Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn nông nghiệp ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRUNG HIẾU

ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cù Chí Lợi

THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đã đƣợc ghi trong lời cảm ơn. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “ Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào
đến hiệu quả đến hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ của những cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng
trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tơi vơ cùng biết ơn và bày tỏ lịng kính trọng sâu
sắc đối với Tiến sỹ Cù Chí Lợi ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn giúp đỡ tơi
hồn thành hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Sở NN & PTNT tỉnh Thái
Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, lãnh đạo UBND thành phố, phòng
Thống kê thành phố, phòng NN & PTNT, Ban Kế hoạch tài chính – Đại học
Thái Nguyên và đặc biệt là Khoa Quốc tế nơi tôi đang công tác đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Đảng ủy, HĐND, UBND và bà con nông
dân các xã Tân Cƣơng, Phúc Xuân, Phúc Hà, Phúc Trìu, Quyết Thắng những
ngƣời đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .................................................................... 3
5. Bố cục Luận văn............................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
SẢN XUẤT CHÈ ............................................................................................. 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm về sản xuất nông nghiệp ........................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp........................................................ 5
1.2. Các lý thuyết liên quan ............................................................................... 9
1.2.1. Lý thuyết năng suất theo quy mô ............................................................ 9
1.2.2. Lý thuyết về tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp ............................. 10
1.2.3. Lý thuyết về thay đổi công nghệ trong nông nghiệp ............................ 12
1.2.4. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp ................. 13
1.2.5. Lý thuyết về giá sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận, thu
nhập lao động gia đình, tỉ suất lợi nhuận ........................................................ 17

1.2.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 17
1.2.7. Năng suất lao động ................................................................................ 22
1.3. Các nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam ...................................................... 22
1.4. Kinh nghiệm trên thế giới ........................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.5. Kết luận .................................................................................................... 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thơng tin .......................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU
VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CHÈ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................................................. 34
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất – kinh
doanh chè tại Thành phố Thái Nguyên ........................................................... 40
3.2. Thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tại TP Thái Nguyên ............. 42
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 42

3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của các hộ nghiên cứu ........ 44
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
- KINH DOANH CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..67
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng về phát triển sản xuất – kinh
doanh chè của Thành phố Thái Nguyên.......................................................... 67
4.1.1. Quan điểm về phát triển sản xuất - kinh doanh chè trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 67
4.1.2. Những căn cứ phát triển sản xuất - kinh doanh chè trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 69
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh chè
của Thành phố Thái Ngun ........................................................................... 70
4.2.1. Nhóm giải pháp của chính quyền Thành phố ....................................... 70
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ nông dân .................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN & PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Bộ KH&ĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

ĐVT

: Đơn vị tính.

GSO

: Tổng cục Thống kê (General Statistics Office).

Phịng NN & PTNT

: Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sở NN & PTNT

: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

STT

: Số thứ tự.


UBND

: Ủy ban nhân dân.

