người ta cũng thừa nhận một quan điểm
chung về q trình giải một bài tập Vật lí. Theo quan điểm đó, người thầy giáo
khơng chỉ đơn giản trình bày cách giải cho học sinh mà phải thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, giáo dưỡng học sinh trong quá trình giải bài tập, cần phải dạy học sinh tự
lực giải được bài tập Vật lí. Vì vậy sau mỗi chương, mỗi phần của chương trình Vật
lí, giáo viên trình bày cách giải mẫu mỗi loại bài, hình thành cho học sinh thói quen
phân tích đúng bài tốn, ghi chép và tính tốn một cách hợp lí, rèn luyện tư duy
logic. Q trình giải một bài tập Vật lí, đặc biệt là giải một bài tập phức tạp, có thể
trải qua các bước chính sau: [7]
Bước 1. Tìm hiểu đề bài
- Đọc, ghi ngắn gọn các dữ kiện xuất phát và các cái phải tìm.
- Mơ tả lại tình huống được nêu trong bài tập, vẽ hình minh họa. Nếu đề bài u
cầu, thì phải làm thí nghiệm hoặc vẽ đồ thị để thu được dữ kiện (trong trường hợp

bài tập thí nghiệm hoặc bài tập đồ thị). Trong nhiều trường hợp, cần đổi đơn vị của
các đại lượng đã cho về đơn vị chuẩn. (Theo hệ SI)
Bước 2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
-Đối chiếu các dữ kiện xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của tình
huống đã cho để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan
-Xác lập các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện xuất phát và của cái phải tìm.
-Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm với các dữ
kiện xuất phát và từ đó có thể rút ra cái phải tìm.
Bước 3. Luận giải rút ra kết quả cần tìm.
Từ các mối liên hệ cơ bản đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính tốn rút ra kết quả .
Bước 4. Kiểm tra và biện luận kết quả.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải theo một hoặc
một số cách sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi chưa, đã xét hết các trường hợp chưa.
- Kiểm tra tính tốn có đúng khơng?
- Kiểm tra thứ nguyên của các đại lượng có phù hợp không?

17


- Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp khơng?
- Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng?
Hoạt động giải bài tập trong thực tế có khi khơng thấy tách bạch rõ bước thứ ba
với bước thứ hai. Có thể, sau khi xác lập được một mối liên hệ vật lí cụ thể nào đó
người ta thực hiện ngay sự luận giải với mối liên hệ đó (biến đổi phương trình đó)
rồi tiếp sau đó mới lại xác lập một mối liên hệ vật lí khác. Có nghĩa là, các bước có
mối liên hệ xen kẽ trong q trình giải bài tập, vận dụng kiến thức vật lí vào điều
kiện cụ thể của bài tập để xác lập một mối liên hệ cụ thể, và việc luận giải tiếp theo
với mối liên hệ đã xác lập được này. Vì vậy, khi khái qt hóa phương trình giải một
bài tập vật lí ta vẫn có thể chỉ ra được đâu là những phương trình cơ bản cụ thể cần

xác lập để sự luận giải từ các phương trình đó cho phép rút ra kết quả cần tìm.
1.6. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
Để việc hướng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trước hết giáo viên
phải giải được bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sư phạm để xác định kiểu
hướng dẫn cho phù hợp. [11]
Ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Tư duy giải
bài tập vật lí

Phân tích phương pháp
giải bài tập vật lí cụ thể
Phương pháp
hướng dẫn giải bài
tập vật lí cụ thể

Mục đích sư
phạm

Xác dịnh kiểu hướng
dẫn

Theo đó, tùy theo mục đích sư phạm mà người ta vận dụng các kiểu hướng dẫn
khác nhau trong hướng dẫn giải bài tập vật lí.
1.6.1. Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn Angorit)
Sự hướng dẫn hành động theo mẫu sẵn có thường gọi là hướng dẫn angôrit.
Hướng dẫn angorit là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ thể cần
thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được các kết quả như mong
muốn. Những hành động sơ cấp phải được học sinh hiểu một cách đơn giá và học
sinh đã nắm vững. Kiểu hướng dẫn angorit khơng địi hỏi học sinh phải tự mình tìm


18


×