Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SKKN HCPHAT TRIEN KY NANG TU HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.97 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>



<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Trong thời gian gần đây, các cơ quan truyền thông đang nêu lên một thực
trạng mà cả xã hội quan tâm, đó là sự xuống cấp của bộ mơn lịch sử trong ngành
giáo dục: thái độ thờ ơ của học sinh đối với môn lịch sử và kết quả trong các kì
tuyển sinh thi cử quá thấp, hàng ngàn bài thi mơn lịch sử của học sinh khơng có
điểm (điểm 0), những bài thi “cười ra nước mắt”... Với thực trạng đáng lo ngại đó,
là một người giáo viên giảng dạy môn lịch sử, đặc biệt là giáo viên đang dạy lớp
12, tơi cảm thấy chạnh lịng và thấy mình cũng phải có trách nhiệm. Thực trạng
đó, khiến tơi suy nghĩ nhiều, làm sao để khắc phục tình trạng đó và nâng cao nhận
thức, kết quả học tập môn lịch sử.


Qua kinh nghiệm gần sáu năm công tác giảng dạy môn lịch sử và tìm hiểu
thực tế, tơi mạnh dạn quyết định viết đề tài: “Một vài biện pháp giúp học sinh
<i><b>phát triển kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử ở nhà trường phổ thông</b></i>”.
Đây là một đề tài tôi đã ấp ủ khá lâu và tơi cũng đã thực hiện thí điểm có hiệu quả
tốt, cho nên tôi quyết định viết đề tài này để cho các đồng nghiệp cùng tham khảo
và có thể ứng dụng, tạo cảm hứng học tập cho học sinh và có biện pháp giúp đỡ
học sinh phát triển kĩ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách hiệu quả,
từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và vị trí của mơn lịch sử trong xã hội.


<b>2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chán trong tiết học, tạo hứng thú học tập tập bộ môn; đề cập một số cách thức biện
pháp bồi dưỡng phát triển kĩ năng tự học và dễ dàng ghi nhớ kiến thức lịch sử.


<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


Trong việc thực hiện nghiên cứu một vấn đề - đề tài, một sự vật hiện tượng


chúng ta cần thực hiện nhiều phương pháp, trong đề tổng kết kinh nghiệm này tôi
cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: tìm hiểu, điều tra thực tế, thống
kê, phân tích, đánh giá…


Những phương pháp này đã góp phần rất lớn cho tơi hoàn thành đề tài tổng kết
kinh nghiệm này.


Qua các phương pháp nghiên cứu làm việc như đọc các tài liệu tham khảo,
tìm hiểu thực trạng việc học tập mơn lịch sử của học sinh cũng như trao đổi với học
sinh về thái độ tình cảm cũng như phương pháp học tập... tôi rút ra được nhiều kết
luận để viết đề tài và hoàn thành theo đúng kế hoạch.


<b>II. PHẦN NỘI DUNG</b>


<b>1. THỰC TRẠNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> </b> Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội người giáo viên cũng như
học sinh có điều kiện tiếp thu nhiều nguồn thơng tin truyền hình báo chí, Internet,
các tư liệu lịch sử phong phú, đa dạng và các phương tiện bổ trợ cho công tác dạy
và học.


Trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông, được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo, đặc biệt là phía nhà trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người
giáo viên hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho học sinh.


Đa số học sinh, phụ huynh học sinh cũng thấy được tầm quan trọng của việc học
tập để phục vụ cho tương lai, cho nên đa số học sinh cũng có ý thức cao trong việc
học tập và phụ huynh cũng lo lắng quan tâm đến việc học của con cái nhiều hơn.


Đối với trường THPT Vĩnh Bình Bắc, cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang
có hệ thống đèn quạt, phịng máy tính, thư viện, thiết bị... Ban giám hiệu tạo điều


kiện thuận lợi cho hoạt động dạy - học của thầy và trị…


<b>1.2. Khó khăn</b>


Cùng với những thuận lợi như đã nói ở trên, thì trong cơng tác giảng dạy tơi
cũng nhận thấy được nhiều khó khăn-bất cập, ngun nhân dẫn đến chất lượng của
bộ môn lịch sử ngày càng sa sút.