GO

: Gross Output – Tổng giá trị sản xuất

IC

: Intermediate Cost – Chi phí trung gian

VA

: Value Added – Giá trị gia tăng

MI

: Mix Income – Thu nhập hỗn hợp

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố mẫu điều tra theo xã.......................................................... 30
Bảng 3.1: Diện tích trồng mới, trồng lại chè trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2007 - 2011............................................................................. 43
Bảng 3.2: Diện tích, sản lƣợng, năng suất, chè trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2007 - 2011............................................................................. 44
Bảng 3.3: Tổng hợp đặc điểm chung của hộ nghiên cứu ................................ 45
Bảng 3.4: Đặc điểm diện tích đất trồng chè của các hộ nghiên cứu ............... 47
Bảng 3.5: Cơ cấu diện tích đất trồng chè của các hộ nghiên cứu ................... 48
Bảng 3.6: Sản lƣợng chè của hộ nghiên cứu (ĐVT: kg khơ).......................... 49
Bảng 3.7: Thống kê chi phí sản xuất chè của các hộ nghiên cứu ................... 52
Bảng 3.8: Doanh thu từ chè của các hộ nghiên cứu ........................................ 54
Bảng 3.9: Thu nhập từ chè của các hộ nghiên cứu ......................................... 55
Bảng 3.10: Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất chè của hộ nghiên cứu ........... 57
Bảng 3.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu .. 58
Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu .. 59
Bảng 3.13: Phƣơng pháp bón phân cho cây chè của các hộ gia đình ............. 60
Bảng 3.14: Phƣơng pháp tƣới nƣớc cho cây chè của các hộ gia đình ........... 61
Bảng 3.15: Diện tích, năng suất chè, lƣợng phân bón, nƣớc tƣới sử dụng
và kiến thức nơng nghiệp của hộ gia đình theo từng địa phƣơng... 61
Bảng 3.16: Hệ số hồi quy trong mơ hình với biến phụ thuộc là thu
nhập từ chè ............................................................................. 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chè đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản đem lại
kim ngạch xuất khẩu chính của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu chè năm 2011
đạt gần 200 triệu đô la Mỹ. Trong các nƣớc xuất khẩu chè trên thế giới Việt
Nam đã vƣơn lên đứng hàng thứ năm. Cây chè đã tạo công ăn việc làm cho
khoảng 400.000 hộ sản xuất của 35 tỉnh trong cả nƣớc. Mặc dù sản lƣợng xuất
khẩu chè của Việt Nam đã đạt đến mức cao nhƣng lại đang vấp phải những
vấn đề nan giải nhƣ nghèo nàn về chủng loại, chất lƣợng chè cịn thấp, lạm
dụng chất kích thích tăng trƣởng, dƣ lƣợng thuốc trừ sâu của một số nhà sản
xuất chè vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Theo hiệp hội chè Việt Nam (Vitas),
hiện 95% khối lƣợng chè nƣớc ta đƣợc xuất khẩu dƣới dạng ngun liệu thơ,
chỉ có 5% đƣợc xuất khẩu dƣới dạng thành phẩm. Chênh lệch giữa giá bán
thành phẩm và nguyên liệu gấp 5-10 lần.
Để có thể trồng chè đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc nghiên cứu tác
động của các yếu tố đầu vào, trang bị kiến thức nông nghiệp cho hộ nông dân,
cung cấp vốn đầu tƣ cho cây chè là rất quan trọng. Trong những năm qua, đã
có một số tác giả nghiên cứu về cây chè tại Thái Nguyên nhƣ nghiên cứu về
chuỗi giá trị cây chè tỉnh Thái Nguyên, biện pháp phát triển sản xuất chè,
nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, tăng cƣờng
khuyến nông, hỗ trợ vay vốn cho hộ nông dân trồng chè nhƣng lại chƣa có đề
tài nào phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào nhƣ diện tích trồng chè,
lao động, phƣơng pháp bón phân, phƣơng pháp tƣới nƣớc, việc sử dụng máy
móc, kiến thức nơng nghiệp của ngƣời trồng chè tới hiệu quả kinh tế trong sản
xuất - kinh doanh chè tại Thái Nguyên.
Cùng với đó, cây chè đƣợc tỉnh Thái Nguyên xác định là cây trồng thế
mạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
cải thiện đời sống của ngƣời trồng chè. Sản phẩm chè đã trở thành mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Từ năm 2005 đến nay, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách đầu tƣ
phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè. Các chính sách đầu tƣ của tỉnh
trong giai đoạn 2006 - 2010 đã từng bƣớc đƣa ngành chè Thái Nguyên phát
triển bền vững.
Tuy nhiên, ngành sản xuất, kinh doanh chè của tỉnh Thái Nguyên nói
chung và của thành phố Thái Ngun nói riêng vẫn cịn gặp phải nhiều khó
khăn, giá trị sản xuất của cây chè cịn thấp.
Với mục đích và ý nghĩa nhƣ đã trình bày ở trên, trên cơ sở kế thừa và
phát triển các nghiên cứu trƣớc, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của các yếu
tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc sử dụng các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây chè
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng việc trồng chè tại thành phố Thái Nguyên.
- Xác định yếu tố đầu vào quan trọng tác động tới hiệu quả kinh tế cây chè.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất - kinh doanh chè tại Thành phố Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài đƣợc tính từ năm
2007 - 2011 và số liệu điều tra tháng 12/2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của các hộ trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất - kinh doanh chè của
Thành phố.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu, phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế
sản xuất - kinh doanh chè của chè tại 5 xã Tân Cƣơng, Phúc Trìu, Phúc
Xuân, Phúc Hà và Quyết Thắng thuộc địa bàn thành Thái Nguyên, từ đó giúp
ngƣời dân trồng chè khơng chỉ trên địa bàn thành phố mà ở các huyện, các
địa phƣơng khác trên địa bàn tỉnh có định hƣớng phát triển sản xuất - kinh
doanh chè đạt hiệu quả cao, góp phần bảo vệ và phát triển thƣơng hiệu chè
Thái Nguyên, không ngừng nâng cao mức sống của ngƣời trồng chè.
5. Bố cục Luận văn
Bố cục của Luận văn gồm
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích tác động của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên

