Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học phần sinh học vi sinh vật lớp 10 nâng cao thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 39 trang )

1

ỌC
N N
ỌC SƢ P
M
KHOA SINH

K ÓA LUẬN TỐT N

ỆP

ỌC

Xây dựng bộ tƣ liệu hỗ trợ dạy học phần sinh học
Vi sinh vật lớp 10 nâng cao - THPT

Sinh viên thực hiện : La Phƣớc Minh

ằng

Chuyên ngành : Cử nhân Sinh Môi Trƣờng
Ngƣời hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Hải Yến

à Nẵng, tháng 5/ 2013


2

MỞ ẦU
1.



Tính cấp thiết đề tài
Hiện nay, trên thế giới khoa học - kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ,

trung bình cứ 4-5 năm khối lượng kiến thức lại tăng lên gấp đơi. Đứng trước
xu thế trên địi hỏi mỗi quốc gia phải đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
vừa giỏi chun mơn, vừa có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi. Một
trong những giải pháp tất yếu là đổi mới giáo dục.
Ở Việt Nam, trong báo cáo chính trị của Đại hội Đảng Tồn quốc khóa
IX đã nêu rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Vì thế, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục, Bộ GD&ĐT đã tiến hành đổi mới nội dung chương trình SGK, đồng
thời đổi mới PPDH theo hướng hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng
tạo, năng lực tự học của HS.
Tuy nhiên vì chương trình dạy học cịn nặng về lí thuyết mà chưa đi sâu
vào thực tế và HS chỉ tiếp xúc với kiến thức chủ yếu qua các tư liệu, hình ảnh
mà SGK cung cấp, còn nguồn tư liệu ở các trường THPT chỉ dừng lại ở các
tranh ảnh, mơ hình có sẵn nên quá trình dạy học chưa đạt kết quả cao như
mong muốn.
Để xây dựng nguồn tư liệu đa dạng hỗ trợ cho dạy học, xu thế hiện nay
là áp dụng CNTT đang từng bước mang lại hiệu quả tích cực. Ứng dụng
CNTT cho phép chúng ta khai thác nguồn tư liệu phong phú từ nhiều kênh
khác nhau như internet, truyền hình, sách điện tử… Nhờ đó, các nguồn tư liệu
như ảnh động, video có thể được chỉnh sửa cho phù hợp với mục đích dạy học
và nội dung bài học. Tuy nhiên điều này gây khó khăn khơng nhỏ cho các
giáo viên, bởi khâu tìm kiếm, chỉnh sửa lại mất quá nhiều thời gian và không
phải GV nào cũng có kĩ năng sử dụng máy tính thành thạo. Vì vậy nếu xây
dựng bộ tư liệu có thêm những hình ảnh, video, kiến thức bổ trợ, câu hỏi kiểm



3

tra đánh giá,… sẽ giúp giáo viên dạy tốt hơn, đồng thời kích thích học sinh
say mê, hứng thú học tập, tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài.
Đặc biệt, phần Vi sinh vật thuộc chương trình Sinh học lớp 10 chứa
nhiều kiến thức hay, gắn liền với đời sống hằng ngày nên dễ tạo hứng khởi
cho học sinh. Trong khi đó, nguồn tư liệu mà SGK cũng cấp khơng thỏa mãn
được nhu cầu dạy và học của GV và HS. Vì thế, GV cần phải cung cấp thêm
tư liệu, định hướng cho học sinh cách sử dụng, cách khai thác các tư liệu đó.
Từ những phân tích trên, để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học chương
trình Sinh học 10, tôi chọn đề tài nghiên cứu: ‘‘Xây dựng bộ tƣ liệu hỗ trợ
dạy học phần sinh học Vi sinh vật lớp 10 nâng cao - T PT ’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học có hiệu quả phần sinh học Vi sinh
vật lớp 10 nâng cao.
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu một đề tài khoa học.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
-Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vị trí, vai trị của PTDH, đặc biệt là của bộ
tư liệu Sinh học Vi sinh vật lớp 10 nâng cao.
-Xác định được các bước cơ bản trong quy trình sưu tầm và chỉnh sửa
hình ảnh, video, kiến thức bổ trợ và bộ câu hỏi trắc nghiệm củng cố để phục
vụ cho dạy học từng bài trong phần 3 sinh học vi sinh vật lớp 10 nâng cao.
-Phân tích nội dung chương trình, nội dung kiến thức phần sinh học Vi
sinh vật lớp 10 nâng cao – THPT.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
-Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học phần sinh học Vi sinh vật lớp 10
nâng cao THPT giúp GV tiết kiệm thời gian, công sức và đồng thời giúp HS
sẽ dễ dàng hiểu bài.
-Góp phần đáp ứng được nhu cầu của GV về việc hỗ trợ các tài liệu,

PTDH theo hướng ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.