Tuy nhiên, trong đề tài này tơi chỉ trình bày một cách ngắn gọn một số nguyên
nhân cơ bản nhất dẫn đến tình trạng đó.


Thứ nhất, trong nhận thức chung, chúng ta cịn xem nhẹ môn học lịch sử, coi
môn lịch sử là “môn phụ”- không chỉ là là đa số học sinh- cho nên học sinh chưa
thật sự ý thức trong việc học tập môn học này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Thứ ba, nhiều giáo viên bộ môn lịch chưa thập sự tâm huyết với nghề hoặc
năng lực chun mơn cịn hạn chế...


Thứ tư, từ những nguyên nhân dẫn đến học sinh “ngán” - không hứng thú
với môn lịch sử, học lịch sử chỉ là để đối phó trong thi cử, nên đa số học sinh, học
lịch sử theo phương pháp “thuộc lịng” “máy móc”... và cịn nhiều ngun nhân
khác nữa.


Chính những vấn đề đó mà có những bài thi của học sinh “cười ra nước
mắt”, những bài thi điểm Zéro (0)...


<b>2. CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>
<b>2.1. Khái niệm</b>


<i><b>2.1.1. Khái niệm kỹ năng: </b></i>



Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn {Từ điển tiếng
Việt}. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Các định nghĩa thường bắt
nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm của mỗi cá nhân . Tuy nhiên hầu hết
chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng tri thức
khoa học vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một
nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ
ràng.


Vậy, Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
<i><b>hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)</b></i>
<i><b>nhằm tạo ra kết quả mong đợi.</b></i>


<i><b>2.1.2. Khái niệm tự học:</b></i>


Người ta cũng có nhiều quan niệm về tự học, có người cho rằng: Tự học là
học riêng một mình ? ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

viên...tự bản thân tìm tịi, lao động bằng tri óc để nắm bắt, hiểu một vấn đề, một sự
vật hiện tượng...


Vậy, Tự học là quá trình tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh tri thức.
<i><b>2.1.3. Khái niệm kỹ năng tự học:</b></i>


Từ hai khái niệm trên, chúng ta thấy rằng kỹ năng tự học là khả năng làm
<i><b>chủ các hoạt động học tập của bản thân người học một cách đúng đắn khoa học</b></i>
<i><b>để đạt hiệu quả mong đợi, như kỹ năng lập được kế hoạch tự học- thời gian địa</b></i>
điểm học hợp lý, kỹ năng đọc sách, nghe giảng, ghi chép bài... người học xác định
được mục tiêu, mục đích, phương pháp học tập một cách hợp lý và đạt hiệu quả
cao.



<i><b>2.1.4. Khái niệm nhớ:</b></i>


Nhớ là “ghi vào trong trí óc cho khỏi qn” [Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hố
thơng tin, 2001, tr. 524]. Có nhiều nguyên nhân làm người ta nhớ: lặp đi lặp lại
nhiều lần, thấu hiểu vấn đề, có tình cảm, tình u, có ấn tượng mạnh...


<b>2.2. Sự cần thiết phải phát triển kỹ năng tự học của học sinh trong nhà</b>
<b>trường phổ thông</b>


Trong xu thế phát triển của thời đại và công cuộc cải cách giáo dục của Bộ
Giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục hiện nay xác định học sinh là trung tâm, là
<i><b>người chủ động tích cực và sáng tạo, người giáo viên chỉ đóng vai trị là người</b></i>
điều khiển hướng dẫn học sinh học tập...


Cùng với những bất cập mà tơi đã trình bày ở phần thực trạng về chương trình
trình học lịch sử hiện nay (“dung lượng” kiến thức nhiều mà “thời lượng” thì q
ít)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

-Một là, giáo viên đọc cho học sinh ghi chép toàn bộ kiến thức cho học
sinh-theo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục ban hành.