Kết luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT CHÈ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trổng trọt những cây trồng
chính và chăn ni gia súc, gia cầm… (Wikipedia, 2008). Nông nghiệp là một
ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong
các thế kỷ trƣớc đây khi công nghiệp chƣa phát triển và nông nghiệp chiếm tỉ
trọng cao trong nền kinh tế. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với
các yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp là
tập hợp các phân ngành nhƣ trồng trọt, chế nuôi, chế biến nông sản và công
nghệ sau thu hoạch…
Trong nơng nghiệp có hai loại chính: thứ nhất, đó là nông nghiệp thuần
nông tức là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, khơng có sự cơ
giới hóa trong sản xuất, sản phẩm đầu ra phục vụ cho chính gia đình của mỗi
ngƣời nơng dân; thứ hai, nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nơng
nghiệp đƣợc chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp,
gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q
trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm đầu ra dùng chủ yếu vào mục
đích thƣơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trƣờng hay xuất khẩu. Ngày

nay, nông nghiệp hiện đại vƣợt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, nó
khơng những tạo ra sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm phục vụ cho con ngƣời
mà còn tạo ra các loại khác nhƣ: sợi dệt, chất đốt, cây cảnh, sinh vật cảnh,
chất hóa học, lai tạo giống…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác khơng thể có đó là:
1- Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên
cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nơng nghiệp.
Thế nhƣng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu
rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng
các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động
nơng nghiệp cũng khơng giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lƣợng
mƣa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v... trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với
điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu khơng
giống nhau giữa các vùng đã làm cho nơng nghiệp mang tính khu vực rất rõ
nét. Đặc điểm này địi hỏi q trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần
phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên
phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tính vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp.
- Việc xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật

phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
khu vực nhất định.
2- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đƣợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhƣng nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao
thông v.v... đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy,
công xƣởng, hệ thống đƣờng giao thông v.v... để con ngƣời điều khiến các
máy móc, các phƣơng tiện vận tải hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Trong nơng nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tƣ liệu sản
xuất chủ yếu khơng thể thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con ngƣời khơng thể tăng thê, theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất
ruống đất là chƣa có giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu
của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của lồi ngƣời về nơng sản
phẩm. Chính vì thế trong q trình sử dụng phải biết q trọng ruộng đất, sử
dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản,
tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng
màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí
thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
3- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất
định (sinh trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực
tiếp đến phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,

mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự
phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
Cây trồng và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất
trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở
chu trình sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để
chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên
chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai
tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt thích hợp với
điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.
4- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nơng nghiệp, bởi vì một mặt, sản xuất nơng nghiệp là
q trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
hồn tồn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nơng nghiệp. Tính
thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xố bỏ đƣợc, trong q trình
sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời
tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó,
dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng - loại cây xanh có vai trị cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu
và tàng trữ nguồn năng lƣợng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu
cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con ngƣời và vật ni. Nhƣ vậy, tính thời vụ
có tác động rất quan trọng đối với nơng dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu
tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, nhƣ: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lƣợng
mƣa, khơng khí. Lợi thế tự nhiên đã ƣu ái rất lớn cho con ngƣời, nếu biết lợi

dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nơng sản với chi phí thấp chất lƣợng. Để
khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp
địi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu cơng việc ở thời vụ tốt nhất
nhƣ thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tƣới tiêu v.v... Việc thực hiện kịp
thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động địi hỏi phải có giải
pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời, trang bị
cơng cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng
hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ
nồng nhàn.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nơng nghiệp nêu trên, nơng
nghiệp nƣớc ta cịn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:
a- Nơng nghiệp nƣớc ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hƣớng XHCN không qua giai đoạn
phát triển tƣ bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền
nông nghiệp nƣớc ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hố là rất thấp so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Đến nay
nhiều nƣớc có nền kinh tế phát triển, nơng nghiệp đã đạt trình độ sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
hàng hố cao, nhiều khâu cơng việc đƣợc thực hiện bằng máy móc, một số
loại cây con chủ yếu đƣợc thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá.
Năng suất ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân
cơng lao động sâu sắc trong nơng nghiệp và tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Tỷ
lệ dân số và lao động nông nghiệp giảm xuống cả tƣơng đối và tuyệt đối. Đời
sống ngƣời dân nông nghiệp và nông thôn đƣợc nâng cao ngày càng xích gần
với thành thị. Trong khi đó, nơng nghiệp nƣớc ta với điểm xuất phát còn rất