4

C ƢƠN

1 : TỔN

QUAN T

L ỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng bộ tƣ liệu trong dạy – học
1.1.1. Trên thế giới
Ở hầu hết các trường phổ thông ở các nước trên thế giới, việc học với
đầy đủ các trang thiết bị, các tư liệu hiện đại đã không là vấn đề mới. Điều
này phát huy tính học tập tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giảng dạy
của GV và HS. Do đó, trên thế giới, vấn đề xây dựng và sử dụng bộ tư liệu
trong dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm từ lâu, cụ thể là:
- L.V.Reborova (1975), I.D.Dverep xem việc cung cấp các tư liệu để
định hướng cho giáo viên và học sinh hiểu sâu thêm kiến thức môn Sinh học
được quy định trong sách giáo khoa cũng như đề cao tính tích cực học tập
trong hoạt động học là thật sự cần thiết.
-T.A.Comenxki (1592 – 1670), G.Pestallossi (1746 – 1827) đề cao vai
trò của trực quan trong dạy học cũng như số cơ quan cảm giác tham gia vào
nhận thức của con người. theo các tác giả này thì khơng có gì trong trí não của
con người nếu khơng có cảm giác. Số cơ quan cảm giác tham gia vào quá
trình nhận thức tỉ lệ thuận với độ chính xác kiến thức.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trên thế giới

việc sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học ngày càng sâu rộng.
có nhiều phương tiện được ứng dụng trong dạy học theo hướng tích cực: tivi,
video, máy vi tính, CD-Rom , bảng tương tác thơng minh (activeboard) nhờ
đó mà phát huy được tính tích cực của học sinh tự chiếm lĩnh lấy tri thức. Đặc
biệt, dịch vụ internet bùng nổ khiến việc phổ biến và chia sẻ thông tin trong
cộng đồng trở nên nhanh chóng và cập nhật hơn. Nhiều website tìm kiếm
chuyên nghiệp với các chức năng ngày càng được nâng cấp như: Yahoo!,
Google, Touch, Baidu, Bing,…đã góp phần làm cho việc tìm kiếm tư liệu dễ
dàng hơn so với trước đây rất nhiều.


5

1.1.2. Tại Việt Nam
Xây dựng và sử dụng tư liệu trong dạy học đã được nhiều tác giả trong
nước quan tâm và nghiên cứu ở tất cả các bộ môn khác nhau, trong đó có bộ
mơn sinh học.
-Các cơng trình nghiên cứu của Lê Đình Trung 1994, Vũ Đức Lưu
1994…, đã cho thấy tư liệu có thể được sử dụng dưới nhiều hình thức khác
nhau nhằm phát huy tình tích cực học tập của học sinh.
Bên cạnh đó thì bộ tư liệu cũng được các sinh viên trường ĐHSP quan
tâm và đã lấy đó làm đề tài nghiên cứu để phát triển thành khố luận tốt
nghiệp của mình. Như:
+Trần Khánh Ngọc: Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học sinh học 10,
luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội, 2005.
+ Đinh Thị Cúc: Xây dựng hệ thống tư liệu để giảng dạy phần sinh thái
11 - THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Huế, 2005.
+Hàn Thị Thanh Huyền: Góp phần xây dựng và đề xuất phương pháp sử
dụng bộ tư liệu hình ảnh hỗ trợ dạy học các kiến thức về „„ Sinh Trưởng và
phát triển ‟‟ – Sinh học 11 nâng cao – THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Đà

Nẵng, 2008
+Diệp Minh Tâm: Góp phần xây dựng bộ tư liệu hình ảnh hỗ trợ dạy
học phần sinh thái học bậc THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Đà Nẵng
2006.
+Nguyễn Hồng Lan Anh: Góp phần xây dựng hệ thống tư liệu hỗ trợ
dạy học sinh học lớp 10, ban KHTN, phần tế bào học.
Tuy nhiên các đề tài đó chưa có đề tài nào nghiên cứu và xây dựng tư
liệu cho phần sinh học vi sinh vật hoặc chưa đi sâu nghiên cứu và xây dựng
bộ tư liệu. Vì vậy việc nghiên cứu để xây dựng bộ tư liệu sinh học vi sinh vật
10 nâng cao một cách có hệ thống nhằm đáp ứng nâng cao chất lượng giảng


6

dạy Sinh học ở trường phổ thông là thật sự cần thiết. Bộ tư liệu bao gồm các
hình ảnh, một số phim đã qua chỉnh sửa, phần kiến thức bổ trợ và bộ câu hỏi
trắc nghiệm củng cố.
1.2. Tổng quan về cơ sở lí luận
1.2.1. Cơ sở lí luận về phƣơng tiện dạy học
a. Khái niệm phƣơng tiện dạy học
Theo tài liệu “Chính tả Việt Nam” do Hồng Phê chủ biên có viết:
Phương tiện là cái để làm một việc gì, để đạt được mục đích nào đó [14].
Định nghĩa về phương tiện dạy học có những quan niệm khác nhau.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, “PTDH bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản
đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo” [12].
-Vị trí của PTDH trong q trình dạy học: PTDH không chỉ là một yếu
tố trong chỉnh thể của quá trình mà cịn có vai trị tác động trực tiếp đến nội
dung và PPDH. Mối quan hệ mật thiết giữa PTDH với các yếu tố khác trong
quá trình dạy học được thể hiện:

Mục tiêu, kế hoạch
dạy học

Nội dung dạy học

Phương tiện dạy
học

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa PTD

Phương pháp dạy
học
với các yếu tố khác trong

quá trình dạy học.
-Vai trị của PTDH : PTDH có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học.
Cụ thể như sau :
+ Giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và nhớ bài lâu hơn.