-Hai là, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn học sinh tự học-tự tìm hiểu
là chính; chỉ giảng giải phân tích một số nội dung trọng tâm cần thiết.


Ta thấy rằng cách thứ nhất là đi ngược lại với xu thế phát triển của khoa học giáo
dục hiện đại và hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Giáo dục, vậy cho nên người giáo viên
phải luôn xác định học sinh là trung tâm cịn mình là người hướng dẫn học sinh tự
tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức. Nhà giáo dục học Usinxki nói rằng: “ nhiệm vụ chủ
yếu của thầy giáo không phải là truyền đạt kiến thức mà dạy cho học sinh biết suy


nghĩ ”.


Như vậy, vấn đề tự học của học sinh là rất quan trọng vì đó là một khâu
trong một quá trình thống nhất của việc dạy học, nhằm phát huy năng lực độc lập tư
duy của các em trên lớp cũng như ở nhà. Điều này xuất phát từ nguyên lý giáo dục
gắn nhà trường với đời sống.


Với việc xác định học sinh là trung tâm, giáo viên là người điều khiển,
hướng dẫn học sinh thì người giáo viên đóng vai trị hết sức quan trọng, đó là người
giáo viên phải nắm vững kiến thức của tồn bộ chương trình và phải lập được kế
hoạch giảng dạy khoa học mang tính bao quát và cụ thể- đặc biệt là giáo án trong
từng tiết dạy...


<b>2.3. Một số lưu ý khi học sinh tự học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Trước hết, học sinh cần nắm rõ thế nào là tự học; tự học là một chu trình 3
giai đoạn: <i>Tự nghiên cứu, tìm tịi- Tự thể hiện- Tự kiểm tra và điều chỉnh.</i> Chu trình
này thực chất là con đường phát hiện vấn đề, định hướng cách giải quyết và giải
quyết vấn đề học tập.


- Thứ hai, học sinh cần xác định <i>mục tiêu, nội dung</i> học tập. Mục tiêu là cái
đích chúng ta muốn đạt được, từ đó chúng ta mới xác định được nội dung cần học
và xây dựng phương pháp học tập. Chỉ khi nào xác định được mục tiêu-mục đích
thì học mới hiệu quả.


- Thứ ba, học sinh cần xây dựng được kế hoạch học tập một cách khoa học rõ
ràng và cố gắng thực hiện đúng kế hoạch.


- Thứ tư, học sinh phải có phương pháp, cách học hiệu quả. Phương pháp
đúng đắn là chìa khóa đi tới thành cơng trong học tập.



<b>3. BIỆN PHÁP</b>


Trong đề tài này tôi xin đưa ra một vài biện pháp (phương pháp học tập) giúp
học sinh phát triển kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử.


<b>3.1. Tìm ý cơ bản và tập diễn đạt các ý bằng ngôn ngữ của mình</b>


Khi học bài học sinh khơng nên học ngun văn trong sách giáo khoa, hoặc
nội dung bài học mà giáo viên chép ở lớp... Cách học như vậy mang tính “máy
móc” cịn gọi là học “thuộc lịng”, dẫn đến nặng nề, khó hiểu và khó nhớ. Để nhớ
được kiến thức cơ bản, các em nên kết hợp sách giáo khoa, bài giảng của giáo viên,
tập vở... Trước hết, học sinh cần phải nhớ các phần, mục chính rồi sau tìm xem mỗi
phần, mục ... gồm mấy ý chính rồi diễn đạt bằng ngơn ngữ của mình để học. Học
sinh chỉ cần nhớ “ý” chứ khơng cần thiết nhớ “văn” (có nghĩa học sinh khơng nhất
thiết phải diễn đạt (nói và viết) giống hệt như sách giáo khoa hoặc như lời giảng
của thầy cô, miễn sao đúng là được).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhớ. Cụ thể, khi học Cách mạng tư sản Pháp cuối XVIII: Sự kiện <i>mở đầu</i>


14/7/1789 nhân dân Pari nổi dậy phá ngục Baxti; <i>đỉnh cao</i>: 2/6/1793 phái
Giacobanh lên nắm quyền; sự kiện thoái trào- kết thúc: <i>27/7/1794</i>- tháng Técmiđo
(tháng Nóng)... Để dễ học dễ nhớ hơn, nội dung này chúng ta có thể sơ đồ hóa kiến
thức.