thấp, cơ sở vật chất cịn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn yếu kém,
lao động thuần nơng cịn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng
suất ruộng đất và năng suất lao động còn thấp v.v... Từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng, khẳng định phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và
hộ nông dân đƣợc xác định là đơn vị tự chủ, nông nghiệp nƣớc ta đã có bƣớc
phát triển và đạt đƣợc những thành tựu to lớn, nhất là về sản lƣợng lƣơng
thực. Sản xuất lƣơng thực chẳng những trang trải đƣợc nhu cầu trong nƣớc, có
dự trữ mà cịn dƣ thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác cũng
phát triển khá, nhƣ chè, cao su, chè, hạt điều v.v... đã và đang là nguồn xuất
khẩu quan trọng. Nông nghiệp nƣớc ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang
sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nƣớc đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp
tăng sản phẩm phi nông nghiệp.
Để đƣa nền kinh tế nông nghiệp nƣớc ta phát triển trình độ sản xuất hàng
hố cao, cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nông
nghiệp và nông thôn. Khẩn trƣơng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung, hồn
thiện và đổi mới hệ thống chính sách kinh tế nơng nghiệp, nhằm tiếp tục giải
phóng sức sản xuất, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hoá. Tăng
cƣờng đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho nơng nghiệp và nơng thơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
b- Nền nông nghiệp nƣớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ơn đới, nhất là ở miền Bắc và đƣợc trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem lại

cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng có những khó khăn
rất lớn trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nƣớc ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lƣợng mƣa bình quân tƣơng đối lớn, đảm bảo nguồn nƣớc ngọt rất
phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lƣợng mặt trời dồi dào
0