7

+ PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu hình dạng bề
ngồi của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp chúng. Đồng thời
giúp cụ thể hóa những cái trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc thiết bị
quá phức tạp.
+ Góp phần làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ mơn, nâng cao lịng tin của HS vào khoa học.
+ Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Đồng
thời điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết

quả học tập của các em một cách thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tóm lại, PTDH góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
- Phân loại : Có thể phân loại PTDH theo quan điểm :
+ Dựa vào cấu tạo, nguyên lý hoạt động và chức năng của phương tiện,
PTDH có thể được phân làm hai phần : Phần cứng và phần mềm.
+ Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại PTDH thành 2 loại :
Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học (máy chiếu, tài liệu in, băng, đĩa ghi
âm, mẫu vật, mơ hình…) và phương tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình
dạy học (bảng viết, sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến trình dạy học).
+ Dựa vào cấu tạo của phương tiện có thể phân loại PTDH thành hai
loại : Các PTDH truyền thống và các phương tiện nghe nhìn hiện đại.
Để đạt được mục đích trong quá trình dạy học, việc vận dụng các
phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy
học, trong đó có các PTTQ. PTTQ thuộc phạm trù phương pháp, vì ngồi nó
ra phương pháp cịn bao gồm theo nghĩa hẹp là cách thức hành động cụ thể,
thủ pháp cụ thể trong dạy học và hình thức tổ chức dạy học. Do đó khi nói
đến PPDH là nói đến PTTQ và cách thức sử dụng nó trong tất cả các khâu của
quá trình dạy học.


8

b. Nguyên tắc sử dụng phƣơng tiện dạy học
Khi sử dụng PTDH cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc sử dụng PTD

đúng lúc

Sử dụng PTDH cần đưa vào đúng lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất
(mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn đề, gợi ý …) và được quan sát, gợi

nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất. Cần đưa phương tiện vào theo
trình tự bài giảng, tránh việc trưng bày hàng loạt phương tiện trên giá, tủ
trong một tiết học hoặc biến phòng học thành phòng trưng bày, triển lãm.
PTDH phải được đưa ra sử dụng và cất giấu đúng lúc [13] [16].
* Nguyên tắc sử dụng PTD

đúng chỗ

Sử dụng PTDH đứng chỗ tức là phải tìm vị trí để giới thiệu, trình bày
phương tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp HS có thể đồng thời sử dụng nhiều giác
quan để tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trên lớp. Phải bố trí
chỗ cất giấu PTDH ngay tại lớp sau khi sử dụng để không làm mất tập trung
tư tưởng của HS khi nghe giảng [16].
* Nguyên tắc sử dụng PTD

đúng cƣờng độ

Mỗi PTDH có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình
diễn PTDH hoặc dùng lặp đi lặp lại một PTDH quá nhiều lần trong một buổi
giảng, hiệu quả của nó sẽ giảm sút. Việc áp dụng thường xuyên các phương
tiện nghe nhìn trên lớp sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin do HS không kịp
tiêu thụ hết khối lượng kiến thức được cung cấp. Để đảm bảo yêu cầu về chế
độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng phương tiện nghe nhìn khơng q 2-3
lần trong tuần và mỗi lần không quá 20-30 phút.[6]
1.2.2. Phƣơng tiện trực quan
a. Khái niệm về PTTQ
PTTQ được hiểu là một hệ thống bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị
kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy – học với tư cách



9

là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan về sự vật hiện tượng, làm cơ sở
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lĩnh hội kiên thức, kỹ năng kỹ xảo về đối
tượng đó cho HS [15].
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh
động, giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp củng cố,
khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện những
kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy tìm tịi sáng tạo, năng lực quan sát, phân
tích tổng hợp, hình thành và phát triển động cơ học tập tích cực, làm quen với
phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ đó có khả năng vận dụng những tri
thức đã học vào thực tiễn, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
b. Phân loại phƣơng tiện trực quan
Trong dạy học sinh học, có thể phân loại các PTTQ như sau:
- Các vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản khô, tiêu
bản hiển vi,… Các mẫu vật thật là nguồn cung cấp những hình tượng cụ thể,
chính xác và gần gũi với HS về hình dạng, kích thước, màu sắc và cấu tạo
ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại gặp
khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.
- Các vật tượng hình: mơ hình, tranh vẽ, ảnh, phim, phim đèn chiếu,
phìm video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ:
+ Mơ hình: là những vật thay thế cho đối tượng nghiên cứu dưới dạng
các biểu tượng trực quan được vật chất hóa hoặc mơ tả các cấu trúc, những
hiện tượng, q trình,…Mơ hình cịn cho phép mơ tả sự vật hiện tượng trong
khơng gian ba chiều, có thể tĩnh hoặc động làm cho quá trình nhận thức được
đầy đủ trực quan hơn.
+ Tranh, ảnh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, q trình ở trạng
thái tĩnh, có thể được chụp trực tiếp hoặc mô phỏng lại qua sơ đồ hình vẽ.
+ Băng, đĩa hình: Miêu tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm
chính xác và sống động.