Ý nghĩa thắng lợi của mỗi cuộc cách mạng lớn, mỗi cuộc kháng chiến lớn thường
có ý nghĩa dân tộc và quốc tế, ý nghĩa dân tộc thường có hai ý nhỏ là kết thúc cái gì
và mở ra cái gì; ý nghĩa quốc tế cũng có hai ý nhỏ là tác động đến thù và bạn như
thế nào. Cụ thể, khi học về ý nghĩa thắng lợi của cuộc mạng tháng Tám 1945, cuộc
kháng chiến chống Pháp (1945-1954) hay cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước


(1954-1975) chúng ta đều nhận thấy những điểm chung như vậy.


Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng Pháp (1945-1954),... có các ý: Đảng và
Bác Hồ, nhân dân, hậu phương và quốc tế.


Trên cơ sơ các ý cơ bản đã chọn, học sinh tập diễn đạt theo ngôn ngữ
của mình. Khi mới học theo phương pháp này học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn như
trình bày bài dịng, vấp váp và có khi thiếu chính xác, có thể diễn đạt sai kiến thức.
Tuy nhiên, khi đã tập học theo cách này nhiều, thuần thục trở thành kỹ năng thì rất
dễ học, dễ nhớ và nhớ lâu. Nhà giáo dục Geoffrey Petty người Anh cho rằng: “Đọc
vở ghi chép hay nghe những lời tóm tắt chưa đủ, chính tập nhớ lại mới có tác dụng.
Các kỹ năng trí tuệ và thể chất cũng được lưu giữ tốt nhất bằng cách dùng đi dùng
lại, chứ không phải bằng những phương pháp thụ động”. Khi học tập bằng phương
pháp này học sinh cũng cần tự tổ chức các buổi học nhóm- chỉ cần hai học sinh truy
bài cho nhau để kiểm tra nhau và tự điều chỉnh.


<b>3.2. Sơ đồ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

viên đóng vai trị hết sức quan trọng, cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh lập sơ đồ...
Những nội dung phức tạp hoặc các giai đoạn lịch sử thì giáo viên có thể cung cấp
sẵn cho học sinh rồi hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và phát biểu...


Ví dụ, bài <i>Các quốc gia cổ đại phương đông</i>- Lịch sử 10, khi dạy về các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội chúng ta có thể lập sơ đồ:


<i>Sơ đồ xã hội cổ đại phương Đông</i>


Quan sát sơ đồ học sinh kết hợp sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên...
có thể biết được xã hội cổ đại phương Đơng phân hóa thành các tầng lớp:



- Nơng dân cơng xã: là tầng lớp đơng đảo nhất và có vai trị to lớn; nhận đất
canh tác và nộp tơ thuế.


- Quý tộc: vua, quan, tăng lữ là tầng lớp bóc lột có nhiều của cải và quyền thế.
- Nơ lệ: Số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ hầu hạ tầng lớp quý tộc.


Bài <i>Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội miền Bắc, giải phóng hồn tồn </i>
<i>miền Nam (1973 – 1975)</i>- Lịch sử 12<i>. </i>Cụ thể khi tìm hiểu nội dung Cuộc Tổng tiến
cơng và nổi dậy Xuân năm 1975, giáo viên có thể sơ đồ hóa nội dung kiến thức, cụ
thể như sau:


Sơ đồ cấu trúc kiến thức: <i>Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước</i>


TW Đảng chủ trương, kế hoạch GPMN
trong 2 năm (1975-1976)