(cƣờng độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 C v.v...), tập đồn
cây trồng và vật ni phong phú, đa dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà
ta có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật ni
phong phú, có giá trị kinh tế cao, nhƣ cây công nghiệp lâu năm, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết - khí hậu nƣớc ta
cũng có nhiều khó khăn lớn, nhƣ: mƣa nhiều và lƣợng mƣa thƣờng tập trung
vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắn nhiều thƣờng gây nền khơ
hạn, có nhiều vùng thiếu cả nƣớc cho ngƣời, vật ni sử dụng. Khí hạy ẩm
ƣớt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối
với mùa màng.
Trong q trình đƣa nơng nghiệp nƣớc ta lên sản xuất hàng hố, chúng ta
tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn
chế những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm
bảo cho nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc (Giáo trình
kinh tế nơng nghiệp).
1.2. Các lý thuyết liên quan
1.2.1. Lý thuyết năng suất theo quy mô
Theo lý thuyết năng suất theo quy mô (Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld, 1999, trích từ Võ Thị Thanh Hƣơng, 2007), việc đo lƣờng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
lƣợng gia tăng tƣơng ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn
đề cốt lõi để tìm ra bản chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Năng suất
tăng dần theo quy mô khi sản lƣợng tăng hơn hai lần trong khi các yếu tố đầu
vào tăng gấp đôi (Lê Bảo Lâm và cộng sự, 1999). Đối với các xí nghiệp có
chi phí trung bình dài hạn là cố định cho dù sản lƣợng tăng, khi đó năng suất
khơng đổi theo quy mơ (David Begg và cộng sự, 1995). Hay nói cách khác,
khi tăng gấp đôi số lƣợng yếu tố sản xuất đƣợc sử dụng thì sản lƣợng cũng
tăng gấp đơi tƣơng ứng, năng suất không đổi theo quy mô (Lê Bảo Lâm và
cộng sự, 1999). Đối với các xí nghiệp có chi phí trung bình dài hạn tăng theo
đà sản lƣợng tăng (David Begg và cộng sự, 1995), hay tỉ lệ tăng của sản
lƣợng nhỏ hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố sản xuất, khi đó năng suất giảm theo
quy mơ.
1.2.2. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp
1.2.2.1. Mơ hình Ricardo
Ricardo cho rằng giới hạn của đất làm cho lợi nhuận của ngƣời sản xuất
có xu hƣớng giảm và giới hạn của đất làm cho năng suất lao động nơng
nghiệp thấp (David Ricardo, 1823, trích từ Đinh Phi Hổ, 2006). Mơ hình cho
thấy nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế là tài nguyên đất nông nghiệp; lợi
nhuận của ngƣời sản xuất là nguồn gốc của tích lũy vốn đầu tƣ và là yếu tố
quyết định mở rộng sản xuất.
1.2.2.2. Mơ hình Harrod-Domar
Harrod-Domar cho rằng nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế là do lƣợng vốn
sản xuất tăng thêm có đƣợc từ đầu tƣ và tiết kiệm của quốc gia (Roy HarrodEvsey Domar, 1940, trích từ Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006).
Harrod-Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tƣ có nguồn gốc từ tiết kiệm.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, đặc biệt là đối với các hộ trồng chè tại Thái
Nguyên, để có vốn mua phân bón, thuốc trừ sâu, th lao động chăm sóc chè,
họ đã dùng vốn tích lũy trong kinh doanh để trang trải, đối với những hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
khơng có vốn đầu tƣ, họ sử dụng vốn vay từ định chế chính thức và phi
chính thức.
1.2.2.3. Mơ hình Kaldor
Kaldor cho rằng tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc
trình độ cơng nghệ (Kaldor, trích từ Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006). Mơ hình
Kaldor cho thấy trong nông nghiệp, nhất là những nƣớc đang phát triển, cần
chú ý phát triển kỹ thuật, đƣa phƣơng tiện cơ giới hóa vào canh tác để tăng
năng suất, hiệu quả kinh tế.
Đối với Việt Nam hiện nay, lợi thế giá rẻ về nhân công đang mất dần
do tốc độ tăng tiền lƣơng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất (Nguyễn Hoàng
Bảo, 2006). Trong ngành chè, nhất là ngành chè của tỉnh Thái Nguyên, nếu
cứ tiếp tục sử dụng lao động phổ thông, không ứng dụng kỹ thuật mới vào
canh tác, ít đƣa phƣơng tiện cơ giới vào sản xuất và chế biến chè thì rất khó
để tăng năng suất, hiệu quả kinh tế ngành hàng này.
1.2.2.4. Mơ hình Sung Sang Park
Park cho rằng tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào q trình tích lũy
vốn sản xuất và q trình tích lũy trình độ cơng nghệ. Tích lũy vốn sản xuất
đƣợc thực hiện một cách liên tục nhờ vào hoạt động đầu tƣ, trong khi tích lũy
cơng nghệ phụ thuộc vào đầu tƣ phát triển con ngƣời (Sung Sang Park, 1992,
trích từ Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006).
Sung Sang Park đã kế thừa và phát triển lý thuyết Harrod-Domar. Lý
thuyết của Park đã nêu thêm một điểm mới là tích lũy cơng nghệ phụ thuộc
vào đầu tƣ phát triển con ngƣời, hay nói cách khác là tăng vốn con ngƣời.
Qua mơ hình cho thấy, trong nơng nghệp cần đầu tƣ thâm canh, đầu

tƣ để nâng cao trình độ, tay nghề của ngƣời sản xuất để có thể ứng dụng cơ
giới hóa vào canh tác, trồng trọt.
1.2.2.5. Mơ hình Tân cổ điển
Trƣờng phái Tân cổ điển cho rằng nguồn gốc của tăng trƣởng tùy thuộc
vào cách thức kết hợp hai yếu tố đầu vào là vốn (K) và lao động (L)
(Alfred Marshall, 1890, trích từ Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Mơ hình cho thấy các nƣớc đang phát triển thƣờng lựa chọn cách thức
tăng trƣởng theo chiều rộng nhƣ lựa chọn công nghệ thâm dụng lao động. Tuy
nhiên, cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó đối
với những nơng hộ trồng cây cơng nghiệp, nếu có điều kiện thì nâng cao hệ số
vốn/lao động và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2.3. Lý thuyết về thay đổi công nghệ trong nông nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm
Công nghệ là phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
ngƣời. Nó thể hiện kiến thức của con ngƣời trong giải quyết các vấn đề thực
tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn
(Wikipedia, 2011). Ngày nay cơng nghệ đƣợc coi là sự kết hợp giữa phần
cứng và phần mềm. Trong đó, phần cứng đƣợc xem là máy móc, nhà xƣởng,
thiết bị; phần mềm bao gồm ba thành phần: (1) con ngƣời: kiến thức, kỹ
năng, tay nghề, kinh nghiệm của ngƣời lao động, (2) thơng tin: bí quyết,
quy trình, phƣơng pháp, (3) tổ chức: bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý.
1.2.3.2. Tiến bộ công nghệ và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ công nghệ trong năng suất diễn ra thông qua các phát minh,