10

+ Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, quá trình…. Được ghi
lên một bản trong, sau đó được chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overheard.
+ Phần mềm dạy học: Có khả năng cung cấp thơng tin dưới nhiều dạng
khác nhau nhờ tích hợp được truyền thơng đa phương tiện, như chứa được cả
hình ảnh, âm thanh, phim video…. Có hiệu quả trực quan cao nhất.
+ Các bộ dụng cụ thí nghiệm, thực hành…
c. Vai trị của PTTQ trong quá trình dạy học và trong dạy học sinh học
PTTQ chính là các cầu nối truyền thơng tin từ người thầy tới HS và
ngược lại. PTTQ có vai trị quan trọng trong q trình dạy - học, thay thế cho
những sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS
khơng thể tiếp cận trực tiếp. PTTQ giúp cho GV phát huy được tất cả các
giác quan của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức, giúp HS nhận biết sự vật,
hiện tượng, khái niệm, quy luật… từ đó HS có thể tự rút ra cho mình những
tri thức và vận dụng những tri thức đó vào thực tế. Như vậy, nguồn tri thức
HS thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
PTTQ được sử dụng trong quá trình dạy - học, giúp GV tổ chức và tiến
hành hợp lý có hiệu quả của q trình dạy - học để có thể thực hiện được
những yêu cầu của chương trình học tập. PTTQ chỉ phát huy hiệu quả cao
nhất khi GV sử dụng nó với tư cách là phương tiện tổ chức và điều khiển hoạt
động nhận thức của HS, cịn đối với HS thơng qua làm việc với PTTQ để hình
thành những tri thức, kỹ năng, thái độ và hình thành nhân cách.
PTTQ là cho việc dạy học trở nên cụ thể, dễ dàng hơn, làm tăng khả
năng tiếp thu những sự vật hiện tượng và các quá trình phức tạp mà trong điều
kiện bình thường HS khó nắm bắt được. Nhờ đó GV rút ngắn thời gian giảng
dạy, đồng thời việc lĩnh hội những kiến thức của HS lại diễn ra nhanh hơn.
Mặt khác, giúp cho GV giảm nhẹ được lao động của mình trên lớp, do đó làm

tăng thêm khả năng nâng cao chất lượng dạy học. PTTQ còn là phương tiện
vật chất dễ dàng gây được sự chú ý và chiếm được tình cảm của HS hơn cả.


11

Bằng việc sử dụng PTTQ, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng
tiếp thu tri thức mới cũng như hồn thiện kỹ năng của HS [16].
Vai trị của PTTQ là hỗ trợ cho GV trên lớp, các PTTQ được thiết kế để
có thể nâng cao và thúc đẩy việc học tập, lĩnh hội tri thức của HS và hỗ trợ
đắc lực cho GV. Tuy nhiên hiệu quả của chúng lại phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng sư phạm của GV.
Thực tế dạy học đã chứng minh rằng, trong mọi trường hợp, quá trình
nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn, từ những hình tượng trực
quan mà ta tri giác được qua cuộc sống hằng ngày. Trực quan đóng vai trị
quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành khái niệm, là phương
tiện giúp cho HS phát triển tư duy logic.
Trong quá trình dạy học, việc vận dụng các PPDH không thể tách rời
việc sử dụng các PTDH, trong đó có PTTQ. PTTQ trong dạy học được sử
dụng nhằm mục đích khắc phục những khoảng cách giữa lý thuyết và thực
tiễn, làm dễ dàng hóa q trình nhận thức của HS, chuyển từ đối tượng mang
tính chất trừu tượng sang cụ thể.
Mặt khác PTTQ trong dạy học cịn có khả năng giúp GV có những thuận
lợi cơ bản để trình bày bài giảng tinh giản, nhưng vẫn đảm bảo nội dung đầy
đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của HS có hiệu quả,
tạo điều kiện cho GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được chính
xác, đầy đủ hơn. Giúp GV tổ chức điều khiển q trình học tập của HS một
cách tích cực, chủ động, đáp ứng được nhu cầu và hứng thú học tập của người
học [13].
PTTQ là nguồn thơng tin cực kì phong phú và sinh động, giúp cho HS

lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác. Đồng thời khắc sâu, mở rộng, củng cố
và nâng cao những tri thức được lĩnh hội. Qua đó góp phần hồn thiện tri
thức, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, phát triển năng lực độc lập
nghiên cứu, tư duy tìm tịi khám phá, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp


12

các hiện tượng xảy ra và giải thích có cơ sở khoa học các hiện tượng đó, góp
phần củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn. Có thể nói PTTQ có những
khả năng to lớn, làm tăng chất lượng nhận thức của HS, phát huy tính tích
cực, hứng thú học tập, phát triển năng lực thực hành, hoạt động thực tiễn, tăng
năng suất lao động của GV và HS, làm thay đổi phong cách tư duy và hành
động của HS trong quá trình dạy học, và như vậy rõ ràng PTTQ góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đặc biệt là
chất lượng học tập của HS [6] [16].
d. Ảnh hƣởng của PTTQ đối với quá trình dạy học
- ối với quá trình nhận thức
Vai trị của trực quan trong nhận thức khơng chỉ là thuộc tính của sự
phản ánh hiện thực khách quan trong hình thức cảm tính cụ thể mà cịn là sự
tái tạo hình tượng các đối tượng hoặc hiện tượng nhờ các mơ hình được kiến
tạo từ những yếu tố của trực quan sinh động trên cơ sở những tri thức nhất
định về đối tượng hoặc hiện tượng ấy.
Các PTTQ không những cung cấp cho HS những kiến thức bền vững,
chính xác, mà cịn giúp HS kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lý
thuyết, sữa chữa và bổ sung, đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực
tiễn. Đứng trước vật thực hay các hình ảnh của chúng HS sẽ hứng thú học tập
hơn, tăng cường sức chú ý với các đối tượng nghiên cứu, dễ dàng tiến hành
các q trình phân tích, tổng hợp các hiện tượng để rút ra những kết luận đúng
đắn.

Có thể nói PTTQ là cơng cụ nhận thức thế giới của HS. Mỗi loại PTTQ
đều có thể phục vụ cho việc hình thành những tri thức kinh nghiệm và tri thức
lý thuyết, những kĩ năng, kĩ xảo thực hành và những kĩ năng, kĩ xão trí tuệ.
Và như vậy PTTQ là những công cụ không thể thếu được của hoạt động dạy –


13

học và là yếu tố thúc đẩy, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận
thức của HS [6].
- ối với việc rèn luyện kĩ năng thực hành
Mục đích giáo dục ở nhà trường khơng những đào tạo ra những con
người nắm vững lý thuyết khoa học mà cịn cần giỏi thực hành, nếu khơng
những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lý thuyết, chứ
chưa thể tác động vào thực tiễn. Nhận thức lý luận và việc vận dụng nó vào
thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận thức, nhưng giữa chúng có một
khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua được nếu không thông
qua những hoạt động thực hành.
Bằng thực nghiệm hứng thú của HS được kích thích, tư duy của HS ln
ln được đặt trước những tình huống mới, buộc HS phải suy nghĩ, tìm tịi,
phát triển trí sáng tạo… đảm bảo cho HS lĩnh hội tốt nhất các hiện tượng, khái
niệm, đinh luật, các lý thuyết khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo, các phương pháp
khoa học và đảm bào cho HS biết áp dụng những tri thức và các phương pháp
đã học vào thực tiễn.
- ối với hoạt động sƣ phạm của giáo viên và học sinh
Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan ln gắn bó với hoạt
động lao động sư phạm của GV và HS và là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng suất lao động của GV và HS.
Khi sử dụng các PTTQ có khả năng hình thành một cách có hiệu quả
những tri thức cơ bản và vận dụng chúng vào việc lĩnh hội những tri thức

mới. Tạo ra những điều kiện để GV sử dụng những PTTQ đa dạng và các
hình thức tổ chức dạy học tiên tiến, nâng cao công tác tự lập của HS trong học
tập. Đảm bảo cho HS làm quen với phương pháp nghiện cứu, hình thành các
kỹ xảo tự đào tạo và kỹ năng độc lập chiếm lĩnh tri thức mới, phát triển năng
lực nhận thức của học sinh. Các PTTQ cịn có khả năng cho phép GV hình
thành ở HS những động cơ học tập tích cực [3].


14

1.3. Tổng quan về cơ sở của thực tiễn của đề tài
Để đánh giá thực trạng sử dụng tư liệu trong dạy học, chúng tôi tiến hành
điều tra tại 2 trường THPT: THPT Hồng Hoa Thám, THPT Hịa Vang. Kết
quả thu được như sau:
1.3.1.

ánh giá thực trạng sử dụng tƣ liệu trong dạy và học

Trong việc sử dụng tư liệu phục vụ cho việc dạy học, có 92% giáo viên
và học sinh thường xuyên sử dụng hình thức tìm kiếm và tra cứu trên internet,
hình thức thức này được đánh giá là hiệu quả cao nhất. Chỉ có 56% học sinh
và giáo viên sử dụng nguồn thông tin kiến thức trên sách và nhận thấy hiệu
quả tìm kiếm tra cứu thấp và mất thời gian. Rất ít giáo viên và học sinh tìm
kiếm nguồn kiến thức qua truyền hình.
1.3.2

ánh giá nhu cầu sử dụng tƣ liệu của

S


- HS rất thích học mơn sinh học vì kiến thức mơn học mang lại sự hiểu
biết về thực tiễn cuộc sống và giải thích được nhiều hiện tượng xảy ra trên cơ
thể thực vật, động vật và con người. Song vẫn còn một số HS khơng có hứng
thú học tập và một số đông HS chán nản, thờ ơ, trông cho hết giờ vì một số
ngun nhân sau:
+ Lượng kiến thức nhiều, khó tiếp thu, khó học.
+ Ít tiếp xúc thực tế, khơng được thực hành thường xuyên.
+ Bài tập chưa nắm bắt được.
+ Thiết bị học sinh học còn hạn chế và thiếu thốn nhiều.
- Từ kết quả điều tra, hầu như 100% giáo viên và học sinh mong muốn
có một nguồn tư liệu được biên soạn sẵn dưới dạng tư liệu trên web hoặc từ
điển có kèm theo hình ảnh với nguồn thơng tin chính xác, khoa học, thuận lợi
cho q trình dạy học.