-> tranh thủ GP trong 1975


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
xuân 1975


Cq SG phá hoại HĐ,
tiến hành cd: “Tràn


ngập lãnh thổ”


Đtr chống A.M của Mỹ-Cq
SG, mở các cuộc hành quân
QS, c.thắng PL(6/1/1975)



Cd Huế-Đà Nẵng
(21 -> 29/3)
Cd Tây Nguyên


(4 -> 24/3)


Cd Hồ Chí Minh
(26 -> 30/4)


30/4/1975 MNGP, cuộc kháng Mỹ cứu
thắng lợi hoàn toàn 2/5/1975


<b>Quý tộc</b>
<b>NDCX</b>
<b>Nô lệ</b>
<b>Vua</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Qua sơ đồ này, học sinh dễ dàng nắm được một cách khái quát nội dung kiến
thức này có hệ thống và lơgíc, từ đó học sinh triển khai, diễn đạt đầy đủ nội dung
kiến thức trên cơ sở sơ đồ này. Học sinh sẽ khái quát được những sự kiện- nội
dung:


- Âm mưu và hành động của Mỹ và chính quyền Sài Gịn sau Hiệp định Pari
- Chủ trương và hành động của ta sau Hiệp định Pari đến khi giải phóng hồn
tồn miền Nam


- Diễn biễn của các chiến dịch: Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, Hồ Chí Minh
- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng Mỹ cứu nước
(1954-1975).



Hoặc, khi giảng dạy và học về các loại hình chiến tranh xâm lược Việt Nam
của Đế quốc Mỹ- Lịch sử 12, chúng ta có thể cơng thức hóa đơn vị kiến thức. Cụ
thể, <i>chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968)</i> của Mỹ thực hiện ở Việt Nam,
chúng ta có lập theo công thức:


Với việc lập công thức này, học sinh rất dễ dàng nắm được nội dung các
chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mỹ.


30/4/1975 MNGP, cuộc kháng Mỹ cứu
thắng lợi hoàn toàn 2/5/1975


Nguyên nhân thắng lợi
Ý nghĩa lịch sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bên cạnh việc lập sơ đồ, cơng thức chúng ta cịn có thể lập dàn ý theo dạng
cành cây, lập niên biểu, biểu đồ ....Có thể nói rằng, áp dụng phương pháp dạy học
này giúp học sinh có thể độc lập tư duy và từng bước rèn luyện kỹ năng tự học
ngày càng hiệu quả hơn.


<b>3.3. So sánh : </b>


So sánh cũng là cách học hiệu quả để ghi nhớ kiến thức, trong lịch sử có
những đơn vị nội dung kiến thức tương đồng hoặc tương phản... Học sinh có thể so
sánh về đơn vị nội dung kiến thức, về sự kiện, số liệu, các nhân vật lịch sử, so sánh
về thuật ngữ gần giống nhau nhưng nội dung hoàn toàn khác nhau... so sánh theo
cặp phạm trù hoặc lập bảng... và điều đó giúp học sinh tránh tình trạng “râu ông nọ
cắm cằm bà kia” trong trình bày- diễn đạt. Với cách học này, học sinh chúng ta đưa
các nội dung kiến thức lại gần với nhau từ đó nhận rõ hai nội dung đơn vị kiến thức
đó có điểm gì chung nhất và điểm khác biệt nào cần nhớ rõ, từ đó học sinh có thể
học một mà biết được hai và đạt hiệu quả cao hơn.



Tìm hiểu về đơn vị- nội dung kiến thức tương đồng hoặc tương phản, ví dụ:
đường lối cách mạng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh (đầu thế kỷ XX), học
sinh cần lập bảng so sánh điểm giống nhau và khác nhau về xu hướng cách mạng
của hai vị lãnh tụ này. Cụ thể, chúng ta có thể lập bảng như sau:


<i>Bảng so sánh xu hướng hai xu hướng cách mạng bạo động và cải cách đầu</i>
<i>thế kỷ XX</i>


<b>Xu hướng</b>
<b>cách mạng</b>


<b>PHAN BỘI CHÂU</b>
<b>Xu hướng bạo động</b>


<b>PHAN CHÂU TRINH</b>
<b>Xu hướng cải cách</b>
Giống nhau - Xuất phát từ lòng yêu nước, muốn giành độc lập cho quê


hương đất nước;


- Dùng sách báo để tuyên truyền thức tỉnh đồng bào


=> Đó là xu hướng cách mạng tiến bộ theo khuynh hướng
dân chủ tư sản.