tức là việc khám phá ra các tri thức mới và áp dụng các tri thức mới vào quy
1

trình sản xuất trong thực tế . Do có tiến bộ cơng nghệ nên đã thúc đẩy năng
suất tăng nhanh trong nơng nghiệp, góp phần tăng trƣởng kinh tế của các
quốc gia. Tiến bộ công nghệ khơng những làm tăng sản lƣợng mà cịn
làm tăng chất lƣợng sản phẩm. Trong ngành nông nghiệp, đây là điều rất
quan trọng vì tăng số lƣợng phải đi đơi với tăng chất lƣợng mới đạt đƣợc hiệu
quả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Sự thay đổi công nghệ sản xuất nông nghiệp cho phép sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích hoặc chi phí sản xuất trên một đơn vị
1

David Begg (2005) Kinh tế học. Nhà xuất bản Thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
sản phẩm thấp hơn. Một yếu tố chủ yếu trong q trình nối kết giữa cơng
nghệ sản xuất nơng nghiệp mới đƣợc tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa
học với gia tăng năng suất chính là sự phổ biến các cơng nghệ sản xuất nơng
nghiệp mới đó đến nông dân. Dịch vụ thông tin kỹ thuật nông nghiệp cần
đƣợc hình thành trên nền tảng đầu tƣ của Nhà nƣớc. Hệ thống làm cầu nối
giữa các tiến bộ công nghệ từ các tổ chức nghiên cứu và ngƣời ứng dụng nó
chính là hệ thống khuyến nơng.
Hệ thống khuyến nơng Việt Nam phát triển trong giai đoạn gần đây trên
cơ sở kế thừa hệ thống khuyến nông do chế độ thuộc địa xây dựng. Hệ thống

khuyến nông đã trở thành cơng cụ chính trong việc chuyển giao cơng nghệ
mới cho nơng dân.
Trong q trình phát triển, hệ thống khuyến nơng của các nƣớc đang
phát triển có hai cách tiếp cận chủ yếu: Khuyến nông – nông thôn và viếng
thăm – huấn luyện.
1.2.4. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp
1.2.4.1. Vốn trong nông nghiệp
Vốn là nguồn lực quan trọng đối với các ngành kinh tế nói chung, nơng
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi sản xuất
đến phạm vi lƣu thông và trở về sản xuất. Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động đƣợc sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững nhằm tăng
nông sản xuất khẩu và chuyển đổi kinh tế nơng thơn, đa dạng hố nơng
nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn.
Vốn trong sản xuất nơng nghiệp là tồn bộ tiền đầu tƣ, mua hoặc thuê
các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp
đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu động. Vốn sản xuất nơng nghiệp có
đặc điểm là tính thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp và đầu tƣ vốn trong nơng nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
xuất nơng nghiệp cịn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của
nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nơng nghiệp có mức lƣu chuyển chậm.
Vốn trong nơng nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: Vốn
tích lũy từ bản thân khu vực nơng nghiệp, vốn đầu tƣ của ngân sách, vốn từ
tín dụng nơng thơn và nguồn vốn nƣớc ngồi.

1.2.7.2. Nguồn lao động nơng nghiệp
Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Khơng có lao
động thì khơng có các hoạt động nơng nghiệp (Phạm Vân Đình , 1997). Sản
xuất, chế biến chè là hoạt động nông nghiệp cần rất nhiều lao động sống. Trên
thực tế, ngoài việc sử dụng tối đa lao động trong gia đình thì các hộ trồng chè
thực hiện việc đổi cơng hoặc đi th ngồi, nhất là cơng đoạn thu hái chè.
Chính vì vậy, lao động trong nơng nghiệp nói chung, lao động trịn sản xuất
chế biến chè nói riêng có vai trị rất quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến kết quả
sản xuất - kinh doanh.
Nguồn lao động nơng nghiệp bao gồm tồn bộ những ngƣời tham gia
vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc
biệt tham gia vào q trình sản xuất khơng chỉ về số lƣợng ngƣời lao động mà
còn cả chất lƣợng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao
động nhƣ kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động đƣợc xem nhƣ yếu tố ảnh
hƣởng quan trọng đến gia tăng sản lƣợng. Do đó, đầu tƣ nâng cao chất
lƣợng nguồn lao động chính là đầu tƣ làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc
biệt này.
Nhìn chung, nguồn lao động nông nghiệp Việt Nam chất lƣợng không
cao do kỹ năng, kiến thức, tay nghề cịn hạn chế, vì vậy thời gian tới cần
đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn lao động mới tạo sự gia tăng mạnh về
năng suất lao động. Để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động hay nói cách
khác nâng cao vốn con ngƣời thì lao động đó phải đƣợc giáo dục và đào tạo,
đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
1.2.4.3. Đất nông nghiệp