15

C ƢƠN

2 : ỐI TƢỢN , NỘ DUN
P ÁP N

2.1.

V P ƢƠN

ÊN CỨU

ối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- ối tƣợng : Hình ảnh, phim( video) , kiến thức bổ trợ, câu hỏi trắc


nghiệm củng cố về phần sinh học vi sinh học.
- Khách thể : HS lớp 10 THPT (nâng cao)
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích mục tiêu, kiến thức cơ bản phần : Sinh học Vi sinh vật- sinh
học 10 nâng cao.
- Sưu tầm, biên tập hệ thống hình ảnh, video, flash phù hợp cho từng nội
dung kiến thức trong SGK gồm :
+Chương 1 : Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Vi sinh vật
+Chương 2 : Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
+Chương 3 : Virut và bệnh truyền nhiễm
- Sưu tầm, biên tập câu hỏi trắc nghiệm và kiến thức bổ trợ liên quan.
- Thăm dò hiệu quả biện pháp sử dụng bộ tư liệu để tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS thông qua đánh giá của GV THPT.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau :
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và
nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới PPDH, các tài liệu lý luận dạy
học, giúp tạo cơ sở cho việc xác định nội dung bộ tư liệu cho phù hợp.
Tham khảo các tài liệu ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và
Việt Nam.
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến phần sinh học vi sinh
vật.


16

2.3.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các giáo viên THPT, giảng viên có nhiều kinh

nghiệm về lĩnh vực mình đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn các chuyên
gia để lấy ý kiến chuyên gia về giá trị dạy học có sử dụng tư liệu dạy học và
định hướng cho việc triển khai đề tài.
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
-Mục đích điều tra :Để đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng tư liệu
trong dạy và học ở trường THPT, từ đó xây dựng bộ tư liệu đáp ứng được nhu
cầu của GV và HS.
- ối tƣợng điều tra
Hơn 200 HS khối lớp 10 và 9 GV tổ Sinh học THPT Hịa Vang và THPT
Hồng Hoa Thám.
-Nội dung điều tra
+ Thực trạng sử dụng tư liệu trong quá trình dạy và học.
+ Nhu cầu sử dụng tư liệu trong dạy học.
2.3.4. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
- Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet chúng tơi
tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích các thơng tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
2.3.5. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Điều tra, quan sát thái độ của học sinh đối việc áp dụng các tư liệu
trong việc dạy học môn Sinh học ở THPT.


17

C ƢƠN

3 : KẾT QUẢ N

ÊN CỨU V B N LUẬN


3.1. Phân tích nội dung kiến thức phần sinh học Vi sinh vật lớp 10 nâng
cao – THPT
Bảng 3.1 : Cấu trúc nội dung kiến thức phần 3 : Sinh học Vi sinh vật,
Sinh học 10 nâng cao
Nội dung

Kiến thức cơ

Chương Bài

bản

I.

MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức

Kỹ năng

33 - Khái niệm vi - Trình bày được Phân

Chuyển

sinh vật.

hóa vật

-

chất và


dinh

năng

của vi sinh vật loại

mơi

lượng

- Q trình hơ Mơi

trường

hấp
men

tích, - Có cách

khái niệm vi sinh tư duy - so nhìn đúng
kiểu vật .

Các

Thái độ

sánh - phân đắn, khoa

dưỡng - Phân biệt được 3 tích - tổng học




trường: hợp

về

VSV

tổng - Kĩ năng thơng qua

lên hợp, môi trường tự hoạt

động các

nhiên và môi trường nhóm.

q

trình dinh

-Phát hiện dưỡng
- Trình bày được các và
giải chuyển
kiểu chuyển hóa vật quyết các hóa năng
bán tổng hợp.

chất và năng lượng vấn đề.

lượng của


ở vi sinh vật

VSV

C

- Phân biệt được hơ

h

hấp hiếu khí, hơ hấp

u

kị khí và lên men.

y34


Q

n

chất ở vi sinh hợp các chất ở vi thức.

trình - Trình bày được các - Khái quát -Thấy

tổng hợp các phương thức tổng hóa


kiến được
trị

vai
quan


18

vật



ứng sinh vật.

- Vận dụng trong của

h

dụng vào đời - Khái quát được kiến

thức vi sinh vật

ó

sống, sản xuất đặc điểm chung của vào

thực trong

a


của

cuộc sống và có

con các quá trình tổng tiễn

người.

đời

hợp và phân giải chủ sống.