Khác nhau
*Chủ trương


-Thành lập Hội Duy tân,


phát động phong trào Đông


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

*Phương pháp


Du, nhờ Nhật giúp đỡ...
-Sử dụng bạo lực cách mạng
để đánh thực dân Pháp


nước...


- Tiến hành cải cách duy tân
trên các lĩnh vực KT-GD-VH
Hoặc khi tìm hiểu về nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật sau
chiến tranh thế giới thứ hai, chúng ta thấy rằng hầu hết các nguyên nhân cơ bản là
giống nhau, chỉ có điều sách giáo khoa và các tài liệu thường không sắp xếp các
nguyên nhân một cách thuận tiện cho người học, khi học học sinh nên lập bảng và
trình bày 5 nguyên nhân của Mĩ và 6 nguyên nhân của Nhật bằng sắp xếp tương
đồng theo từng ý phù hợp. Cụ thể, học sinh lập bảng như sau:


<i>Bảng so sánh các nhân tố thúc đẩy nền kinh tế Mỹ - Nhật Bản phát triển sau</i>
<i>Chiến tranh thế giới thứ hai 1945 đến những năm đầu thập niên 70 thế kỷ XX.</i>


<i><b>Nguyên nhân phát triển kinh tế Mỹ</b></i> <i><b>Nguyên nhân phát triển kinh tế</b></i>
<i><b>Nhật Bản</b></i>


1) Áp dụng thành tựu <i>KHKT</i>...


<i>2)</i> Lãnh thổ Mỹ rộng lớn... (Điều kiện
<i><b>tự nhiên- </b><b> khách quan</b><b> )</b><b> </b></i>



3) Mỹ <i>lợi dụng chiến tranh</i> để làm
giàu...


4) Các tổ hợp <i>công ty</i> Công nghiệp
quân sự, các công ty độc quyền... có
sức cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả
trong và ngoài nước


5) Các chính sách và biện pháp điều
tiết của <i>Nhà nước</i> đóng <i>vai trị </i>quan
trọng


1) Áp dụng thành tựu <i>KHKT</i>...


<i>2)</i> Con người được coi là vốn
quý nhất, là nhân tố quyết định
hàng đầu (Con người- <i><b> Khách</b></i>
quan )


3) <i>Chi phí cho quốc phịng</i>
<i>thấp</i>...


4) Các <i>cơng ty</i> Nhật năng động,
có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên
có tiềm lực và tính cạnh tranh
cao


5) <i>Vai trị</i> lãnh đạo, quản lý có
hiệu quả của <i>Nhà nước</i>



6) Tận dụng các yếu tố bên
ngoài:nguồn viện trợ..




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trong quá trình học và tự học chúng ta cần có sự so sánh để dễ dàng chiếm lĩnh
tri thức; ví dụ: Cương lĩnh chính trị (2/1930) với Luận cương (10/1930); Hiệp định
Giơnevơ (21/7/1954) với Hiệp định Pari (27/1/1973), Tổ chức Liên Hợp quốc với
tổ chức ASEAN ...


Học lịch sử có rất nhiều số liệu và ngày tháng khó nhớ, nhưng chúng ta nếu biết
vận dụng tìm những điểm chung tương đối và đưa ra so sánh thì một số sự kiện ghi
nhớ rất đơn giản. Ví dụ, từ khi Đức đánh bại Pháp (22/6/1940) đến khi Đức tấn
công Liên Xô (22/6/1941) là đúng một năm trời và một năm cũng là thời gian từ
khi tướng Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương
(7/5/1953) đến khi tướng Đờ Cátơri đầu hàng ở Điện Biên phủ (7/5/1954). Số
người chết và bị thương trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai lần lượt là:
10 - 20 triệu => 60 - 90 triệu...