Đất đai là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong sản xuất nông nghiệp, là
mối quan tâm hàng đầu đối với ngƣời làm nơng nghiệp. Nói đến sản xuất
nơng nghiệp khơng thể khơng nói đến đất đai. Sản xuất nông nghiệp phải gắn
liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận lợi hay không
đều ảnh hƣởng tới kết quả sản xuất của các hộ nông dân.
Đất nông nghiệp bao gồm đất canh tác cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đồng cỏ dùng cho chăn ni, diện tích mặt nƣớc dùng sản xuất nông
nghiệp. Đất đai là nguồn tài nguyên nhƣng có giới hạn, do đó cần có sự
quản lý chặt chẽ và sử dụng các phƣơng pháp để nâng cao năng suất trên một
đơn vị diện tích. Đất có ảnh hƣởng quan trọng đến năng suất và chất lƣợng
sản phẩm.
1.2.4.4. Công nghệ
Với điểm xuất phát là một nền nông nghiệp lạc hậu, khoa học và công
nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao năng suất lao động, chất
lwongj sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng. Do đó, sự phát
triển của khoa học cơng nghệ cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
Nhƣ đã nêu phần trên, công nghệ đƣợc xem là đầu vào quan trọng làm
thay đổi phƣơng pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm,
tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp, do đó tác động gia tăng lợi nhuận,
hiệu quả.
1.2.4.5. Nước tưới
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nƣớc tƣới đƣợc xem là yếu tố quan trọng,
việc tƣới nƣớc đúng phƣơng pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng suất
cây chè (Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh, 2008). Để xây dựng một chế độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
tƣới hợp lý cần tính tốn đến u cầu sinh lý của cây, điều kiện thời tiết khí
hậu, lƣợng mƣa từng vùng, đặc điểm của đất.
1.2.4.6. Phân bón
Theo Viện Khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc
(2009), lƣợng phân bón và kỹ thuật bón phân đã trở thành một biện pháp
quyết định đến năng suất cây công nơng nghiệp. Đối với cây chè, có thể sử
dụng những loại phân bón sau: phân hóa học hay phân NPK, phân hữu cơ.
Tuy nhiên, sử dụng phân NPK, phân hữu cơ hợp lý, đặc biệt là phân NPK sẽ
đạt năng suất cao (Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh, 2008).
1.2.4.7. Kiến thức nơng nghiệp
Kiến thức nơng nghiệp có thể xem nhƣ một tổng thể các kiến thức về kỹ
thuật, kinh tế và cộng đồng mà ngƣời nơng dân có đƣợc để ứng dụng vào
hoạt động sản xuất của mình. Theo Đinh Phi Hổ (2007), kiến thức là động
lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ
thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông
thôn. Với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông dân với sự khác
nhau về trình độ kỹ thuật nơng nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Kiến
thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Để sản xuất,
ngƣời nơng dân phải có đất; có tiền mua các yếu tố đầu vào nhƣ giống, phân
bón, thuốc trừ sâu bệnh; và có lao động để tiến hành sản xuất. Tuy
nhiên, nơng dân phải có đủ kiến thức mới có thể phối hợp các nguồn lực đó
đạt hiệu quả.
Các tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ nói chung hay tỉnh Thái Nguyên nói
riêng, đa số các hộ nơng dân có kiến thức nơng nghiệp rất hạn chế, nhất là những
hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vì vậy qua mơ hình lý thuyết của các nhà khoa học
trên, chúng ta phải có biện pháp để nâng cao kiến thức nông nghiệp cho hộ nông
dân, giúp họ có thể phối hợp sử dụng các nguồn lực đầu vào hiệu quả.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×