ý thức vận

v

yếu ở vi sinh vật.

dụng



- Lấy ví dụ, trình

t

bày các ứng dụng
của quá trình tổng


c

hợp các chất ở vi

h

sinh vật trong đời



sống và sản xuất.

t
35

- Quá trình - Trình bày được các - Khái qt -Có ý thức
phân giải các hình thức phân giải hóa

v

chất ở vi sinh các chất ở vi sinh thức.

à

vật

n
ă
n
g


ư

n
g

ứng vật.

quản

thực phẩm

- Vận dụng và phòng

dụng vào đời - Khái quát được kiến

thức tránh

sống sản xuất

đặc điểm chung của vào

thực những tác

- Tác hại của các quá trình tổng tiễn

cuộc hại do quá

quá trình phân hợp và phân giải chủ sống.


trình phân

- Hoạt động giải của vi
sinh
vật
- Nêu được các ứng độc lập.
gây ra.
dụng của các quá

giải ở vi sinh yếu ở vi sinh vật.
vật

l



kiến bảo

trình tổng hợp và
phân giải các chất
trong đời sống và
sản xuất.


19

- Giải thích những


tác hại do sự phân

giải các chất ở vi
sinh vật gây ra

v
i36

-Lên
etilic

men - Tiến hành được - Tiến hành -Nhận
các

bước

thí được

các thấy được

bước

thí tầm quan

s

nghiệm.

i

- Quan sát, giải thích nghiệm.


n

và rút ra kết luận các - Quan sát, vi sinh vật

h

hiện tượng của thí giải
nghiệm

lên

trọng của

thích trong

đời

men và rút ra kết sống, sản

v

êtilic.



- Hiểu và giải thích hiện tượng con người.

luận

được các bước tiến của

hành thí nghiệm.

các xuất

của

thí

nghiệm lên
men êtilic.

37

-

Làm

chua.

sữa - Tiến hành được -Thực hành -Thấy
các

bước

- Muối chua nghiệm.
rau quả

thí thí nghiệm.

được


vai

- Quan sát trị của vi

- Quan sát, giải thích và biết vận sinh

vật

và rút ra kết luận các dụng

kiến trong

hiện tượng của thí thức

vào sống, sản

nghiệm

lên

men thực tiễn để xuất

lactic (làm sữa chua giải
tượng.

của

thích con người


và muối chua rau một số hiện
quả).

đời


20

- Giải thích được
các bước tiến hành
thí nghiệm.
38

- Khái niệm -Trình
về sinh trưởng khái

II.

bày
niệm

được - Phân tích, -

sinh so sánh, tư thức

Sinh

- Sinh trưởng trưởng của vi sinh duy lôgic.

trưởng


của quần thể vật.

và sinh

vi sinh vật

ý
giữ

gìn vệ sinh

- Khái quát trong

ăn

kiến uống



- Giải thích được sự hóa
trưởng



giữ

của thức.

gìn


sản của

sinh

vi sinh

VSV trong điều kiện - Hoạt động sức khỏe.

vật

nuôi cấy liên tục và nhóm,
khơng liên tục.

cá -Thấy
được

nhân.

sự

- Nêu được ngun

ứng dụng

tắc và ứng dụng sự

to lớn của

sinh


VSV.

trưởng

của

VSV để tạo ra sản
phẩm cần thiết.
39

- Sinh sản của - Kể được một số - Quan sát -Nâng cao
VSV nhân sơ. hình thức sinh sản tranh hình ý thức bảo
của VSV nhân sơ.

nhận

biết vệ

- Sinh sản của - Phân biệt được sự kiến thức.
VSV
thực.

khỏe

sức


nhân sinh sản kiểu phân - Phân tích, mơi
đơi, nảy chồi, bào tử so

sánh, trường
sống

hữu tính và bào tử tổng hợp.

vơ tính của vi sinh - Hoạt động mình
vật

nhóm
hoạt


động

của


21

cá nhân.
40

-

Các

dinh

chất - Nhận biết được các - Vận dụng -Hình
dưỡng yếu tố hóa học ảnh thực tế.

hưởng

chính.

đến

thành

sinh - Hoạt động niềm

- Các chất ức trưởng của vi sinh nhóm
chế

sinh vật.

trưởng.

hoạt

và khoa

tin
học

động đúng đắn.

-Trình bày được ảnh cá nhân.

-Có ý thức


hưởng của các chất

bảo vệ sức

độc lên sinh trưởng

khỏe.

của VSV.

41

- Nhiệt độ.

- Trình bày được - Phân tích, -Có

- pH.

một số yếu tố vật lí tổng

hợp, nhìn đúng

- Độ ẩm.

ảnh hưởng lên sinh khái

quá đắn, khoa

- Bức xạ


trưởng của VSV.

học

hóa.

cách

về

- Vận dụng ảnh - Liên hệ VSV, biết
hưởng của các yếu thực tế.

vận dụng

tố vật lí để điều - Hoạt động kiến thức
chỉnh sinh trưởng nhóm
và đã học để
động phục vụ
đời sống.
dụng nó trong đời cá nhân
của VSV và ứng hoạt
sống
42

- Nhuộm đơn - Nhuộm đơn và -Kĩ

năng -

Nhuộm


và quan sát tế quan sát tế bào nấm quan sát, tư đơn
bào nấm men. men.

duy.