Trong thực tế có rất nhiều đơn vị kiến thức nội dung có mà chúng ta có thể áp
dụng đưa vào so sánh để học một cách hiệu quả.


<b>3.4. Sử dụng tranh ảnh, lược đồ-bản đồ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tranh ảnh, lược đồ-bản đồ là phương tiện dạy và học, là một kênh thơng tin
hết sức quan trọng, là hình ảnh trực quan sinh động giúp học sinh hứng thú hơn
trong học tập và góp phần rất quan trọng trong việc ghi nhớ kiến thức của học sinh.


<b>3.5. Thực hành, luyện tập:</b>



Thực hành luyện tập được ví như chiếc cầu “đưa tri thức chuyển tới năng
lực” vì nó khơng chỉ giúp học sinh hiểu sâu mà còn nhớ lâu kiến thức. Bác Hồ kính
u của chúng ta từng nói <i>“Học đi đơi với hành” “lý luận gắn liền với thực tiễn”</i>...
Thành ngữ Trung Quốc cũng có câu “<i>Tơi nghe, thì tơi qn. Tơi thấy, thì tơi nhớ.</i>
<i>Tơi làm , thì tơi hiểu </i>”. Từ “học tập” là gồm hai động từ “học” và “tập” ; “học” là
quá trình ở lớp giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới, “tập” là thực
hành, luyện tập ở nhà của học sinh.Trong đó “tập” bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau của học sinh: tập tìm các ý cơ bản, tập diễn đạt, làm bài tập, vẽ lược đồ, sơ đồ,
lập bảng so sánh, tìm tài liệu, đọc sách tham khảo, trao đổi với ban... Trong các
mơn khoa học tự nhiên thì luyện tập là công việc thường xuyên, nhưng trong các
môn khoa học xã hội, đặc biệt là mơn lịch sử thì rất hiếm, mà có u cầu học sinh
thì giáo viên cũng khơng có thời gian để kiểm tra sữa chữa nên cũng chưa thật hiệu
quả... Như vậy, học tập thì học sinh cần phải tự thực hành luyện tập nhiều, đấy là
điều tối quan trọng để học sinh nhớ lâu kiến thức, nâng cao hiểu quả học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN</b>


Qua gần sáu năm dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông, tôi nhận tấy rằng
cách học của đa số học sinh trong môn học lịch sử là hết sức thụ động, thầy cô
giảng dạy như thế nào là về nhà học thuộc lịng “máy móc” như thế mà ít chịu
nghiên cứu tìm tịi, dẫn đến những kết quả khơng mong đợi- học sinh ngày càng
ngán học môn lịch sử và kết quả ngày càng thấp. Với tình hình như vậy, trong dạy
học tôi đã vận dụng nhiều phương pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh
cũng như hướng dẫn đổi mới phương pháp học tập cho học sinh. Qua nghiên cứu
tài liệu, học hỏi và rút kinh nghiệm từ bản thân tôi thấy rằng việc tự giác học tập
của học sinh là rất quan trọng, đồng thời tự học cũng phải có phương pháp, khi tơi
đưa những phương pháp đã nêu trên hướng dẫn học sinh tự học thì học sinh rất
hứng thú và kết quả ngày càng đáng khích lệ.


<b>BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH</b>


<i><b>*Năm học 2010-2011:</b></i>


<b>Lớp- sĩ số</b> <b>Giỏi (%)</b> <b>Khá(%)</b> <b>Trung bình(%)</b> <b>Yếu kém(%)</b>


<b>10A – 42</b> <b>3- 7.1</b> <b>25 - 59.5</b> <b>11 - 26.2</b> <b>3 - 7.1</b>


<b>10B – 41</b> <b>2- 4.3</b> <b>14 -29.8</b> <b>11 - 23.4</b> <b>20 - 42.6</b>


<i><b>Tổng </b></i>


<i><b>-*Năm học 2011-2012:</b></i>


<b>Lớp -sĩ số</b> <b>Giỏi(%)</b> <b>Khá(%)</b> <b>Trung bình(%)</b> <b>Yếu kém(%)</b>
<b>11/3 -39</b>


<b>11/4 -40</b>
<i><b>Tổng- </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Có thể nói rằng, việc phát triển kỹ năng tự học cho học sinh đóng vai trị tối
quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả học tập, là ngọn đèn lớn soi sáng người đi
trong đêm tối, "thiếu phương pháp người có tài cũng khơng đạt kết quả, có phương
pháp đúng thì người bình thường cũng làm được việc phi thường".


Trong học tập hay bất kỳ một cơng việc gì đều phải ứng dụng các cách thức
phương pháp phù hợp mới dẫn bạn đi đến thành cơng và mình phải là người chủ
động tìm tịi nghiên cứu. Cho nên, học sinh phải ln phải tự trau dồi kiến thức, tìm
kiếm cho mình những phương pháp đúng và bồi dưỡng rèn luyện thuần thục trở
thành kỹ năng cơ bản, nhất là “kỹ năng tự học và ghi nhớ kiến thức lịch sử”.


Việc tự học của học sinh phải được tiến hành với sự hứng thú say mê và ý thức


trách nhiệm tinh thần lao động cần cù. Trong việc tự học, điều quan trọng đối với
học sinh không chỉ là ghi nhớ, nắm vững, hiểu sâu kiến thức mà cịn hình thành ở
các em tư cách, phẩm chất của người lao động- kiên nhẫn, độc lập, tự tin và sáng
tạo.


( Quả thật, khi học lịch sử bằng những phương pháp như vậy chúng ta thấy
sự tiến bộ rõ rệt và học cũng đỡ ngán lịch sử hơn mà còn cảm thấy thú vị <i>" Phương</i>
<i>pháp chính là linh hồn của nội dung đang vận động"</i>./.)*


<b> </b> <i><b>Người viết</b></i>


<b> NGUYỄN ĐÌNH THẾ</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

2. “Nghiên cứu, giảng dạy lịch sử trong bối cảnh hội nhập quốc tế...” Tiến sĩ
Tưởng Phi Ngọ.


3. “Phương pháp dạy học lịch sử”. NXB GD - Phan Ngọc Liên và Trần Văn
Trị.


4. “Đổi mới dạy học theo khoa học giáo dục hiện đại”. NXB ĐHSP Hồ Chí
Minh – Lê Vinh Quốc.


5. Lịch Sử 10 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN
6. Lịch Sử 11 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN
7. Lịch Sử 12 - SGK, SGV, Chuẩn KT-KN...


<b>MỤC LỤC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

II. Phần nội dung ... 3



1. Thực trạng ... 3


1.1. Thuận lợi ...3


1.2. Khó khăn ... 3


2. Cơ sở lý luận...4


2.1. Khái niệm... 4


2.1.1. Khái niệm kỹ năng ... 4


2.1.2. Khái niệm tự học ... 5


2.1.3. Khái niệm kỹ năng tự học ... 5


2.1.4. Khái niệm nhớ ... 5


2.2. Sự cần thiết phải phát triển kỹ năng tự học của học sinh trong nhà
trường phổ thông ... 6


2.3. Một số lưu ý khi học sinh tự học...7


3. Biện pháp... 8


3.1. Tìm ý cơ bản và tập diễn đạt các ý bằng ngôn ngữ của mình...8


3.2. Sơ đồ ...9



3.3.So sánh ...11


3.4. Sử dụng tranh ảnh, lược đồ-bản đồ...14


3.5. Thực hành, luyện tập... 15


4. Kết quả ...16


III. Kết luận...17


Tài liệu tham khảo ...18


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>

<!--links-->

×