- Nhuộm đơn - Nhuộm đơn phát -Kĩ



quan sát tế
năng bào

nấm


22

phát hiện vi hiện vi sinh vật nhuộm mẫu men.
sinh vật trong trong khoang miệng. vật.

-

Nhuộm

khoang

- Quan sát nấm sợi

đơn


phát

miệng.

trên thực phẩm bị

hiện

vi

sinh

vật

-

Quan

sát mốc.

nấm sợi trên

trong

thực phẩm bị

khoang

mốc.


miệng.
- Quan sát
nấm

sợi

trên

thực

phẩm

bị

mốc.
III.

43

- Khái niệm - Khái niệm virut.

- Phân tích -Nhận

- Hình thái và cấu tổng

hợp, thấy được

Virut


virut.

và bệnh

- Hình thái và tạo virut.

khái quát.

truyền

cấu tạo virut.

- Vận dụng đa

nhiễm

- Phân loại - Phân loại virut.

kiến

virut.

vào thực tế. và sự nguy

cấu tạo rất
dạng

thức của

virut


hiểm



chúng
mang lại.
44

- Chu trình - Tóm tắt được các -Phân tích -Nhận
nhân lên của diễn
virut.

biến

trong chu trình phát thơng tin để sự

- HIV và hội triển của virut.
chứng AIDS.

chính tranh hình, thức được
phát

hiện hại

- Nêu được mối kiến thức.

virut,

nguy

của
từ


23

quan hệ giữa virut - So sánh đó có cách
ơn hịa và virut độc.

khái qt.

phịng

- Trình bày được các - Hoạt động chống kịp
q trình lây nhiễm nhóm và cá thời.
và phát triển của nhân.

-

HIV trong cơ thể

thức

người.

phịng



ý


tránh



khơng



thị

người

bị

nhiễm

HIV
45

Virut
bệnh.

gây - Trình bày được các - Phân tích -Thấy
đặc điểm và tác hại so

sánh được ứng

- Ứng dụng của những bệnh do tổng hợp.


dụng

của

virut virut gây ra

trong

thực - Trình bày được nhóm và cá việc

tiễn.

của

- Hoạt động virut trong

những ứng dụng của nhân.

vệ

virut trong thực tiễn.

sống

bảo
đời


mơi
trường.

-



thức

ý


biện pháp
phịng
tránh

các

bệnh

do


24

virut

gây

ra.
46

- Khái niệm -Trình

về

bày

được - Phân tích - Có thái

bệnh khái niệm, cơ chế và so

sánh, độ tích cực

truyền nhiễm.

phân biệt được bệnh khái quát.

- Miễn dịch.

truyền nhiễm, miễn - Vận dụng phòng

-

Intefêron dịch, các loại miễn kiến
dịch, intefêron.

(IFN)

trong việc

thức chống

vào thực tế. bệnh


tật

-Mô tả được phương

cho

bản

thức lây truyền của

thân,

gia

bệnh truyền nhiễm

đình



- Xác định được một

cộng

cách

đồng.

nguyên


đúng
nhân

đắn
của

loại dịch bệnh,
47

-Tìm hiểu và -Tìm hiểu và lấy số -Rèn
lấy

số

kĩ -Có ý thức

liệu liệu tình hình bệnh năng

tìm và

tình hình bệnh truyền nhiễm ở địa hiểu,

biện

ghi pháp

truyền nhiễm phương.

chép và kĩ phòng


ở địa phương.

năng

giao tránh bệnh

tiếp

với truyền

người khác. nhiễm.
So sánh đối
chiếu
những kiến
thức đã học
với

thực

tiễn

địa

phương.


25

3.2. Quy trình xây dựng bộ tƣ liệu

Bước 1: Phân tích nội dung kiến thức
Bước 2: Tìm kiếm, sưu tầm tư liệu

Bước 3: Chỉnh sửa, biên tập tư liệu

Bước 4: Đưa vào bộ sưu tập

Sơ đồ 3.1. Các bước sưu tầm chỉnh sửa bộ tư liệu
*Cụ thể các bước như sau:
+Bƣớc 1: Phân tích nội dung kiến thức nhƣ mục 3.1.
+Bƣớc 2: Tìm kiếm, sƣu tầm tài liệu:
-Tìm kiếm:
Hiện nay cơng cụ tìm kiếm được nhiều người sử dụng nhất là Website
Google. cho phép tìm kiếm nhanh với lượng lớn tư liệu.
Các bước tìm kiếm bằng Google:
+Gõ địa chỉ web: />+Trên thanh cơng cụ tìm kiếm chúng ta gõ từ khóa cần tìm. Muốn tìm
kiếm chính xác thì đưa từ khóa vào ngoặc kép rồi thêm *đi file.
VD: “bacteria binary fission*swf”
+ Muốn tìm kiến nâng cao thì click chuột vào Advande search→all these
words(gõ từ khóa)→Type file và chọn định dạng.
Ngồi web Google thì cịn có các trang website tìm kiếm thông dụng
như: Yahoo!, Baidu, Touch….


×